- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 4Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 5Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 6Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 7Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 174/2003/QĐ-UB | Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 9 năm 2003 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, Nghị định số 14/2999/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Văn phòng UBND tỉnh và ý kiến của Sở Tư pháp tại Công văn cố 217/STP ngày 26/9/2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG NGÃI |
VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 174/2003/QĐ-UB ngày 30/9/2003 UBND tỉnh)
1- Bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất và thông suốt của UBND tỉnh, đi đôi với việc thực hiện phân cấp, ủy quyền cho Thủ trưởng các sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định đầu tư và thực hiện một số nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, nhằm phát huy trách nhiệm, quyền tự chủ, tính năng động của các ngành, các cấp, rút ngắn thời gian trong việc xử lý các thủ tục đầu tư và xây dựng, phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước và trình độ, năng lực quản lý của cán bộ trong điều kiện mới.
2- Phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước và phân cấp quản lý về đầu tư và xây dựng phù hợp với từng loại nguồn vốn đầu tư và chủ đầu tư. Thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng theo dự án, qui hoạch và pháp luật.
3- Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, của tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư và xây dựng.
4- Việc quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh phải bảo đảm thực hiện theo đúng Qui chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP, Nghị định 12/2000/NĐ-CP và Nghị định 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ; Qui chế đấu thầu ban hành kèm theo 88/1999/NĐ-CP, Nghị định 14/2000/NĐ-CP và Nghị định 66/2003/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Bộ, ngành Trung ương, đồng thời thực hiện các quy định được UBND tỉnh ban hành tại Bản quy định này.
Bản quy định này quy định một số nội dung cơ bản trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh và được áp dụng trong việc điều hành, thực hiện kế hoạch đầu tư và xây dựng hàng năm, trừ trường hợp có sự thay đổi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của Bản quy định này là các dự án đầu tư và xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, mua sắm thiết bị và qui hoạch của cơ quan Nhà nước, Doanh nghiệp Nhà nước sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tính dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của Doanh nghiệp Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
Những dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh sử dụng nguồn vốn khác và không do tỉnh quản lý thì phải được UBND tỉnh có ý kiến thoả thuận.
Điều 3. Trách nhiệm quản lý đầu tư và xây dựng
1- Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với tất cả các tổ chức và cá nhân thực hiện dự án đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, theo phân cấp của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
UBND tỉnh thực hiện phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư và phê duyệt các thủ tục đầu tư và xây dựng cho Thủ trưởng các sở, Ban ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã theo quy định tại Ban quy định này.
2- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư, quản lý Nhà nước về lĩnh vực đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Xác định mục tiêu và cơ cấu vốn đầu tư, bảo đảm sự cân đối trong đầu tư và phát triển trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, qui hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội;
- Tổng hợp và trình Chủ tịch UBND tỉnh kế hoạch đầu tư XDCB và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm, cũng như kế hoạch đầu tư XDCB đột xuất, bổ sung. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát, điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch đầu tư thuộc các nguồn vốn do Nhà nước quản lý;
- Tổ chức thẩm định dự toán chuẩn bị đầu tư, dự án đầu tư trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định đầu tư;
- Tổ chức thẩm định các bước trong công tác đấu thầu để trình người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt;
- Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh theo quy định tại Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch - Đầu tư; hướng dẫn thực hiện giám sát, đáng giá đầu tư đối với các cấp, các đơn vị và các dự án được UBND tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền cho cấp dưới;
- Quản lý Nhà nước về lập, thẩm tra, thực hiện các dự án qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, qui hoạch phát triển ngành trên địa bàn tỉnh;
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư còn thực hiện một số nhiệm vụ do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền được quy định tại Bản quy định này.
3- Sở Xây dựng:
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về xây dựng, nghiên cứu các cơ chế chính sách về quản lý xây dựng, qui hoạch xây dựng đô thị và nông thôn trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước;
- Thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, theo dõi, kiểm tra, phát hiện và kiến nghị xử lý về chất lượng các công trình xây dựng;
- Tham gia cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc thẩm định các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực chuyên ngành mình phục trách;
- Tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các dự án đầu tư và xây dựng để trình cấp thẩm quyền phê duyệt; trừ các dự án giáo thông, thủy lợi, nông lâm, cây xanh, điện… thuộc các Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định;
- Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Doanh nghiệp tư vấn xây dựng, Doanh nghiệp xây dựng và các tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng;
- Chủ trì phối hợp cùng với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Qui chế quản lý đầu tư và xây dựng;
- Giám đốc Sở Xây dựng còn thực hiện một số nhiệm vụ do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền được quy định tại Bản quy định này.
4- Các Sở có xây dựng chuyên ngành:
- Tham gia cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc thẩm định các dự án đầu tư trên địa bàn thuộc lĩnh vực chuyên ngành mình phụ trách;
- Tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các dự án đầu tư và xây dựng chuyên ngành (riêng đối với Sở Nông nghiệp và PTNT thì bao gồm cả dự án cây xanh) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; theo dõi, kiểm tra, phát hiện và kiến nghị xử lý về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành thuộc lĩnh vực Sở phụ trách;
- Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Doanh nghiệp tư vấn xây dựng, Doanh nghiệp xây dựng và các tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng liên quan đến chuyên ngành;
- Giám đốc các Sở có xây dựng chuyên ngành còn thực hiện một số nhiệm vụ do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền được quy định tại Bản quy định này.
5- Sở Tài chính - Vật giá:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và huy động các nguồn vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh;
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hằng năm trên địa bàn tỉnh, tham gia thẩm định các dự án đầu tư;
- Sau khi có kế hoạch vốn đầu tư được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm làm việc với Bộ Tài chính bảo đảm đáp ứng đủ vốn theo tiến độ;
- Tổ chức, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thẩm định phương án đền bù theo quy định; xác định giá các loại vật tư xây dựng công trình XDCB trên địa bàn tỉnh;
- Thanh tra, kiểm tra tài chính đối với dự án của các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc quyết toán vốn đầu tư của dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước và các nguồn khác do tỉnh quản lý;
- Hướng dẫn và tổ chức công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước và các nguồn khác do tỉnh quản lý hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng;
- Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá còn thực hiện một số nhiệm vụ do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền được quy định tại Bản quy định này.
6- Kho bạc Nhà nước:
- Hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản tạm ứng và thanh toán vốn; thanh toán kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện;
- Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo qui trình nghiệp vụ thống nhất, đảm bảo quản lý vốn chặt chẽ; đồng thời phải thuận tiện cho chủ đầu tư;
- Căn cứ vào kế hoạch vốn do UBND tỉnh giao, hạn mức cơ quan Tài chính thông báo và cơ cấu đầu tư trong tổng dự toán đã được phê duyệt để thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành của công trình, dự án theo tiến độ;
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán cốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nhuồn vốn ngân sách Nhà nước theo quy định cũa Luật ngân sách và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc nhận, sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và thanh toán trong đầu tư xây dưng;
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã thanh toán đối với các dự án trong phạm vi quản lý; có nhận xét, đánh giá, kiến nghị với cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư về quá trình đầu tư của dự án;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
7- Các Sở, ngành và cơ quan có liên quan (về đất đai, tài nguyên, môi trường, công nghệ, sinh học, bảo tồn, bảo tàng di tích, di sản văn hoá, quốc phòng, an ninh, phòng cháy và chữa cháy…):
Có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có liên quan của dự án đầu tư trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị của cơ quan có chức năng thẩm định. Sau thời gian quy định trên, nếu không có ý kiến trả lời thì được xem như đã thống nhất với ý kiến đề nghị của cơ quan có chức năng thẩm định.
8- UBND cấp huyện (huyện và thị xã):
Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với tất cả các tổ chức và cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại địa phương mình; quản lý chất lượng công trình xây dựng do UBND cấp huyện ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh tại Bản quy định này.
9- Các đơn vị đầu mới được UBND tỉnh giao kế hoạch vốn hàng năm
- Có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các Ban quản lý dự án, các chủ đầu tư trực thuộc triển khai thực hiện chỉ tiêu kế hoạch XDCB được giao hàng năm;
- Sắp xếp và củng cố các Ban quản lý dự án trực thuộc nhằm đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định và bảo đảm năng lực quản lý thực hiện dự án để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc trình các chủ trương đầu tư và thực hiện chỉ tiêu kế hoạch XDCB được giao hàng năm của ngành, địa phương mình;
- Xử lý và tham mưu xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý đầu tư và xây dựng thuộc lĩnh vực ngành và địa phương mình theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
10- Các Sở, ngành có chức năng thẩm định, thẩm tra (dự án, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán - dự toán, phương án và dự toán bồi thường thiệt hại, phiếu giá thanh toán, quyết toán vốn đầu tư hoàn thành…):
Thực hiện công khai qui trình tiếp nhận và thời gian thẩm định, thẩm tra hồ sơ. Khi nhân đủ hồ sơ (được thực hiện bằng phiếu giao nhân hồ sơ với chủ đầu tư) phải tiến hành thẩm định đúng thời đã công khai nhưng tối đa không quá thời gian được quy định tại Bản quy định này.
Điều 4. Chủ đầu tư và trách nhiệm của chủ đầu tư
1- Các dự án đầu tư của Doanh nghiệp Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức của Nhà nước sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thì chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án do người (hoặc cấp) có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định.
2- Cơ quan hành chính sự nghiệp (bao gồm các Sở, ngành của tình, UBND các huyện, thị xã…) không trực tiếp làm chủ đầu tư; trừ trường hợp sửa chữa, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan mình và các dự án quy hoạch của ngành, địa phương mình. Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã được phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ của người có thẩm quyền quyết định đầu tư theo quy định tại Bản quy định này.
3- Chủ đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bao gồm các Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng chuyên ngành trực thuộc một số Sở - ngành; BQL đầu tư và xây dựng trực thuộc UBND các huyện, thị xã; các doanh nghiệp Nhà nước (Ngoài ra, đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định chủ đầu tư còn là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế không phải là doanh nghiệp Nhà nước).
4- Trường hợp chủ đầu tư là các BQL dự án chuyên trách phải báo cáo và thông qua Sở, ngành và UBND huyện, thị xã trực tiếp quản lý mình (cơ quan đầu mới được UBND tỉnh giao kế hoạch vốn hàng năm) để trình người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt các thủ tục đầu tư và xây dựng trong quá trình triển khai thực hiện các dự án, từ khâu xin chủ trương, chuẩn bị đầu tư cho đến khi nghiệm thu, quyết toán công trình.
