- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 3Nghị định 32/2006/NĐ-CP về việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
- 4Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật di sản văn hóa 2001
- 6Quyết định 189/2001/QĐ-TTg về việc chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha - Kẻ Bằng thành vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bằng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 02/2003/QĐ-BTNMT ban hành Quy chế Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 1Quyết định 45/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ Di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
- 3Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2007/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 16 tháng 8 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Công ước về Bảo vệ Di sản Văn hóa và Tự nhiên của Thế giới ngày 16 tháng 11 năm 1972;
Căn cứ Luật Di sản văn hoá ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Quyết định số 189/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng hạng Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Nha thành Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình;
Căn cứ Quyết định số 02/2003/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực bảo vệ du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng tại Tờ trình số 406/TTr-VQG ngày 25 tháng 7 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Ban Quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng; Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Văn hoá và Thông tin, Thương mại và Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện Bố Trạch, Minh Hóa, Quảng Ninh; Ủy ban nhân dân các xã nằm trong vùng, phân khu thuộc phạm vi bảo vệ Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Quy chế này quy định công tác quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển và khai thác, sử dụng Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
Mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi có những hoạt động liên quan đến Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng phải thực hiện nghiêm túc Quy chế này và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan; các Công ước quốc tế liên quan đến bảo vệ di sản thiên nhiên thế giới và đa dạng sinh học.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
2. Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm sát ranh giới với khu rừng đặc dụng, có tác dụng ngăn chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm hại khu rừng đặc dụng.
3. Vùng lõi là vùng rừng, vùng đất nằm trong phạm vi ranh giới Vườn Quốc gia.
4. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng là khu vực được bảo toàn nguyên vẹn, được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để theo dõi diễn biến tự nhiên của rừng.
5. Phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để rừng phục hồi, tái sinh tự nhiên.
6. Phân khu dịch vụ - hành chính của rừng đặc dụng là khu vực để xây dựng các công trình làm việc và sinh hoạt của Ban quản lý rừng đặc dụng, các cơ sở nghiên cứu - thí nghiệm, dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí.
7. Lâm sản là sản phẩm khai thác từ rừng gồm thực vật rừng, động vật rừng và các sinh vật rừng khác. Lâm sản gồm gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
1. Tổ chức bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, các hệ sinh thái động, thực vật trong phạm vi ranh giới của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
2. Nghiên cứu, bảo tồn các giá trị khoa học đối với các hệ động, thực vật điển hình của khu vực miền Trung, đặc biệt là các loài nguy cấp được ghi trong sách đỏ Việt Nam và Danh lục IUCN.
3. Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất của Vườn quốc gia, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu, bảo tồn hệ động vật, thực vật, đồng thời tạo thuận lợi cho việc đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học, phục vụ việc đào tạo, tham quan học tập trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Khai thác các tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng để phát triển du lịch sinh thái - văn hoá, hướng dẫn giúp đỡ nhân dân trong vùng tạo việc làm, tham gia vào các hoạt động dịch vụ du lịch để không ngừng cải thiện đời sống cho đồng bào, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Ban quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý Di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này và phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan từng bước bảo tồn, tôn tạo, khai thác Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng để phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội trước mắt và lâu dài.
PHẠM VI VÀ NỘI DUNG BẢO VỆ VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG
Phạm vi quản lý bảo vệ trong Quy chế này là toàn bộ Rừng đặc dụng được xác định theo Quyết định số 189/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển hạng Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha thành Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
Điều 7. Nội dung bảo vệ đối với vùng lõi
Các tài nguyên thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan trong các phân khu thuộc Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng phải được bảo vệ toàn vẹn và đảm bảo phát triển bền vững.
1. Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái của Vườn quốc gia, nghiêm cấm các hoạt động sau đây:
1.1 Các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng (loại trừ những hoạt động được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ).
1.2 Các hoạt động làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, đời sống tự nhiên của các loại động, thực vật hoang dã hoặc loài bảo tồn.
1.3 Thả và nuôi, trồng các loại động vật, thực vật đưa từ nơi khác tới mà trước đây các loài này không có nguồn gốc phân bố ở Quảng Bình. Trong trường hợp đặc biệt phải được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1.4 Khai thác tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên khác; làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, diễn biến tự nhiên của rừng; làm ảnh hưởng xấu đến đời sống tự nhiên của các loài sinh vật rừng.
1.5 Chăn thả gia súc, gia cầm.
1.6 Gây ô nhiễm môi trường; xả các chất thải rắn, chất thải sinh hoạt và các hoạt động khác gây ô nhiễm môi trường.
1.7 Mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy vào rừng, đốt lửa trong rừng và ven rừng hoặc dùng các phương tiện có tính chất hủy hoại môi trường.
1.8 Các hoạt động làm hư hại, phá hủy, chiếm giữ trái phép các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh; viết, vẽ lên hang động, cây rừng, di tích lịch sử và cảnh quan thiên nhiên.
1.9 Xây dựng nhà ở, nhà kho, đền thờ, miếu thờ, bến bãi, khai thác mỏ và các công trình phục vụ du lịch, loại trừ những hoạt động được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
1.10 Các hành động mê tín dị đoan, tự ý đặt tượng thờ, bàn thờ gây ô nhiểm môi trường hang động, núi đá, sông suối và những hành vi thiếu văn minh, lịch sự trên các phương tiện vận chuyển và điểm tham quan.
1.11 Lập trạm sửa chữa, làm lều quán, mở hiệu chụp ảnh hoặc các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
1.12 Sử dụng đất và rừng quy hoạch thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt để cho thuê hoặc liên doanh làm thay đổi diễn thế tự nhiên của rừng.
2. Trong phân khu dịch vụ - hành chính, nghiêm cấm các hoạt động sau đây:
2.1 Các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên, các hoạt động làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, đời sống tự nhiên của các loài động, thực vật hoang dã.
2.2 Thả và nuôi, trồng các loại động vật, thực vật từ nơi khác không có nguồn gốc phân bố ở Quảng Bình, trường hợp đặc biệt phải có ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.3 Khai thác các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bị cấm khai thác (trừ những cây gỗ đã chết, cây gẫy đổ và những cây trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình theo quy hoạch) theo quy định tại Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Danh mục những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèm theo;
2.4 Săn, bắt, bẩy các loài động vật rừng và các hoạt động khai thác tài nguyên sinh vật khác mà pháp luật cấm.
2.5 Khai thác các tài nguyên thiên nhiên như đào bới đất đá, phế liệu chiến tranh, nhũ đá, các loại vật liệu và các tài nguyên thiên nhiên khác.
2.6 Gây ô nhiễm môi trường;
2.7 Mang hóa chất độc hại, chất nỗ, chất cháy, đốt lửa trong rừng và ven rừng hoặc dùng các phương tiện có tính chất hủy hoại môi trường.
2.8 Các hoạt động làm hư hại, phá hủy, chiếm giữ trái phép các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh; viết, vẽ lên hang động, cây rừng, di tích lịch sử và cảnh quan thiên nhiên.
2.9 Xây dựng mới các công trình, thay đổi hoặc phá bỏ các các công trình có ảnh hưởng đến hệ sinh thái rừng, sinh trưởng và phát triển của các loài sinh vật rừng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2.10 Các hoạt động mê tín dị đoan.
Điều 8. Nội dung bảo vệ đối với vùng đệm
1. Vùng đệm có rừng tự nhiên tiếp giáp và có hướng dốc hướng về Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, cần phải được bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Đối với đất trống, đồi núi trọc cần quy hoạch trồng cây bản địa và xây dựng vườn rừng bền vững.
2. Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng tổ chức cho dân cư vùng đệm tham gia các hoạt động bảo vệ, bảo tồn, sử dụng hợp lý lâm sản và các tài nguyên tự nhiên, các dịch vụ du lịch sinh thái để góp phần nâng cao thu nhập và gắn sinh kế của người dân với các hoạt động của Vườn quốc gia.
3. Đối với các vùng dân cư phải có phương án quy hoạch tổng thể, mọi công trình xây dựng của cơ quan đơn vị, cá nhân phải được phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về các mặt kiến trúc công trình, kết cấu công trình, chỉ giới xây dựng và được cấp phép xây dựng. Không gây ô nhiễm môi trường và làm ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên của Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
4. Các hoạt động dịch vụ, khách sạn, nhà nghỉ, quầy, quán bán hàng, tàu thuyền, xuồng máy, khu thể thao giải trí, nhiếp ảnh đang tồn tại và hoạt động trong vùng đệm, phải có biện pháp xử lý chất thải, chống ô nhiễm để không làm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến cảnh quan môi trường, sinh thái.
5. Những đề án xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế và các cơ sở xây dựng của tập thể, cá nhân có nguy cơ làm ảnh hưởng trực tiếp đến vùng bảo vệ tuyệt đối của Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng phải rà xét và có biện pháp giảm thiểu, nếu xét thấy không phù hợp cần có giải pháp khắc phục.
6. Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ theo các quy định hiện hành của Nhà nước về bảo tồn thiên nhiên và di tích lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh.
7. Nghiêm cấm việc kinh doanh, mua bán các loài động thực vật hoang dã và các tài nguyên khác của Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ, BẢO TỒN VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG
Điều 9. Trách nhiệm bảo vệ của Ban quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
1. Ban quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với các cơ quan ban ngành chức năng của tỉnh và chính quyền địa phương tổ chức kiểm tra, thanh tra, phát hiện và xử lý các vi phạm làm tổn hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến giá trị của Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp các giá trị của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có nguy cơ bị phá hoại do tác động của tự nhiên hoặc con người làm thay đổi cấu trúc, biến dạng, ô nhiễm, mất cân bằng sinh thái, Ban quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn và báo cáo các cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp giải quyết, hạn chế thiệt hại các giá trị đó.
3. Toàn bộ tài nguyên thiên nhiên trong khu vực Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng phải điều tra, lập hồ sơ theo dõi “Diễn biến” tài nguyên và thể hiện trên bản đồ. Mọi diễn biến về tài nguyên, các hoạt động và sự kiện có liên quan đến Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng phải được ghi chép, theo dõi, chỉnh hiệu, lưu giữ và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo chế độ quy định.
4. Phối hợp với các ngành chuyên môn xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo tồn, tôn tạo, tiến hành kiểm tra, đánh giá, xác định giá trị của Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
5. Tổ chức xây dựng các đề án quản lý, bảo vệ, nghiên cứu khoa học, cứu hộ, du lịch một cách bền vững và tổ chức thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Cùng với các cơ quan chức năng và địa phương tham gia thẩm định các dự án phát triển kinh tế xã hội vùng đệm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Thi hành các biện pháp để ổn định và nâng cao đời sống của dân; tuyên truyền, động viên nhân dân tham gia bảo vệ Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
7. Tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ tài nguyên và môi trường cho cộng đồng dân cư và du khách; giới thiệu rộng rãi trong nước và nước ngoài các giá trị nỗi bật của Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng và Quy chế quản lý đã ban hành bằng nhiều hình thức.
8. Thực hiện chức năng kiểm tra, phối hợp xử lý các cá nhân, tổ chức vi phạm những quy định của pháp luật và Quy chế quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
9. Tăng cường mối quan hệ hợp tác đối với các Bộ, ngành trung ương, các tổ chức trong nước và nước ngoài, nhằm thu hút các nguồn lực để phục vụ công tác bảo tồn và khai thác bền vững các giá trị của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
Điều 10. Trách nhiệm của các ban, ngành liên quan
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, các xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn thuộc vùng lõi và vùng đệm của Vườn quốc gia có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng phổ biến, giáo dục nhân dân thực hiện tốt việc bảo vệ Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng theo quy định của pháp luật và của Quy chế này.
2. Các ngành Văn hóa - Thông tin, Giao thông - Vận tải, Thương mại - Du lịch, Xây dựng, Khoa học - Công nghệ, Tài nguyên - Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp quản lý các hoạt động văn hóa, du lịch, bảo vệ môi trường, an ninh, xã hội và các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác trong khu vực.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình xây dựng chương trình quảng bá, giới thiệu, tuyên truyền bảo vệ di sản cho mọi người dân và du khách thập phương.
4. Công an tỉnh Quảng Bình, Bộ đội Biên Phòng tỉnh Quảng Bình xây dựng kế hoạch bảo vệ an ninh trật tự, bảo đảm an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong khu di sản.
5. Đối với dân cư trong khu vực phải tích cực thực hiện bảo vệ Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG
Điều 11. Tổ chức cứu hộ động vật rừng, thực vật rừng hoang dã
1. Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được phép tổ chức cứu hộ động vật rừng, thực vật rừng hoang dã.
2. Khi hoàn tất việc cứu hộ, tiến hành thả vào môi trường tự nhiên của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức trong nước và nước ngoài muốn tiến hành các hoạt động nghiên cứu và cứu hộ động vật rừng, thực vật rừng hoang dã phải phối hợp với Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng lập dự án trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt mới được tổ chức thực hiện.
Điều 12. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
1. Đối với Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng khi thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học:
a) Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng lập kế hoạch nghiên cứu khoa học hoặc phối hợp với các cơ quan khoa học trong nước và nước ngoài để xây dựng chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học ngắn hạn và dài hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Kết quả nghiên cứu khoa học phải được báo cáo định kỳ hàng năm lên cơ quan quản lý cấp trên và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các chương trình nghiên cứu khoa học khi kết thúc phải được tổng kết và bàn giao thành quả để ứng dụng.
2. Đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có các hoạt động thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, các chuyên đề, dự án, thực tập, thực hành trong Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng phải tuân thủ thực hiện các quy định sau:
a) Các tổ chức, cá nhân trong nước có nhu cầu về nghiên cứu, giảng dạy hoặc thực tập trong Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Ban quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
b) Các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân trong nước tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học trong Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng phải được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, cho phép theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Khi tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phải tuân thủ sự hướng dẫn, kiểm tra của Ban Quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng; không được gây ảnh hưởng đến tính nguyên vẹn của hệ sinh thái, không được thu mẫu vật trái phép. Chỉ được thực hiện theo phương pháp quan sát, ghi chép, quay phim, chụp ảnh.
d) Sau mỗi đợt nghiên cứu, chậm nhất là hai (02) tuần, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học phải gửi báo cáo về các hoạt động trong rừng và mức độ ảnh hưởng đến rừng. Sau khi công bố kết quả nghiên cứu, chậm nhất hai (02) tháng phải báo cáo kết quả nghiên cứu, khảo sát điều tra cho cơ quan cấp phép và Ban Quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
đ) Việc sưu tầm mẫu vật hay trao đổi mẫu vật tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng với bất kỳ mục đích gì đều phải thực hiện theo Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển; phải làm rõ số loài, số lượng mẫu vật, ghen sưu tầm và thời gian sưu tầm; được Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát, xác nhận; phải nộp thuế tài nguyên và các khoản chi phí khác cho Ban quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đưa mẫu vật ra nước ngoài phải được Văn phòng CITES Việt Nam cấp phép.
e) Tổ chức, cá nhân khi nghiên cứu khoa học trong Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng phải tuân theo sự hướng dẫn và nội quy, quy định về bảo vệ rừng của Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
3. Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng phải cử người hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định nêu trên khi tiến hành chuyên đề, đề tài nghiên cứu khoa học trong Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
4. Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm một trong các quy định trên, Ban quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng phải lập biên bản, tạm đình chỉ, không cho phép tiếp tục các hoạt động nghiên cứu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Hoạt động kết hợp kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường
1. Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được phép tổ chức các hoạt động kết hợp kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường trong phạm vi Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Các hoạt động nói trên phải lập thành dự án đầu tư, được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Không gây ảnh hưởng xấu đến mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và tác dụng phòng hộ của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Phải đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, không được lợi dụng tham quan du lịch để hoạt động gây hại đến an ninh trật tự trong phạm vi Vườn và trên địa bàn.
b) Phải đảm bảo an toàn và tuân theo sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
c) Tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân sống trong vùng lõi và vùng đệm của Vườn quốc gia tham gia các dịch vụ du lịch sinh thái để nâng cao thu nhập và gắn sinh kế của người dân với các hoạt động của Vườn quốc gia.
2. Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng phải lập dự án đầu tư việc tổ chức hoạt động kết hợp kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường trong phạm vi Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch sinh thái; dịch vụ du lịch trong khu vực VQG PNKB; Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế, kiến nghị, xử lý các vi phạm khác theo quy định của pháp luật hiện hành và thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những vi phạm được xác minh và xử lý hoặc tương tự.
3. Mọi tổ chức và cá nhân khác ngoài Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có đủ điều kiện để khai thác các dịch vụ du lịch trong Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép và chịu sự quản lý của Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
4. Việc tổ chức các hoạt động kết hợp kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường được quy định như sau:
a) Tham quan du lịch phải chấp hành tuyệt đối các nội quy, quy chế quản lý của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng;
b) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh được phép tham gia các hoạt động dịch vụ du lịch tại các điểm trong Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng phải chấp hành đúng quy định về việc quản lý, bảo vệ khu Di sản Thiên nhiên thế giới. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự ý thu phí khách tham quan tại bất cứ điểm nào trong Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
c) Các tổ chức, cá nhân được phép tổ chức cho khách tham quan du lịch phải đảm bảo cho du khách an toàn về sức khỏe, tính mạng, bảo hiểm tai nạn rủi ro, thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, hướng dẫn khách tham quan chấp hành theo nội quy, quy chế của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
d) Mọi phương tiện tàu, thuyền, ô tô và các phương tiện dịch vụ khác đưa đón khách tham quan du lịch trong khu vực Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định về an toàn giao thông, bảo hiểm, thông tin liên lạc, phao cứu sinh, phòng cháy chữa cháy, phương tiện xử lý vệ sinh chống ô nhiễm môi trường theo quy định hiện hành của Nhà nước. Nghiêm cấm việc tranh chấp neo đậu không đúng nơi quy định.
5. Cơ quan chính quyền nhà nước trên địa bàn vùng đệm của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng lập dự án đầu tư phát triển sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn để ổn định cuộc sống cho cộng đồng dân cư, đồng thời thiết lập quy chế trách nhiệm của cộng đồng dân cư và từng hộ gia đình trong việc bảo vệ và bảo tồn khu Di sản Thiên nhiên Thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
Điều 14. Quản lý các hoạt động du lịch
Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động dịch vụ du lịch trong Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Xử lý, kiến nghị xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành và thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những vi phạm được xác minh và xử lý.
Trong trường hợp các di tích, danh thắng, các điểm du lịch của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có nguy cơ xuống cấp hoặc hư hại, Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng xin phép Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan để ngừng có thời hạn hoặc vĩnh viễn các hoạt động du lịch nhằm mục đích bảo vệ, bảo tồn khu vực đó và toàn bộ cảnh quan, hệ sinh thái của khu Vườn.
Điều 15. Ổn định đời sống dân cư sống trong các phân khu của Vườn quốc gia
1. Không được di dân từ nơi khác đến Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
2. Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh lập dự án di dân, tái định cư trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để di dân ra khỏi phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của Vườn quốc gia.
3. Trường hợp người dân sống trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt mà chưa có điều kiện chuyển dân ra khỏi khu vực đó, Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng giao khoán ngắn hạn cho hộ gia đình, cá nhân để bảo vệ rừng.
4. Đối với phân khu phục hồi sinh thái, Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng giao khoán rừng để bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình và cá nhân tại chỗ.
Điều 16. Quy định về việc thu phí và lệ phí
1. Mọi cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài đến Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng để thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, sử dụng hiện trường để giảng dạy, thực tập, sưu tầm mẫu vật, khai thác dịch vụ du lịch, tham quan du lịch, quay phim, chụp ảnh phải nộp phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các mức thu phí, lệ phí tham quan du lịch theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
3. Mức thu tiền dịch vụ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng với tổ chức, cá nhân có nhu cầu nghiên cứu khoa học và tham quan du lịch trong rừng.
4. Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng tổ chức thu phí, lệ phí các hoạt động tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng theo quy định của pháp luật. Các nguồn thu phải nộp vào ngân sách nhà nước và được đầu tư trở lại để bảo vệ và tôn tạo Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng theo kế hoạch hàng năm được duyệt.
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc quản lý, bảo vệ Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi có những hoạt động liên quan đến Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng phải tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan. Nếu có hành vi vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ và trường hợp cụ thể mà có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện tốt việc quản lý Di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì phát sinh, có khó khăn vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung hoặc có nội dung chưa phù hợp thì phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung điều chỉnh./.
- 1Quyết định 635/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Vườn Quốc gia Bái Tử Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 1718/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng cưa xăng, phương tiện độ chế tại Khu bảo tồn và Vườn Quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 1882/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thủy sản khu vực Vườn Quốc gia Ba Bể do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Quyết định 63/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Núi Chúa tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Vườn quốc gia Bù Gia Mập do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6Quyết định 45/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ Di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
- 8Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Quyết định 36/2012/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 38/2016/QĐ-UBND Quy chế cứu hộ động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 45/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ Di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
- 5Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 3Nghị định 32/2006/NĐ-CP về việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
- 4Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật di sản văn hóa 2001
- 6Quyết định 189/2001/QĐ-TTg về việc chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha - Kẻ Bằng thành vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bằng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 02/2003/QĐ-BTNMT ban hành Quy chế Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 10Quyết định 635/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Vườn Quốc gia Bái Tử Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 11Quyết định 1718/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng cưa xăng, phương tiện độ chế tại Khu bảo tồn và Vườn Quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 12Quyết định 1882/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thủy sản khu vực Vườn Quốc gia Ba Bể do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 13Quyết định 63/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Núi Chúa tỉnh Ninh Thuận
- 14Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Vườn quốc gia Bù Gia Mập do tỉnh Bình Phước ban hành
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 18/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/08/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Phạm Thị Bích Lựa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/08/2007
- Ngày hết hiệu lực: 15/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực