Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2008/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 31 tháng 01 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp Bình Thuận tại Tờ trình số 155/TTr-SCN ngày 27 tháng 9 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Quy chế này áp dụng cho việc quản lý Nhà nước, quản lý đầu tư kết cấu hạ tầng, đầu tư sản xuất - dịch vụ trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và các công trình ngoài hàng rào cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp liên quan đến quá trình phát triển cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Đối tượng áp dụng là các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có liên quan.
Điều 2. Thành lập cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nêu tại Quy chế này nằm trong danh mục quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Việc thành lập mới các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ngoài danh mục quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chỉ được thực hiện khi có khả năng đáp ứng đủ điều kiện về kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực và các yếu tố có liên quan khác;
- Để thành lập cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập tờ trình xin thành lập kèm theo Đề án thành lập cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thông qua Sở Công nghiệp thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Nội dung trình tự, thủ tục thành lập cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này.
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
Điều 3. Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
1. Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập sau khi có quyết định thành lập cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và có ý kiến thỏa thuận của Sở Nội vụ.
2. Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Công nghiệp.
3. Ban Quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
1. Chức năng:
a) Thực hiện việc thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước đầu tư trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; tiếp nhận hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và thông báo kết quả cho nhà đầu tư;
b) Tham gia giao đất trên thực địa cho các doanh nghiệp đầu tư kết cấu hạ tầng, doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất hoặc giao quyền sử dụng đất; tham gia định giá cho thuê đất thô, đất có công trình hạ tầng, định giá các loại phí dịch vụ trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
c) Giám sát, kiểm tra và đôn đốc việc xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng trong và các công trình ngoài hàng rào các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp liên quan đến quá trình phát triển cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; đôn đốc các doanh nghiệp triển khai các dự án đầu tư sản xuất - dịch vụ trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để đưa các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vào hoạt động đồng bộ, đúng quy hoạch, kế hoạch, tiến độ được duyệt;
d) Vận động các nhà đầu tư vào sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để nhà đầu tư hưởng đúng và đầy đủ các chính sách ưu đãi đầu tư của Trung ương và của tỉnh.
2. Nhiệm vụ:
a) Hàng năm, lập kế hoạch đầu tư xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phù hợp dự án khả thi được duyệt; định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Công nghiệp tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
b) Xây dựng điều lệ hoạt động của Ban trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
c) Hướng dẫn nhà đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong việc lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Trường hợp không có doanh nghiệp đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, Ban Quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thực hiện chức năng của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (đối với những cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã được ngân sách Nhà nước ghi vốn hỗ trợ đầu tư hạ tầng);
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn, giám sát, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong việc thực hiện các quy định của pháp luật và của chính quyền địa phương; phối hợp với các phòng, ban thuộc huyện, các ngành chức năng của tỉnh kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư;
đ) Nghiên cứu, tổng hợp các đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, doanh nghiệp về nâng cao hiệu quả hoạt động của các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để báo cáo Sở Công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung Quy chế này và các quy định khác về quản lý trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế.
3. Cơ cấu tổ chức:
- Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có 01 trưởng ban, không quá 02 phó trưởng ban và bộ máy giúp việc;
- Tổ chức nhân sự và bộ máy giúp việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm tùy thuộc vào yêu cầu công việc và tình hình, nhiệm vụ cụ thể của ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương.
4. Biên chế và kinh phí hoạt động:
- Biên chế của Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thuộc biên chế sự nghiệp, được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua hàng năm theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Nội vụ, trên nguyên tắc bảo đảm đủ biên chế cần thiết cho yêu cầu công việc;
- Kinh phí hoạt động do ngân sách tỉnh cấp từ nguồn kinh phí quản lý hành chính Nhà nước (trên cơ sở biên chế được duyệt) và được bổ sung từ nguồn thu từ hoạt động dịch vụ (nếu có).
Điều 5. Quản lý Nhà nước chuyên ngành
1. Sở Công nghiệp:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện làm đầu mối giúp các nhà đầu tư xúc tiến đầu tư vào các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục ngành nghề ưu tiên đầu tư vào cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, căn cứ vào danh mục các ngành nghề ưu tiên đầu tư quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.
Căn cứ vốn hỗ trợ đầu tư hàng năm của ngành công nghiệp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ghi vốn kế hoạch hỗ trợ vốn đầu tư cho các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành xem xét việc thành lập các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp mới phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung vào danh mục quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
c) Đề nghị xem xét hỗ trợ của chương trình khuyến công cho các doanh nghiệp đầu tư kết cấu hạ tầng, doanh nghiệp sản xuất thuộc cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp hoạt động có hiệu quả và chấp hành tốt các quy định về sản xuất kinh doanh;
d) Hướng dẫn các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ - thiết bị để khuyến khích tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất;
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Quy chế này. Định kỳ 6 tháng, Sở Công nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động và phát triển các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh và những vấn đề phát sinh cần giải quyết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tổ chức thẩm định dự án khả thi xây dựng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch vốn hàng năm cho công tác lập quy hoạch, vốn hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
c) Tiếp nhận hồ sơ do Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (Ủy ban nhân dân cấp huyện) xem xét cấp giấy đăng ký kinh doanh và đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư và xác nhận ưu đãi đầu tư trong giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài.
3. Sở Tài chính:
a) Cân đối và thực hiện hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo chính sách ưu đãi của Trung ương và của tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét miễn, giảm tiền thuê đất và chi phí đền bù giải tỏa theo quy định hiện hành;
b) Chủ trì xác định giá đất tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành làm cơ sở tính giá giao quyền sử dụng đất, giá thuê đất.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Sau khi dự án cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn doanh nghiệp đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp về thủ tục liên quan đến việc cho thuê đất hoặc giao đất theo quy định của chính sách pháp luật đất đai; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất và giao quyền sử dụng đất của dự án cho doanh nghiệp đầu tư cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; giao đất, cho thuê đất các doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
b) Tham gia xác định giá, giao quyền sử dụng đất, giá cho thuê đất tại các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
c) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường trong quá trình hoạt động của nhà đầu tư; hướng dẫn các thủ tục về tài nguyên và môi trường theo quy định pháp luật cho các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ ở các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng và các doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ ở các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo quy định.
5. Sở Thương mại:
a) Chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của các nhà đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thương mại, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Thông qua Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp cung cấp các biểu mẫu và hướng dẫn về các thủ tục làm hồ sơ xin cấp hạn ngạch (nếu có); xuất nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất - dịch vụ của các doanh nghiệp, nhà đầu tư theo đúng quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, tổ chức các chương trình khuyến mãi trên địa bàn tỉnh; tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước thông qua các chương trình xúc tiến thương mại - xuất khẩu của tỉnh.
6. Sở Xây dựng:
a) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong việc lập các hệ thống các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thẩm định Đồ án quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (chưa có trong quy hoạch) trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở các dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, để chủ đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có tổng mức vốn dưới 7 tỷ đồng và chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật thì cấp giấp phép xây dựng công trình cho chủ đầu tư;
b) Hướng dẫn thủ tục và chứng nhận hồ sơ hoàn công công trình hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và công trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đầu tư trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình cho các chủ đầu tư;
c) Cung cấp các thông tin liên quan đến chính sách kinh tế xây dựng; cung cấp nội dung liên quan đến quy hoạch kiến trúc các công trình trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp khi có yêu cầu.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Hướng dẫn việc ký kết hợp đồng lao động cho doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đăng ký hợp đồng lao động, cấp sổ lao động; đăng ký thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động; cấp, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài; đăng ký hệ thống thang, bảng lương; báo cáo tình hình sử dụng lao động định kỳ quý, năm. Giải quyết tranh chấp lao động khi có phát sinh ở các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
b) Chỉ đạo Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện phối hợp với Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo dõi, quản lý, kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện các nội dung quy định của Bộ luật Lao động, thực hiện các chính sách, chế độ lao động, tiền lương (tiền công) đối với người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
8. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh:
Thông qua các chương trình, chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp của Trung ương và của tỉnh, phối hợp với Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (đơn vị chủ trì) để mời gọi doanh nghiệp tham gia đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; đồng thời, cùng với đơn vị đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đẩy mạnh hoạt động thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tham gia vào chương trình xúc tiến thương mại, hội chợ triễn lãm, đào tạo nguồn nhân lực theo kế hoạch hàng năm của trung tâm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
9. Các cơ quan chức năng khác của tỉnh:
Thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động của cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn thuộc thẩm quyền đã được quy định. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho các phòng nghiệp vụ cấp huyện, Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong việc thiết lập quy trình hoạt động, giải quyết nhanh chóng các thủ tục liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo cơ chế một đầu mối tại Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Điều 6. Quản lý Nhà nước trên địa bàn lãnh thổ
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể, tổ chức xây dựng dự án khả thi các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Hàng năm, căn cứ tình hình phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của địa phương, khi đáp ứng đủ các điều kiện thành lập cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp mới, nếu có nhu cầu thì lập tờ trình xin chủ trương thành lập.
Khai thác các nguồn vốn, vận động các nhà đầu tư để đầu tư kinh doanh hạ tầng và đầu tư sản xuất kinh doanh dịch vụ trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
b) Ban hành quyết định thành lập Ban Quản lý các cụm công nghiệp và tổ chức bộ máy nhân sự cho Ban Quản lý hoạt động. Ban hành điều lệ hoạt động của các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện không trái với quy chế do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Phối hợp Sở Công nghiệp đề xuất danh mục ngành nghề sản xuất ưu tiên đầu tư trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn;
c) Chỉ đạo mọi hoạt động của Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo Quy chế này và theo các quy định khác của pháp luật. Tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp hoạt động theo Quy chế này và các quy định khác của pháp luật;
d) Tham gia thẩm định giá cho thuê đất, chi phí sử dụng kết cấu hạ tầng và chi phí dịch vụ tại các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
2. Các phòng, ban cấp huyện:
a) Ban Đền bù giải tỏa (hoặc Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng) cấp huyện, Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Hạ tầng - Kinh tế (hoặc Phòng Quản lý đô thị), Phòng Công thương (hoặc Phòng Kinh tế) phối hợp với Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để đẩy nhanh tiến độ đền bù, giải tỏa, giải phóng mặt bằng, đảm bảo sớm hoàn thành thi công xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để có mặt bằng kêu gọi, thu hút đầu tư;
b) Lập nhanh các thủ tục như: tạm giao mặt bằng, thẩm định thiết kế xây dựng của nhà đầu tư theo phân cấp, thỏa thuận địa điểm được nhà đầu tư lựa chọn, thực hiện quy hoạch, quản lý việc triển khai quy hoạch được duyệt.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã):
a) Phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và các cơ quan chức năng khác của huyện trong việc tuyên truyền, giải thích và thực hiện chủ trương đền bù, giải tỏa, động viên nhân dân giải phóng mặt bằng (nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng…) để tạo điều kiện thi công nhanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, bố trí sớm đất xây dựng nhà xưởng cho nhà đầu tư;
b) Khi đã có thông báo quy hoạch hoặc quy hoạch cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được duyệt, thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thực hiện quản lý tốt quy hoạch, không được để dân cư lấn chiếm, xây dựng trái phép các công trình, chôn cất mồ mả, trồng cây xanh, khai thác nguyên liệu… làm ảnh hưởng đến bố trí quy hoạch;
c) Đảm bảo tốt an ninh trật tự, an toàn xã hội, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi làm ảnh hưởng xấu đến môi trường xã hội, môi trường đầu tư của các nhà đầu tư tại cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
d) Hướng dẫn và thực hiện đăng ký tạm trú, tạm vắng cho công nhân, tạo mọi điều kiện để nhà đầu tư yên tâm phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, tránh làm ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư tại cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thuộc địa phương mình quản lý;
đ) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập khu tái định cư cho các hộ bị giải tỏa để xây dựng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
e) Tham gia quản lý các công trình công cộng như: công trình đường bộ, lưới điện, cây xanh, công trình hạ tầng bên ngoài cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; phối hợp với các ngành liên quan của huyện để quản lý các hoạt động tại cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng trật tự, an toàn và văn minh.
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỤM CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
Điều 7. Phân cấp quản lý đầu tư trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Phê duyệt quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thuộc thẩm quyền phê duyệt do Sở Xây dựng trình;
- Cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, sản xuất - dịch vụ trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư trình đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và các khu tái định cư phục vụ cho việc di dời dân trên địa bàn huyện thuộc thẩm quyền phê duyệt, để đầu tư xây dựng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Xem xét cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước vào trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp do Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp huyện trình;
- Xem xét cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy đăng ký kinh doanh đối với các hộ kinh doanh cá thể đầu tư trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Cấp giấy phép xây dựng hộ kinh doanh cá thể, các công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước và thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
3. Các sở quản lý chuyên ngành:
Thực hiện phê duyệt dự án khả thi, thẩm định thiết kế, dự toán theo phân cấp quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Doanh nghiệp đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
- Phối hợp với Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp huyện và các phòng, ban chức năng của huyện có liên quan trong việc đền bù giải tỏa, tái định cư phục vụ cho việc phát triển cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- San lắp mặt bằng toàn bộ diện tích dự án;
- Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông kể từ điểm nối đường giao thông công cộng vào cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và hệ thống đường giao thông trong nội bộ cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Đầu tư xây dựng hệ thống điện trung thế từ điểm nối với hệ thống điện lưới quốc gia đến trạm biến áp trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Hệ thống lưới điện hạ áp 3 pha từ xuất tuyến trạm biến áp phủ khắp khu vực cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước từ điểm đấu nối với hệ thống cấp nước công cộng hoặc từ nguồn nước thông qua hệ thống ống dẫn bố trí khắp cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước: cống thu hồi nước thải xây dựng trong khắp cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến hồ xử lý tập trung và dẫn đến điểm nối dẫn vào hệ thống thoát công cộng;
- Đầu tư các hạng mục khác liên quan đến hạ tầng như: hệ thống thông tin liên lạc, công trình cây xanh trong cụm và các công trình khác...
Doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chịu trách nhiệm đầu tư đấu nối từ các hệ thống trên đây vào khu vực sản xuất - dịch vụ của doanh nghiệp.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng
1. Quyền:
- Được giao đất hoặc cho thuê đất, để đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo quy định của chính sách pháp luật đất đai; được vận động, thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Được huy động vốn theo quy định của pháp luật; được miễn giảm hoặc chậm nộp tiền thuê đất theo cơ chế, chính sách ưu đãi của Trung ương và của tỉnh để xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Được hưởng các chính sách khuyến công theo quy định của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn và các chính sách ưu đãi khác của Trung ương và địa phương;
- Được cho các doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư; bán hoặc cho thuê lại nhà xưởng do mình xây dựng trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Kinh doanh các dịch vụ trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phù hợp với nội dung của giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp;
- Được chào giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và các loại phí dịch vụ khác trên cơ sở khung giá trong dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Được liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khác để đầu tư và kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật liên quan.