5- Chủ đầu tư phải đủ năng lực chuyên môn và chịu trách nhiệm nghiệm thu về chất lượng và thời gian lập dự án, lập TKKT và tổng dự toán; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án đầu tư từ khi chuẩn bị đầu tư, tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu theo quy định của pháp luật, cho đến khi nghiệm thu công trình hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng và quyết toán vốn đầu tư hoàn thành theo quy định hiện hành của Nhà nước và quy định tại Bản quy định này.
6- Chủ đầu tư chỉ được triển khai thi công xây dựng công trình khi đã thực hiện đúng thủ tục đầu tư và xây dựng; đồng thời chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền và cấp trên trực tiếp về việc thực hiện kế hoạch XDCB được giao hàng năm; định kỳ hàng tháng phải báo cáo số liệu tình hình thực hiện giá trị khối lượng và tình hình sử dụng vốn đối với cơ quan cấp trên trực tiếp, cơ quan kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, cơ quan Tài chính và Kế hoạch cùng cấp, ngoài ra còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
7- Chủ đầu tư, BQL dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các dự án do mình quản lý theo quy định tại Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch - Đầu tư; định kỳ hằng quý phải báo cáo cho UBND tỉnh, cho cấp quyết định đầu tư theo phân cấp, ủy quyền tại Bản quy định này và gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
8- Trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu tư vấn hoặc nhà thầu xây lắp, ngoài các điều kiện về thời hạn, giá trị hợp đồng, phương thức thanh toán, sản phẩm tư vấn hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật, quy mô kết cấu chính của công trình,… còn phải quy định rõ mức độ thưởng, phạt khi vi phạm về tiến độ, chất lượng sản phẩm tư vấn hoặc chất lượng sản phẩm công trình và các vi phạm khác.
Điều 5. Tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng
1- Tổ chức tư vấn phải bảo đảm chất lượng sản phẩm tư vấn của mình, đặc biệt trong các khâu điều tra khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ thuật, lập tổng dự toán và giám sát chất lượng kỹ thuật thi công, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng với chủ đầu tư, bao gồm cả số lượng, chất lượng, thời gian thực hiện, tính chính xác và chất lượng sản phẩm tư vấn và phải bồi thường thiệt hại do tư vấn gây ra.
- Các tổ chức tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, phí bảo hiểm được tính vào giá sản phẩm tư vấn. Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn là một điều kiện pháp lý trong hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng.
- Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, cơ quan tư vấn phải thực hiện đúng nhiệm vụ giám sát của mình và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh có liên quan.
- Trong các sản phẩm tư vấn, nghiêm cấm các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng chỉ định sử dụng các loại vật liệu hay vật tư kỹ thuật, thiết bị của nơi sản xuất, chỉ được nêu yêu cầu chung về tính năng kỹ thuật hoặc vật tư kỹ thuật trong sản phẩm tư vấn của mình.
2- Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra, giám sát chất lượng công tác tư vấn và sản phẩm tư vấn, kiến nghị UBND tỉnh xử lý nghiêm các trường hợp tư vấn đối với dự án, thiết kế có sai sót lớn phải điều chỉnh trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Các sai phạm lớn của tổ chức tư vấn đã được nhắc nhở bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng vẫn tái phạm lần thứ hai thì bị đình chỉ hoạt động trên địa bàn từ 06 tháng đến 01 năm tuỳ theo mức độ vi phạm.
3- Nghiêm cấm các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng mua, bán tư cách pháp lý để tham gia dự thầu hoặc mua, bán thầu tiết lộ thông tin về đấu thầu cho các nhà thầu tham dự đấu thầu.
1- Chỉ được phép nhận thầu thi công các công trình thực hiện đúng thủ tục đầu tư và xây dựng, phù hợp với năng lực của mình; thi công đúng thiết kế được duyệt, áp dụng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đã được quy định và chịu sự giám sát, kiểm tra thường xuyên về chất lượng công trình của chủ đầu tư, tổ chức tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và cơ quan quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2- Chịu trách nhiệm về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng, bao gồm cả số lượng, chất lượng, tính chính xác của sản phẩm, thời gian thực hiện hợp đồng; thực hiện bảo hành chất lượng sản phẩm xây dựng và công trình xây dựng của mình theo quy định. Nếu có những sai phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3- Phối hợp với chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết; cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu và tính pháp lý đối với các tài liệu có liên quan đến việc lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư của chủ đầu tư.
4- Nghiêm cấm các Doanh nghiệp xây dựng mua, bán tư cách pháp lý để tham gia dự thầu hoặc dàn xếp mua, bán thầu hoặc thông đồng, móc ngoặc với chủ đầu tư trong đấu thầu.
5- Phải thực hiện nghiêm túc việc sửa chữa, hư hỏng (nếu có) trong quá trình thi công và trong thời gian bảo hành công trình theo quy định. Hết hạn bảo hành và trong chu kỳ khai thác đầu tiên, nếu công trình xảy ra sự cố, sau khi xác định rõ nguyên nhân do thi công không đảm bảo chất lượng, nhà thầu vẫn phải chịu trách nhiệm.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư
1- Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
a- Đối với dự án nhóm A:
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A đã có trong quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển ngành được duyệt hoặc đã có quyết định chủ trương đầu tư bằng văn bản của cấp có thẩm quyền, sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.
- Trường hợp dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách địa phương phải trình ra Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, quyết định và công bố công khai.
- Đối với dự án nhóm A chưa có trong qui hoạch tổng thể phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt hoặc chưa có văn bản quyết định chủ chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền thì trước khi lập báo cáo nghiên cứu khả thì phải được Thủ tướng Chính phủ xem xét, thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và cho phép đầu tư.
b- Đối với dự án nhóm B, C:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với tất cả các dự án nhóm B và C thuộc nguồn vốn tỉnh quản lý; quyết định đầu tư các dự án nhóm B và C, trừ các dự án thuộc diện ủy quyền được quy định tại điểm d, khoản 1 điều này.
c- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc chỉ đạo, điều hành toàn bộ quá trình triển khai các dự án đầu tư theo sự phân công, ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
d- Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư dưới 3 tỷ đồng thuộc các Sở, ban, ngành quản lý, có trong quy hoạch được quyệt và đã có chủ trương đầu tư.
- Ủy quyền cho Chủ tịch UBND các huyên, thị xã quyết định đầu tư các dự án thuộc phạm vi quản lý của UBND huyên, thị xã, có trong quy hoạch được duyệt và đã có chủ trương đầu tư, với điều kiện sau:
+ Thị xã Quảng Ngãi: Là các dự án có mức vốn đầu tư dưới 3 tỷ đồng.
+ Các huyện Đức Phổ, Mộ Đức, Tư Nghĩa, Sơn Tịnh, Bình Sơn, Nghĩa Hành, Ba Tơ: Là các dự án có mức vốn đầu tư dưới 2 tỷ đồng.
+ Các huyện còn lại: Là các dự án có mức vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng.
e- Phân cấp Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn cân đối trong ngân sách huyện, thị xã do HĐND tỉnh phân cấp, bao gồm các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên, theo mức vốn đầu tư của dự án như quy định tại điểm d khoản 1 điều này.
Các quyết định đầu tư của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã theo phân cấp ủy quyền tại điều này phải gửi và báo cáo cho UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành có liên quan và Kho bạc Nhà nước.
2- Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác:
- Các dự án nhóm A, B, C do doanh nghiệp đầu tư, doanh nghiệp tự thẩm định dự án, tự quyết định đầu tư và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Dự án đầu tư nhóm A, b phải phù hợp với quy hoạch được duyệt; dự án đầu tư nhóm A trước khi quyết định đầu tư phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.
- Đối với dự án nhóm A của các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh thì tỉnh tổ chức thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi và có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và Bộ chuyên ngành liên quan đến dự án để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.
- Đối với dự án nhóm B, C chưa có trong quy hoạch được duyệt thì trước khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
Điều 8. Nguyên tắc bố trí kế hoạch vốn hàng năm
1- Ưu tiên đối với các chương trình, công trình trọng điểm theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, các công trình hoàn thành trong năm kế hoạch, vốn đối ứng, chuẩn bị đầu tư, qui hoạch và vốn cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
2- Thực hiện giao kế hoạch đợt 1 là 70% cho các dự án bố trí thực hiện đầu tư trong nước. Đến ngày 30 tháng 6, các dự án nào thực hiện được ít nhất 50% kế hoạch vốn đã bố trí sẽ được tiếp tục giao đợt 2 (30% còn lại).Những dự án chưa triển khai được mức quy định trên sẽ bị điều chuyển vốn cho những dự án khác có khối lượng vượt kế hoạch.
3- Thực hiện giao kế hoạch vốn (vốn ngân sách đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng) về một đầu mối là sở, ngành, UBND huyện, thị xã. Sau khi nhân được kế hoạch, Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã giao nhiệm vụ lại cho các chủ đầu tư tổ chức thực hiện đúng mục tiêu.
4- Khi được giao kế hoạch vốn hàng năm, chủ đầu tư phải phân khai cơ cấu đầu tư theo tình hình thực tế triển khai của dự án, báo cáo Sở Tài chính - Vật giá để làm căn cứ thông báo hạn mức vốn sang Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán.
Điều 9. Điều kiện bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm
1- Các dự án đầu tư được ghi kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với qui hoạch phát triển ngành và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2- Dự án được ghi kế hoạch vốn thực hiện đầu tư phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng (dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là ngày 21/10 trước năm kế hoạch.
- Đối các dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án, trong đó nêu từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư ghi trong văn bản phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án đó được thực hiện từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư và quản lý quá trình thực hiện đầu tư như một dự án độc lập.
- Đối với dự án nhóm A, B nếu chưa có tổng dự toán được duyệt thì phải có thiết kế kỹ thuật và dự toán hạng mục thi công trong năm kế hoạch được duyệt theo quy định về thời gian nói trên và được Chủ tịch UBND tỉnh cho phép.
- Đối với dự án thuộc nhóm C sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải tiến hành lập, thẩm định và trình duyệt tổng dự toán cùng lúc với thiết kế kỹ thuật. Cho phép khái toán kinh phí bồi thường GPMB theo số liệu đã phê duyệt trong dự án đầu tư để đưa vào tổng dự toán; Trong quá trình tổ chức thực hiện sẽ điều chỉnh tổng dự toán theo thực tế phương án bồi thường GPMB được duyệt, trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tổng dự toán không được vượt tổng mức đầu tư dự án được duyệt.
Điều 10. Công tác chuẩn bị đầu tư
1- Căn cứ qui hoạch ngành và qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm kèm theo danh mục dự án theo thứ tự ưu tiên, báo cáo UBND tỉnh và gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất là cuối tháng 6 năm trước của năm kế hoạch.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, dự kiến kế hoạch chuẩn bị đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định cùng lúc với việc giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước hàng năm.
- UBND tỉnh không cho chủ trương chuẩn bị đầu tư đối với công trình riêng lẻ ngoài kế hoạch, trừ những trường hợp đặc biệt sẽ được Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung.
2- Nội dung trình UBND tỉnh cho chủ trương đầu tư của dự án gồm: Tên dự án, tên chủ đầu tư, địa điểm xây dựng, sự cần thiết hay ưu tiên, qui mô dự án, khái toán tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn đầu tư, thời gian thực hiện.
- Căn cứ kế hoạch chuẩn bị đầu tư được duyệt, chủ đầu tư tiến hành lập đề cương kèm theo dự toán chuẩn bị đầu tư để trỉnh người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt (sau khi được cơ quan có chức năng thẩm định).
3- Lập dự án đầu tư:
- Các dự án nhóm A đã có trong quy hoạch được duyệt hoặc đã có văn bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền thì không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi mà lập ngay báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Trường hợp các dự án nhóm A chưa có trong quy hoạch được duyệt hoặc chưa có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
- Đối với dự án nhóm B chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi, nếu xét thấy cần thiết phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
- Các dự án sau đây không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi mà chỉ lập báo cáo đầu tư, thiết kế và dự toán: Các dự án có mức vốn đầu tư dưới 3 tỷ đồng, các dự án sửa chữa, bảo trì sử dụng vốn sự nghiệp.
- Các dự án đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị lẻ không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi mà chỉ lập báo cáo đầu tư và dự toán chi phí.
- Đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, chủ đầu tư có trách nhiệm tách riêng các hạng mục hoặc phần việc của dự án để bố trí riêng từng loại nguồn vốn cho các hạng mục hoặc phần việc đó và thực hiện việc quản lý theo quy định đối với loại nguồn vốn được bố trí.
4- Thời gian quy định để lập xong dự án nhóm C không quá 02 tháng (đối với công trình xây dựng dân dụng), 3 tháng (đối với các loại công trình còn lại); nhóm B không quá 6 tháng (đối với công trình xây dựng dân dụng), 9 tháng (đối với các loại công trình còn lại) kể từ khi có quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A thì tuỳ thuộc vào yêu cầu của cấp quyết định đầu tư.
5- Trong quá trình tổ chức thẩm định dự án, cơ quan thẩm định xem xét cụ thể về giải pháp lỹ thuật và hiệu quả đầu tư để lựa chọn phương án tối ưu và xác định tổng mức đầu tư của dự án trước khi trình người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt, cho phép triển khai công tác chuẩn bị xây dựng.
1- Tổng mức đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án, chi phí thực hiện đầu tư và xây dựng, chi phí chuẩn bị sản xuất, lãi vay vốn tín dụng trong thời gian thực hiện đầu tư của dự án, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án sản xuất), chi phí bảo hiểm, chi phí dự phòng.
2- Nghiêm cấm việc cắt giảm qui mô của dự án để hạn chế tổng mức đầu tư hoặc chia nhỏ thành nhiều dự án để có tổng mức đầu tư thuộc phạm vi được phân cấp, ủy quyền để phê duyệt.
3- Tổng mức đầu tư dự án được duyệt tuyệt đối không được điều chỉnh trong quá trình thực hiện, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định hiện hành của Nhà nước. Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư của dự án (nếu có) do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 12. Thẩm định dự án đầu tư
1- Những dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý thì Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định, trừ các dự án được Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định đầu tư. Trong quá trình thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan: Sở Tài chính - Vật giá, Sở Xây dựng và các Sở, ngành, địa phương có liên quan hoặc tổ chức Hội nghị tư vấn hoặc thuê tư vấn để thẩm định và phải chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định dự án của mình.
- Các cơ quan có liên quan khi được Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thoả thuận về dự án thì trong vòng 07 ngày làm việc phải có văn bản trả lời. Quá thời gian trên mà không có văn bản trả lời thì xem như chấp thuận vấn đề được hỏi ý kiến và phải chịu trách nhiệm hoàn toàn những nội dung được hỏi ý kiến.
2- Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, các tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi trình người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt.
3- Đối với các dự án đầu tư thuộcthẩm quyền phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND các huyện, thị xã:
Phòng Tài chính - Kế hoạch của huyện, thị xã là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định.
4- Thời hạn thẩm định các dự án đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo phiếu giao nhận với chủ đầu tư):
- Dự án nhóm A: không quá 60 ngày làm việc (kể cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan hoặc tổ chức hội nghị tư vấn để thẩm định).
- Dự án nhóm B: Tối đa không quá 30 ngày làm việc (kể cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan hoặc tổ chức hội nghị tư vấn để thẩm định).
- Dự án nhóm C: Tối đa không quá 20 ngày làm việc (kể cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan hoặc tổ chức hội nghị tư vấn để thẩm định).
Điều 13. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
Đối với dự án đầu tư và xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước:
1- Các dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh thì Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán sau khi đã được Bộ Xây dựng hoặc Bộ có xây dựng chuyên ngành thẩm định tùy theo tính chất của dự án.
2- Các dự án đầu tư xây dựng nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán sau khi đã được Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định.
Đối với dự án nhóm B, C có nhiều hạng mục liên quan đến nhiều Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán, thì Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định hạng mục mà giá trị dự toán chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng dự toán có trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo thẩm định tổng dự toán và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng và Giám đốc các Sở có xây dựng chuyên ngành phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán (dự toán) các công trình thuộc dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng thuộc nguồn vốn tỉnh quản lý.
4- Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thì Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán sau khi được cơ quan chuyên môn của huyện, thị xã thẩm định hoặc thuê các tổ chức tư vấn chuyên ngành tham gia thẩm định (tổ chức tư vấn không được tham gia thẩm định sản phẩm thiết kế của mình).
5- Các dự án nhóm A, B, C do doanh nghiệp đầu tư, doanh nghiệp tự tổ chức thẩm định hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định và người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.
6- Thời gian thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo phiếu giao nhận của chủ đầu tư)
- Dự án nhóm A: Không quá 45 ngày làm việc
- Dự án nhóm B: Không quá 30 ngày làm việc
- Dự án nhóm C: Không quá 20 ngày làm việc
1- Các dự án được giao kế hoạch thực hiện đầu tư hàng năm, chủ đầu tư phải tổ chức thi công xây lắp theo tiến độ được duyệt theo kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu. Tất cả các dự án đầu tư trước khi khởi công phải có thiết kế kỹ thuật và dự toán (hoặc tổng dự toán) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nghiêm cấm tình trạng vừa thiết kế vừa thi công.
2- Sau khi dự án được phê duyệt và quyết định đầu tư, các chủ đầu tư phải tiến hành lập ngay phương án đền bù để trình duyệt. Tập trung đẩy nhanh tiến độ đền bù và giải quyết các công việc liên quan đến công tác đền bù, giải phóng mặt bằng; đặc biệt các dự án quan trọng, dự án cấp bách, các dự án trong đô thị, khắc phục tình trạng kéo dài thời gian đền bù, giải phóng mặt bằng.
3- Chủ đầu tư và chính quyền ở từng địa phương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng. Đối với các công trình do UBND huyện, thị xã tổ chức thực hiện phải chỉ đạo chặt chẽ BQL dự án đầu tư và xây dựng trong việc lập phương án và tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng.
- Đối với các công trình trên địa bàn (không do chính quyền địa phương tổ chức thực hiện) thì chính quyền địa phương có trách nhiệm trong việc chủ động và phối hợp với chủ đầu tư tiến hành tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện để công trình được triển khai thi công đúng tiến độ.
4- Hội đồng thẩm định phương án đền bù của tỉnh, Hội đồng đền bù huyện, thị xã phải thực hiện nghiêm túc quy định của UBND tỉnh về thời gian thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 15. Công tác đấu thầu, chỉ định thầu
1- Chủ yếu thực hiện đấu thầu rộng rãi trong tỉnh đối với các dự án và gói thầu phải đấu thầu. Trường hợp đấu thầu hạn chế thì phải được cấp quyết định đầu tư cho phép và được áp dụng đối với gói thầu có qui mô nhỏ dưới 2 tỷ đồng. Các chủ đầu tư phải giải trình, đáp ứng 1 trong 3 điều kiện theo quy định tại Nghị định 66/2003/NĐ-CP và phải chịu trách nhiệm trong việc chọn ít nhất 05 nhà thầu đủ năng lực đưa vào danh sách đấu thầu hạn chế. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định cụ thể về các điều kiện và năng lực nhà thầu trong việc đấu thầu hạn chế trước khi cấp có thẩm quyền quyết định.
2- Gói thầu tư vấn lập dự án đầu tư thì không phải đấu thầu. Đối với dự án nhóm C, cho phép chủ đầu tư được phép chọn nhà thầu tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của dự án để ký hợp đồng và triển khai việc khảo sát, lập dự án. Đối với dự án nhóm A, B chủ đầu tư phải trình cấp quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
3- Gói thầu tư vấn khảo sát thiết kế kỹ thuật, lập tổng dự toán và các gói thầu tư vấn khác có giá trị dưới 100 triệu đồng thì cho phép chủ đầu tư được phép chọn nhà thầu tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của dự án để ký hợp đồng và triển khai các công việc có liên quan.
4- Đối với trường hợp chỉ định thầu theo quy định (dưới 01 tỷ đồng đối với gói thầu xây lắp và mua sắm thiết bị, dưới 500 triệu đồng đối với gói thầu tư vấn), Chủ đầu tư phải chọn ít nhất 2 nhà thầu và phân tích rõ về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, giá đề nghị ký hợp đồng và tiến độ thực hiện để trình cấp quyết định đầu tư xem xét quyết định.
Nghiêm cấm việc tùy tiện chia dự án thành nhiều gói thầu nhỏ để chỉ định thầu.
5- Giá gói thầu: Đối với các gói thầu xây lắp mà thực hiện chỉ định thầu hoặc đấu thầu hạn chế, thực hiện giảm so với giá trị xây lắp trong tổng dự toán được duyệt ít nhất 3 - 5% (công trình xây dựng dân dụng) và 6 - 9% (các công trình còn lại); gói thầu tư vấn thực hiện giảm so với giá trị xây lắp trong tổng dự toán được duyệt ít nhất 5%. Về nguyên tắc, nhà thầu nào được đánh giá là bảo đảm các điều kiện về năng lực, kỹ thuật, tiến độ theo hồ sơ mời thầu mà có giá chào thầu thấp nhất thì sẽ được xem xét chọn thầu.
6- Phương thức thực hiện hợp đồng: Đối với gói thầu đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu thì chủ yếu thực hiện phương thức hợp đồng trọn gói, không điều chỉnh giá.
Hợp đồng trọn gói được hiểu là trọn gói theo đơn giá trúng thầu (hoặc chỉ định thầu) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc thực hiện hợp đồng có điều chỉnh giá, tuỳ từng trường hợp triển khai dự án cụ thể (chủ yếu đối với dự án nhóm A, B và có thời gian thực hiện gói thầu trên 12 tháng) mà UBND tỉnh xem xét quyết định trong quá trình tổ chức đấu thầu.
7- Từ năm 2003, phần giảm giá qua đấu thầu (hoặc chỉ định thầu) không được xin điều chỉnh, bổ sung vào dự toán (hoặc tổng dự toán) để sử dụng, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép.
8- Thực hiện việc ưu tiên cho các Doanh nghiệp địa phương, Doanh nghiệp địa phương sáp nhập vào các Tổng công ty trong việc chỉ định thầu và tham gia đấu thầu các gói thầu được phép đấu thầu hạn chế. Trường hợp dự án đấu thầu rộng rãi gồm nhiều gói thầu phải dành riêng ít nhất một gói thầu cho các Doanh nghiệp địa phương. Các gói thầu đấu thầu rộng rãi khác, thực hiện việc ưu tiên đối với các Doanh nghiệp tại địa phương khi tham gia đấu thầu bằng cách cộng them tối thiểu là 5% số điểm (đánh giá bước 1) mà Doanh nghiệp đạt được khi xét thầu để chọn đưa vào danh sách ngắn đánh giá bước 2.
9- Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định chỉ định thầu hoặc phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu đối với các dự án thuộc thẩm quyền được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, trên cơ sở phải thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy định tại Bản quy định này, đồng thời phải chịu trách nhiệm về nội dung quyết định của mình.
10- Chủ dự án chịu trách nhiệm việc chọn danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, quá trình lựa chọn nhà thầu qua xét thầu theo quy định của Quy chế đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
- Bên mời thầu có trách nhiệm thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn giúp việc đấu thầu trên cơ sở quyết định của chủ dự án. Danh sách tổ chuyên gia do chủ dự án quyết định, với yêu cầu thành phần và tiêu chuẩn thành viên tổ chuyên gia bảo đảm theo đúng quy định tại khoản 11, Điều 1 Nghị định số 66/2003/NĐ-CP.
11- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở - ngành liên quan thường xuyên tổ chức kiểm tra tình hình sau đấu thầu, xử lý nghiêm các trường hợp bán thầu, kiên quyết thay đổi các nhà thầu vi phạm hợp đồng.
Điều 16. Về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
Sở Xây dựng, các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành và UBND các huyện, thị xã phải có kế hoạch kiểm tra chất lượng công trình xây dựng hằng năm, đồng thờ báo cáo định kỳ hàng quí và cả năm cho Sở Xây dựng. Trên cơ sở đó, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cho UBND tỉnh về kết quả kiểm tra chất lượng công trình cây dựng theo kế hoạch đã thông qua. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ khi có phản ánh bằng văn bản của cá nhân, tổ chức có địa chỉ cụ thể hoặc cơ quan thông tin đại chúng về chất lượng xây dựng của công trình cụ thể, các cơ quan nêu trên phải thực hiện việc kiểm tra hiện trường và sau khi kiển tra phải có các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị UBND tỉnh xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án nhóm A, B, C do tỉnh quản lý.
Điều 17. Giám sát, đánh giá đầu tư
1- Giám sát, đánh giá đầu tư là hoạt động theo dõi, kiểm tra và xác định mức độ đạt được so với yêu cầu của quá trình đầu tư của tỉnh và của từng dự án đầu tư. Giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
+ Giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư của tỉnh;
+ Giám sát, đánh giá từng dự án đầu tư.
2- Chủ đầu tư, BQL dự án có nhiệm vụ giám sát, đánh giá dự án đầu tư do mình quản lý theo quy định. Định kỳ 3 tháng một lần tổng hợp báo cáo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan được UBND tỉnh giao làm đầu mối giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư của tỉnh) và cơ quan trực tiếp quản lý chủ đầu tư để theo dõi, giám sát, đánh giá, hỗ trợ quản lý dự án; kiến nghị các giải pháp khắc phục nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án.
- Trên cơ sở đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, đáng giá và trình UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết; đồng thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch - Đầu tư theo quy định (6 tháng một lần). Nội dung báo cáo theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch - Đầu tư.
3- Các dự án đầu tư mà không thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định thì tuyệt đối không được phép điều chỉnh, bổ sung dự án.
Điều 18. Thẩm định và phê duyệt đối với khối lượng phát sinh, thay đổi
Trong mọi trường hợp có thay đổi qui mô, thay đổi thiết kế, điều chỉnh tổng dự toán, tổng mức đầu tư được duyệt phải làm đầy đủ thủ tục trình cấp quyết định đầu tư xem xét cho chủ trương. Sau khi có chủ trương của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư mới tiến hành việc lập bổ sung thiết kế, dự toán để thẩm định và trình duyệt theo quy định và tổ chức thực hiện.
Điều 19. Phương thức chuyển vốn và thanh toán vốn đầu tư
1- Phương thức chuyển vốn:
Các dự án đầu tư có Quyết định của UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch vốn hàng năm, trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm thông báo hạn mức vốn kịp thời qua Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện việc kiểm soát, thanh toán theo quy định hiện hành. Riêng các dự án thuộc đối tượng được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND huyện quyết định đầu tư, trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch vốn được UBND tỉnh phân bổ hàng năm, Sở Tài chính - Vật giá thực hiện việc cấp bổ sung có mục tiêu cho huyện và thực hiện việc kiểm soát, thanh toán qua Kho bạc Nhà nước huyện.
2- Thanh toán vốn đầu tư:
a- Việc thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước, thực hiện đúng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
b- Đối với các giá trị khối lượng phát sinh không do nhà thầu gây ra, không làm thay đổi quy mô đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư được duyệt, thì được thanh toán sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán bổ sung. Đơn vị trúng thầu (hoặc chỉ định thầu) thi công công trình đương nhiên được chỉ định thầu tiếp tục thi công khối lượng phát sinh.
c- Đơn giá thanh toán khối lượng phát sinh là đơn giá trúng thầu (hoặc chỉ định thầu) nhưng không được vượt đơn giá chuẩn của dự toán được duyệt. Nếu công việc phát sinh không có trong đơn giá dự thầu thì trên cơ sở đơn giá dự toán bổ sung lập tại thời điểm thi công được phê duyệt, thanh toán giảm theo tỷ lệ % tương ứng với kết quả trúng thầu (hoặc chỉ định thầu).
d- Các cơ quan kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư phải báo cáo cho UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá về tình hình và số liệu thanh toán vốn cho từng dự án theo từng tháng, quý, năm.
e- Chủ đầu tư có trách nhiệm triển khai và đôn đốc việc thi công đúng tiến độ theo hợp đồng được ký kết và tổ chức nghiệm thu khối lượng theo từng công đoạn hoàn thành, đồng thời gửi hồ sơ đến cơ quan kiểm soát thanh toán vốn để thanh toán kịp thời, tránh tình trạng thanh toán dồn ép vào cuối năm.
g- Kế hoạch vốn thực hiện đầu tư hoặc chuẩn bị xây dựng của các dự án phân bổ hằng năm được sử dụng để thanh toán khối lượng theo dự toán chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vốn chuẩn bị đầu tư còn thừa được thanh toán vào giai đoạn chuẩn bị xây dựng.
h- Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do UBND tỉnh quản lý thì giao cho Sở Tài chính - Vật giá thẩm định và phê duyệt dự toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án theo quy định tại Thông tư 23/2002/TTBTC ngày 20/3/2002 của Bộ Tài chính.
Đối với các dự án do UBND huyện, thị xã quản lý do Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã thẩm định dự toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án.
Điều 20. Quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành
1- Các dự án hoàn thành được nghiệm thu và đưa vào sử dụng, chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm hoàn thành hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, gửi đến cơ quan Tài chính để thẩm tra và trình duyệt.
2- Thời hạn hoàn thành hồ sơ báo cáo quyết toán được quy định như sau:
- Dự án nhóm A: Tối đa không quá 09 tháng (kể từ ngày nghiệm thu, đưa công trình vào sử dụng).
- Dự án nhóm B: Tối đa không quá 06 tháng (kể từ ngày nghiệm thu, đưa công trình vào sử dụng).
- Dự án nhóm C: Tối đa không quá 03 tháng (kể từ ngày nghiệm thu, đưa công trình vào sử dụng).
3- Sở Tài chính - Vật giá và các cơ quan có liên quan trong việc thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành có trách nhiệm xử lý hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư nộp, kịp thời thẩm tra và trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán.
Thời gian thẩm tra hồ sơ quyết toán được quy định như sau:
- Dự án nhóm A: Tối đa không quá 04 tháng (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ).
- Dự án nhóm B: Tối đa không quá 03 tháng (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ).
- Dự án nhóm C: Tối đa không quá 02 tháng (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ).
4- Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ thuộc tỉnh quản lý.
5- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án thuộc quyền được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư.
Điều 21. Công tác báo cáo, trực báo
1- Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, Kho bạc Nhà nước và các chủ đầu tư thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm gửi cho UBND tỉnh; đồng gửi cho các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính - Vật giá để tổng hợp báo cáo tại cuộc họp ban XDCB hàng quý do UBND tỉnh chủ trì.
2- Thực hiện chế độ giao ban XDCB định kỳ hàng quý do UBND tỉnh chủ trì; ngoài ra tùy tình hình thực tế việc triển khai các dự án đầu tư do tỉnh quản lý, UBND tỉnh còn tổ chức giao ban XDCB đột xuất hoặc theo chuyên ngành.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra việc thực hiện Bản quy định này.
Quá trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc, chưa phù hợp thì các Sở, ngành, cơ quan, địa phương kịp thời kiến nghị với UBND tỉnh để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 29/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý đầu tư - xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về Bản quy định tạm thời nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2009 phân cấp, ủy quyền và giao nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 350/QĐ.UB năm 1995 về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 3Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 4Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 5Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 6Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 7Thông tư 23/2002/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 9Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 10Thông tư 03/2003/TT-BKH hướng dẫn công tác giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP
- 12Quyết định 29/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý đầu tư - xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 13Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2009 phân cấp, ủy quyền và giao nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 14Quyết định 350/QĐ.UB năm 1995 về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 174/2003/QĐ-UB về Bản quy định nhiệm vụ quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 174/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/09/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Kim Hiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/10/2003
- Ngày hết hiệu lực: 20/02/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực