Chương 1 Quyết định 181/2005/QĐ-TTg về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp,dịch vụ công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quyết định này quy định việc phân loại, xếp hạng đối với các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng, thực hiện chức năng phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
Thực hiện việc phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập nhằm:
1. Tiếp tục kiện toàn và tăng cường công tác quản lý đối với các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập; khắc phục sự thiếu tính thống nhất về phân loại, xếp hạng và khuynh hướng nâng hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập.
2. Thực hiện phân cấp quản lý cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc phạm vi quản lý của từng cấp.
3. Phục vụ cho việc thực hiện chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, trong đó phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập là một căn cứ để quy định việc áp dụng chế độ phụ cấp chức vụ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý của từng loại tổ chức theo các mức xếp hạng tương ứng, bảo đảm sự thống nhất trong cả nước.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập trong từng ngành, lĩnh vực; đổi mới phương thức đầu tư cho mỗi loại tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập theo hệ thống phân loại, xếp hạng.
Phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thực hiện theo những nguyên tắc sau:
1. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, phù hợp với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo chính sách cải cách tiền lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Trên cơ sở phân loại để xếp hạng theo nguyên tắc tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc hệ thống phân loại nào thì xếp hạng trong cùng hệ thống phân loại đó.
2. Bảo đảm tương quan về thứ bậc và mối quan hệ hợp lý giữa hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc hệ thống tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý của các tổ chức tham mưu, thực thi pháp luật thuộc hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
3. Căn cứ vào các nhóm tiêu chí phân loại, xếp hạng và khung xếp hạng quy định tại Quyết định này và những tiêu chí cụ thể do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực.
4. Đối với các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thành lập mới, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, quy định việc phân loại, xếp hạng tổ chức đó trong Quyết định thành lập.
Điều 4. Thời hạn xếp lại hạng tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập
1. Thời hạn xem xét việc xếp lại hạng tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc từng cấp quản lý là năm năm, kể từ ngày có Quyết định xếp hạng lần trước.
2. Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập được đầu tư phát triển liên tục bảo đảm đạt tiêu chí cao hơn thì có thể rút ngắn thời gian và được xếp lại vào hạng liền kề.
Điều 5. Các nhóm tiêu chí phân loại, xếp hạng
Việc phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập căn cứ vào các nhóm tiêu chí sau đây:
1. Các nhóm tiêu chí phân loại, bao gồm:
a) Nhóm tiêu chí về loại hình và tính chất tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập; ngành, lĩnh vực hoạt động theo các luật, pháp lệnh chuyên ngành tương ứng điều chỉnh;
b) Nhóm tiêu chí về cấp quản lý, chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc dịch vụ công đối với từng loại tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập;
c) Nhóm tiêu chí về ngành nghề, chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Các nhóm tiêu chí xếp hạng, bao gồm:
a) Nhóm tiêu chí về quy mô tổ chức, khối lượng công việc;
b) Nhóm tiêu chí về cơ cấu, trình độ lao động và độ phức tạp quản lý;
c) Nhóm tiêu chí về hạ tầng cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị công nghệ, phương tiện làm việc;
d) Nhóm tiêu chí về hiệu quả sử dụng các nguồn lực, kết quả hoạt động có thu và mức độ đáp ứng nhu cầu phục vụ quản lý nhà nước và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công; phát huy vai trò, tác dụng thực tế.
Quyết định 181/2005/QĐ-TTg về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp,dịch vụ công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 181/2005/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/07/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 31 đến số 32
- Ngày hiệu lực: 10/08/2005
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
- Điều 2. Mục đích
- Điều 3. Nguyên tắc
- Điều 4. Thời hạn xếp lại hạng tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập
- Điều 5. Các nhóm tiêu chí phân loại, xếp hạng
- Điều 6. Khung xếp hạng
- Điều 7. Khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp thuộc Chính phủ
- Điều 8. Khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành giáo dục và đào tạo
- Điều 9. Khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành y tế
- Điều 10. Khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành khoa học và công nghệ
- Điều 11. Khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành văn hoá - thông tin
- Điều 12. Khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành thể dục thể thao
- Điều 13. Khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành lao động - thương binh, xã hội và bảo hiểm xã hội
- Điều 14. Khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường
- Điều 15. Khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc các ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Điều 16. Khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành giao thông vận tải
- Điều 17. Khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc các ngành, lĩnh vực khác
- Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
- Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Tài chính