2. Nghĩa vụ:
- Lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (trong đó, bao gồm phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, di dời dân trên diện tích đất được giao hoặc được thuê; các yêu cầu và giải pháp về kết nối hạ tầng ngoài các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; khung giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng và các loại phí dịch vụ);
- Triển khai dự án đầu tư đã được phê duyệt trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày được giao hoặc thuê đất để xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo chất lượng, tiến độ xây dựng;
- Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động;
- Tuân thủ mọi quy định của Quy chế này và các quy định liên quan khác của pháp luật hiện hành (như các nghĩa vụ về thuế, chính sách đối với người lao động, chế độ kế toán thống kê, chế độ báo cáo, tiêu chuẩn xây dựng, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ…);
- Phối hợp với Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong việc phổ biến các luật, chính sách, quy định của Nhà nước và chính quyền địa phương cho các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ hoạt động trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Chịu trách nhiệm chung về hợp đồng cung cấp các dịch vụ tiện ích phục vụ sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị máy móc của mình phù hợp với thiết kế và tiến độ được phê duyệt;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ hoạt động trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong việc tuyển dụng lao động (khi có yêu cầu).
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ
Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp không quá 50 năm, tính từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đầu tư vào cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư thì thời hạn hoạt động được xác định trong hợp đồng thuê đất và không vượt quá thời hạn được thuê đất của doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Việc gia hạn hoạt động được xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Quyền:
- Được giao đất hoặc cho thuê đất trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà xưởng, công trình phục vụ sản xuất - dịch vụ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phù hợp với giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; được thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư, mua lại, thuê lại nhà xưởng của doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp hoặc của doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ khác;
- Được tiếp tục gia hạn thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai khi hết thời hạn của hợp đồng thuê đất (nếu có yêu cầu);
- Được sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo quy định của Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Được tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận các công nghệ mới, tiên tiến từ các công trình nghiên cứu do Nhà nước đầu tư hoặc mua của nước ngoài;
- Được hưởng các chính sách khuyến công theo quy định của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn. Được hưởng các ưu đãi về đầu tư theo pháp luật hiện hành của Nhà nước và các chính sách ưu đãi khác của địa phương về khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Được góp vốn để xây dựng và kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo thỏa thuận với doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Được hỗ trợ và tạo điều kiện trong việc tuyển dụng và đào tạo lao động phục vụ yêu cầu sản xuất - kinh doanh theo chính sách của địa phương;
- Trong thời hạn hoạt động được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng phần đất, nhà xưởng và tài sản của mình trên đất thuê theo đúng các quy định của pháp luật;
- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật liên quan.
2. Nghĩa vụ:
- Triển khai thực hiện dự án đầu tư đã được cấp phép trong thời hạn không quá 12 tháng, kể từ ngày được giao hoặc thuê đất trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất, thì phải thực hiện đúng hướng dẫn của Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, đảm bảo quy hoạch chung và các tiêu chuẩn về xây dựng;
- Sử dụng đất được giao hoặc thuê đúng mục đích đầu tư và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đúng với nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp;
- Tuân thủ mọi quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động sản xuất - dịch vụ (như các nghĩa vụ về thuế, chính sách đối với người lao động, chế độ kế toán - thống kê, chế độ báo cáo, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ...);
- Tham gia tích cực vào việc thu hút lao động, giải quyết việc làm tại địa phương nơi có các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, trước hết đối với con em của các đối tượng chính sách và những hộ gia đình bị thu hồi đất để thành lập các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Tích cực tham gia vào việc truyền bá và phát triển ngành, nghề kinh doanh hoặc dịch vụ cho cộng đồng địa phương trong trường hợp nhận hỗ trợ của Nhà nước.
Điều 11. Xây dựng và giao kế hoạch vốn đầu tư
Trong kế hoạch hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo danh mục các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ưu tiên đầu tư, cân đối và đề xuất nguồn vốn gửi về Sở Công nghiệp tổng hợp, thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch vốn hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư kết cấu hạ tầng, kinh phí đền bù giải tỏa, giải phóng mặt bằng cho địa phương.
Điều 12. Nguồn vốn đầu tư cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp do doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp làm chủ đầu tư, được huy động từ nhiều nguồn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các nhà đầu tư ứng trước vốn đền bù - giải tỏa, di dân - tái định cư.
Điều 13. Thẩm quyền thu hồi, giao và cho thuê đất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Ban hành quyết định thu hồi đất tổng thể diện tích đất để xây dựng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Ban hành quyết định giao đất cho Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh quản lý, sử dụng vào mục đích phát triển các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn;
- Ban hành quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Chủ trì lập hồ sơ thu hồi đất, lập và thực hiện phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư để xây dựng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Căn cứ quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, tiến hành giao đất hoặc cho thuê đất cho nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng và các doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với hộ sản xuất kinh doanh cá thể trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Điều 14. Thu hồi đất đã giao để xây dựng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
1. Đất giao cho doanh nghiệp đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, chỉ để xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Quá 12 tháng kể từ ngày có quyết định giao đất, mà chưa tiến hành xây dựng nếu có lý do chính đáng thì doanh nghiệp đầu tư hạ tầng nộp đơn tại Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét gia hạn 01 lần không quá 06 tháng. Quá thời hạn này nếu không tiến hành đầu tư thì sẽ bị thu hồi đất và doanh nghiệp đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp cũng chấm dứt quyền và nghĩa vụ liên quan đối với việc xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
2. Doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp khi được thuê hoặc giao quyền sử dụng đất chỉ được sử dụng đất vào mục đích sản xuất, dịch vụ ghi trong giấy chứng nhận đầu tư. Nếu quá 12 tháng mà chưa triển khai đầu tư với lý do chính đáng, thì làm đơn nộp tại Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét gia hạn một lần không quá 06 tháng. Quá thời hạn này nếu không tiến hành đầu tư thì sẽ bị thu hồi đất và doanh nghiệp cũng chấm dứt quyền và nghĩa vụ liên quan đối với việc thuê hoặc giao đất cho mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Trong thời hạn thuê đất, nếu doanh nghiệp muốn ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất cho tổ chức, cá nhân khác, thì phải có văn bản gửi Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trước 30 ngày để được xem xét giải quyết. Khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận, doanh nghiệp có thể chuyển nhượng cho nhà đầu tư khác, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và mục đích sử dụng đất. Bên được chuyển nhượng có quyền và trách nhiệm tiếp tục thực hiện các hợp đồng mà bên chuyển nhượng đã ký kết với các đơn vị kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và các bên có liên quan khác theo đúng thỏa thuận giữa các bên và các quy định luật pháp hiện hành.
2. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn, các tổ chức và cá nhân hoạt động theo Quy chế này, phản ảnh kịp thời về Sở Công nghiệp để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung./.
NỘI DUNG TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP CỤM CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh Bình Thuận)
I. KIỆN THẨM ĐỊNH ĐỀ ÁN THÀNH LẬP CỤM CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP:
Các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đề nghị thẩm định phải có trong danh mục quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề nông thôn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương thành lập. Sở Công nghiệp là cơ quan thẩm định Đề án thành lập cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
II. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN THÀNH LẬP CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP:
Nội dung của Đề án thành lập bao gồm phần thuyết minh và phần bản đồ để xác định được mục đích hình thành cụm, vị trí và hoạt động của cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có tác động như thế nào đến nền kinh tế của địa phương, của vùng; là căn cứ để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập; Ủy ban nhân dân huyện thành lập Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; là cơ sở ban đầu để kêu gọi đầu tư hạ tầng và các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
A. PHẦN THUYẾT MINH:
1. Các căn cứ pháp lý (sự phù hợp với các quy hoạch liên quan như quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn, quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị... của địa phương; văn bản chấp thuận về mặt chủ trương thành lập các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của UBND tỉnh nếu chưa có trong quy hoạch).
2. Ranh giới, diện tích các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; định hướng quy hoạch sử dụng mặt bằng trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (mật độ xây dựng, diện tích cây xanh, diện tích dành cho các công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ số sử dụng đất...).
3. Định hướng bố trí các ngành nghề sản xuất trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp bảo đảm đạt được mục đích của việc thành lập các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
4. Những nội dung và giải pháp chủ yếu triển khai xây dựng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (xác định chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; dự kiến tổng mức đầu tư; nguồn vốn và khả năng thu xếp vốn; phương án đền bù - giải tỏa mặt bằng, di dân - tái định cư; các giải pháp xây dựng; phương án cấp điện, cấp thoát nước, giao thông, thông tin, xử lý môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động...).
Trường hợp trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp dự kiến thành lập không có doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng (các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ được giao đất trực tiếp hoặc thuê đất thô và tự đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất - dịch vụ) thì trong Đề án phải xác định rõ Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chịu trách nhiệm chủ trì giải quyết các vấn đề chung của các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (như: đền bù - giải phóng mặt bằng, cấp điện, cấp thoát nước, đường giao thông, xử lý môi trường...).
5. Dự kiến khả năng lấp đầy (số lượng dự án đã đăng ký, dự án cần di dời...) và phương án thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
6. Sự gắn kết với quy hoạch khu dân cư và hạ tầng kinh tế - văn hóa - xã hội ngoài hàng rào các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
7. Dự kiến hiệu quả về kinh tế - xã hội của việc xây dựng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
B. PHẦN BẢN ĐỒ:
1. Bản đồ hiện trạng khu vực dự kiến quy hoạch cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (tỷ lệ 1/2.000 đến 1/10.000).
2. Bản đồ vị trí, liên hệ vùng của khu vực dự kiến quy hoạch cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (tỷ lệ 1/10.000 đến 1/50.000).
III. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH:
- Tờ trình đề nghị thẩm định Đề án thành lập cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Đề án thành lập cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh, ý kiến của các sở, ngành liên quan (nếu có);
- Số lượng hồ sơ gửi thẩm định là 2 bộ.
IV. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP CỤM CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP:
- Tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
- Đề án thành lập đã được chỉnh sửa theo yêu cầu của công văn thẩm định (nếu có);
- Công văn thẩm định của Sở Công nghiệp.
Tờ trình và Đề án thành lập cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp do Ủy ban nhân dân huyện (thị xã, thành phố) thực hiện./.
NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC ƯU TIÊN ĐẦU TƯ VÀO CỤM CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Tùy vai trò, vị trí đối với sự phát triển của từng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp xác định trong danh mục sau và cụ thể hóa thành các ngành nghề ưu tiên đầu tư đối với từng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Công nghiệp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục ngành nghề ưu tiên đầu tư vào cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
a) Khôi phục, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống của địa phương;
b) Chuyển đổi ngành nghề sản xuất; phát triển nghề mới, sản phẩm mới;
c) Ngành nghề sử dụng nhiều lao động, trước hết là lao động tại địa phương;
d) Ngành nghề sử dụng chủ yếu nguyên liệu tại chỗ của địa phương;
e) Ngành nghề sản xuất hàng xuất khẩu, hàng thay thế nhập khẩu, tăng thu ngoại tệ cho ngân sách địa phương;
f) Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp khác;
g) Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp bằng nguồn vốn tự huy động (không sử dụng vốn của Nhà nước);
h) Di chuyển các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phân tán từ ngoài vào cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
i) Dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
j) Các ngành nghề thuộc Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 2146/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
- 1Quyết định 55/2004/QĐ-UBBT ban hành Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 2571/QĐ-UBND năm 2010 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2010
- 5Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 6Quyết định 2972/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 7Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Quyết định 3194/2007/QĐ-UBND quy định tạm thời đầu tư kết cấu hạ tầng và quản lý hoạt động các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1Quyết định 55/2004/QĐ-UBBT ban hành Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 2571/QĐ-UBND năm 2010 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2010
- 4Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 5Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 7Quyết định 2146/QĐ-UBND năm 2007 công bố Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Quyết định 2972/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 10Quyết định 3194/2007/QĐ-UBND quy định tạm thời đầu tư kết cấu hạ tầng và quản lý hoạt động các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về quy chế về tổ chức và quản lý hoạt động các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 18/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/01/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra