- 1Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 2Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 3Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 19/2014/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 1723/2005/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 08 tháng 8 năm 2005 |
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2004 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/ 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn; Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 127/TT- SNVngày 27/7/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1723 /2005/QĐ-UBND ngày 08 /8/2005 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc tuyển dụng công chức vào làm việc tại các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là công chức cấp xã) trên phạm vi toàn tỉnh, gồm các chức danh sau:
1. Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy).
2. Chỉ huy trưởng quân sự.
3. Văn phòng - Thống kê.
4. Tư pháp - Hộ tịch.
5. Tài chính - Kế toán.
6. Địa chính - Xây dựng.
7. Văn hoá - Xã hội.
Điều 2. Nguyên tắc, hình thức tuyển dụng:
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, công bằng và chất lượng. Người được tuyển dụng làm công chức cấp xã phải có phẩm chất đạo đức tốt, đủ tiêu chuẩn của chức danh cần tuyển dụng.
2. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, số lượng và tiêu chuẩn của chức danh cần tuyển dụng.
3. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải thông qua hình thức thi tuyển.
Đối với 3 xã vùng cao (Cúc Phương, Kỳ Phú, Phú Long thuộc huyện Nho Quan), nếu số người dự tuyển bằng hoặc nhỏ hơn chỉ tiêu được tuyển thì tổ chức xét tuyển.
Điều 3. Tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển:
Người đăng ký dự tuyển công chức cấp xã phải có đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự tuyển theo Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và có đủ các điều kiện sau đây:
1. Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú và gia đình tại tỉnh Ninh Bình.
2. Phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao;
3. Tuổi đời không quá 35 tuổi; những người làm việc tại công ty Nhà nước đang đóng bảo hiểm xã hội, người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, tham gia thi tuyển tuổi đời không quá 40 tuổi.
4. Có đơn xin dự tuyển và lý lịch rõ ràng; có đủ văn bằng, chứng chỉ của ngạch đăng ký dự tuyển;
5. Có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ;
6. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 4. Hồ sơ của người xin dự tuyển:
1. Đơn xin dự tuyển; có ghi rõ nguyện vọng về công tác tại xã, phường, thị trấn trong huyện, thị xã.
2. Bản sao giấy khai sinh;
3. Bản khai lý lịch cá nhân (theo mẫu thống nhất), có xác nhận của chính quyền cấp xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập;
4. Có đủ bản sao công chứng các văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập theo yêu cầu của ngạch dự tuyển.
5. Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp huyện trở lên cấp. Giấy chứng nhận sức khoẻ có giá trị trong 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
6. Hai (02) ảnh cỡ 4x6;
7. Hai (02) phong bì có dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ nơi nhận.
8. Giấy chứng nhận ưu tiên được cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
Điều 5. Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã:
Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế công chức được phân bổ cho từng xã, phường, thị trấn, vào quý IV hàng năm, UBND cấp huyện lập kế hoạch tuyển dụng bổ sung công chức cấp xã gồm: Số lượng, ngạch công chức cần tuyển dụng, hình thức, tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển, thời gian tổ chức thi tuyển, dự kiến số lượng công chức sẽ bố trí công tác ở từng xã, phường, thị trấn để báo cáo UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình UBND tỉnh.
Sau khi UBND tỉnh đồng ý, Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo, tổ chức việc thi tuyển công chức cấp xã theo Quy chế này.
Trước 30 ngày tổ chức thi tuyển công chức cấp xã, UBND cấp huyện phải thông báo công khai 3 lần trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo, Đài Phát thanh Truyền hình của địa phương) những thông tin cần thiết về điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển, số lượng công chức cần tuyển, thời gian đăng ký dự tuyển, địa điểm nộp hồ sơ, địa chỉ liên hệ, lệ phí dự tuyển; thông báo về nội dung thi, thời gian dự thi, địa điểm thi, những tài liệu cần nghiên cứu, tham khảo phục vụ cho kỳ thi để mọi người biết, đăng ký nộp hồ sơ và chuẩn bị thi.
Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển:
1. UBND cấp huyện bố trí phòng và người trực tiếp nhận hồ sơ. Nơi tiếp nhận hồ sơ cần niêm yết đầy đủ những thủ tục cần thiết để người nộp hồ sơ thực hiện thuận lợi. Trường hợp hồ sơ không đảm bảo đúng yêu cầu thì trả lại ngay và hướng dẫn cụ thể để người xin dự tuyển tiếp tục bổ sung, hoàn thiện theo yêu cầu.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ của người xin dự tuyển đã đủ thủ tục, người nhận hồ sơ phải ký giấy biên nhận xác nhận đã nhận đủ hồ sơ.
3. Nếu người xin dự tuyển đã nộp hồ sơ nhưng không tham gia thi tuyển hoặc xét tuyển thì Hội đồng tuyển dụng không có trách nhiệm trả lại hồ sơ và lệ phí dự tuyển đã nộp.
Điều 8. Nội dung thi, hình thức thi bao gồm 2 môn thi bắt buộc:
Môn hành chính Nhà nước (thi viết).
Môn tin học (thi thực hành trên máy vi tính).
Điều 9. Ưu tiên trong thi tuyển:
Ưu tiên trong thi tuyển công chức cấp xã đối với các trường hợp sau đây:
1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;
2. Con liệt sĩ; con thương binh; con bệnh binh; người dân tộc thiểu số được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;
3. Những sinh viên tốt nghiệp Trung học chuyên nghiệp, có nguyện vọng công tác ở những xã miền núi; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 2 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được cộng 10 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
Điều 10: Cách tính điểm và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển:
1. Mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi bắt buộc, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển.
3. Việc cộng điểm và xác định người trúng tuyển trong trường hợp ưu tiên quy định tại Điều 9 Quy chế này được thực hiện như sau: Nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng một điểm ưu tiên cao nhất, điểm ưu tiên chỉ được cộng vào tổng số điểm của tất cả các phần thi.
4. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau thì việc xét trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a. Người có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã nơi đăng ký nguyện vọng công tác nếu trúng tuyển;
b. Người dân tộc thiểu số;
c. Người có trình độ đào tạo cao hơn;
d. Người có kết quả học tập cao hơn và có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp hơn với ngạch dự tuyển.
Điều 11. Tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển:
Người đăng ký tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển phải thuộc phạm vi điều chỉnh của các quy định từ Điều 1 đến Điều 2 của Quy chế này. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người đủ tiêu chuẩn và điều kiện, theo quy định tại Điều 3 của Quy chế để Hội đồng tuyển dụng xem xét, thống nhất đề nghị UBND cấp huyện ra quyết định tuyển dụng sau khi có văn bản phê chuẩn của UBND tỉnh.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định thành lập, con dấu của Hội đồng tuyển dụng:
Hội đồng tuyển dụng được thành lập theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện, hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Hội đồng tuyển dụng được phép sử dụng con dấu của UBND cấp huyện trong thời gian hoạt động.
Điều 13. Số lượng, thành phần của Hội đồng tuyển dụng:
Thành phần của Hội đồng tuyển dụng có 5 hoặc 7 người, bao gồm:
1. Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo UBND cấp huyện.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Nội vụ - Lao động - Xã hội.
Thư ký Hội đồng là chuyên viên Phòng Nội vụ - Lao động - Xã hội.
Uỷ viên Hội đồng là một số lãnh đạo phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
(Sau khi thành lập Hội đồng tuyển dụng gửi Quyết định và Kế hoạch về Sở Nội vụ)
Điều 14. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn:
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Thông báo kế hoạch tổ chức tuyển dụng; thể lệ, quy chế; tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển; nội dung thi, môn thi, hình thức, thời gian và địa điểm thi; tài liệu tham khảo, nghiên cứu trước khi thi cho người tham gia dự thi (sau đây gọi là thí sinh).
2. Tổ chức việc thành lập, chỉ đạo các hoạt động của Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi; lựa chọn, ra đề thi, đáp án, thang điểm chấm thi;
3. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển;
4. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo đúng Quy chế này;
6. Báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển lên Chủ tịch UBND cấp huyện để trình UBND tỉnh xem xét ra quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển; thông báo kết quả tuyển dụng;
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển.
Điều 15. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng tuyển dụng:
1. Chủ tịch Hội đồng:
a. Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng quy định ở Điều 13 Quy chế này và chỉ đạo quá trình thi tuyển hoặc xét tuyển;
b. Quyết định thành lập, hướng dẫn thể lệ, quy chế thi và chỉ đạo các hoạt động của Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban thanh tra thi và chỉ định thành viên của các Ban này;
c. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng tuyển dụng;
d. Tổ chức việc ra đề thi theo đúng quy định và yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức dự thi đảm bảo tuyệt đối bí mật.
đ. Đánh mã phách, rọc phách bài thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng:
a. Giúp Chủ tịch Hội đồng chuẩn bị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng và điều hành công việc do Chủ tịch Hội đồng phân công;
b. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình thi tuyển hoặc xét tuyển;
c. Đề xuất danh sách và dự kiến phân công nhiệm vụ cho các uỷ viên Hội đồng.
3. Các uỷ viên Hội đồng thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
4. Thư ký Hội đồng:
a. Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ của người xin dự tuyển theo đúng quy định về điều kiện dự tuyển trình Hội đồng tuyển dụng để xét duyệt danh sách thí sinh;
b. Tổ chức, chuẩn bị tài liệu để hướng dẫn thí sinh ôn thi;
c. Tập hợp các đề thi, đáp án để trình Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét quyết định đề thi chính thức và dự bị;
d. Chuẩn bị các tài liệu cho Hội đồng tuyển dụng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng;
đ. Tổ chức việc thu nhận bài thi và tài liệu có liên quan chuyển giao cho Chủ tịch Hội đồng; sau khi Chủ tịch Hội đồng đánh mã phách, rọc phách bài thi, tiếp nhận và làm thủ tục chuyển giao bài thi cho Ban chấm thi;
e. Thu nhận các bài chấm thi, khớp phách, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi;
g. Giúp Chủ tịch Hội đồng thi, tổ chức việc phúc tra bài thi khi có khiếu nại.
Mục II: BAN RA ĐỀ THI, BAN COI THI, BAN CHẤM THI, BAN THANH TRA THI.
Điều 16. Nhiệm vụ của Ban ra đề thi:
1.Tổ chức việc ra đề thi đảm bảo chính xác, đúng yêu cầu về trình độ ngạch công chức cần tuyển. Xây dựng đáp án, biểu điểm để trình Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét quyết định.
2. Tổ chức ra đề, sao in đề thi, đáp án, biểu điểm đảm bảo chính xác, bí mật tuyệt đối trong suốt thời gian cuộc thi.
Điều 17. Nhiệm vụ của các thành viên Ban coi thi:
1. Trưởng Ban coi thi:
a. Tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ của Ban coi thi;
b. Bố trí, sắp xếp giám thị tại các phòng thi, giám thị biên;
c. Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy chế;
d. Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị hoặc tạm đình chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm quy chế, nội quy thi và báo cáo ngay Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét quyết định;
đ. Tổ chức kiểm tra và tập hợp bài thi của thí sinh để bàn giao cho Thư ký Hội đồng tuyển dụng theo đúng nội quy.
2. Giám thị trong phòng thi:
a. Kiểm tra thẻ dự thi (hoặc chứng minh thư) của thí sinh khi vào phòng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng quy định theo số báo danh;
b. Phổ biến nội quy thi cho các thí sinh;
c. Phát giấy thi và ký vào giấy thi theo quy định;
d. Nhận đề thi, đọc (hoặc phát đề thi) và chép đề thi chính xác lên bảng;
đ. Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong phòng thi theo đúng nội quy;
e. Thu nhận bài thi đầy đủ theo danh sách thí sinh dự thi và nộp cho Trưởng Ban coi thi.
3. Giám thị biên:
a. Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
b. Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, lập biên bản những giám thị trong phòng thi hoặc thí sinh vi phạm quy chế, nội quy khi ở ngoài phòng thi, báo cáo ngay Trưởng Ban coi thi giải quyết;
c. Không được vào trong phòng thi.
Điều 18. Nhiệm vụ của các thành viên Ban chấm thi:
1. Trưởng Ban chấm thi:
a. Tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ của Ban chấm thi quy định tại Điều 17 của Quy chế này;
b. Bố trí, sắp xếp, phân công các thành viên của Ban chấm thi;
c. Kiểm tra, giám sát công việc của các giám khảo;
d. Quyết định điểm thi của bài thi khi các giám khảo cho điểm chênh lệch;
đ. Tập hợp kết quả chấm thi và bàn giao cho Thư ký Hội đồng tuyển dụng.
2. Giám khảo:
a. Giám khảo chấm thi có nhiệm vụ:
- Chấm điểm các bài thi theo đúng quy chế, đúng thang điểm của đáp án.
- Khi chấm thi, nếu phát hiện các dấu hiệu nghi vấn trong các bài thi thì trao đổi với đồng nghiệp và báo cáo Trưởng Ban chấm thi xem xét giải quyết.
- Chấm thi tại nơi quy định, không được gây ảnh hưởng tới việc chấm thi của người khác.
b. Sau mỗi buổi chấm thi, 2 giám khảo phải thống nhất điểm chấm thi. Nếu điểm của 2 giám khảo chênh lệch 1 điểm thì cộng lại chia trung bình; nếu chênh lệch trên 1 điểm thì trao đổi để thống nhất giải quyết; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Trưởng Ban chấm thi xem xét giải quyết.
Điều 19. Nhiệm vụ của Ban Thanh tra thi:
1. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy chế tuyển dụng công chức cấp xã của các Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, bảo vệ, phục vụ kỳ thi, phát hiện những vi phạm Quy chế và làm rõ trách nhiệm của những người vi phạm; giải quyết hoặc kiến nghị giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến kỳ thi theo đúng quy định; yêu cầu lãnh đạo Ban coi thi, Ban chấm thi tổ chức việc coi thi, chấm thi an toàn, nghiêm túc, chính xác và công bằng.
2. Thanh tra thi phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, công minh, chính xác và kịp thời, khảng định những bộ phận, cá nhân làm tốt và ngăn ngừa sai phạm, kiên quyết sử lý những bộ phận, cá nhân vi phạm quy chế thi.
Điều 20. Quy định về phòng thi:
1. Trước ngày thi một ngày, Thư ký Hội đồng tuyển dụng phối hợp với Ban coi thi kiểm tra các phòng thi, đảm bảo đủ bàn, ghế theo danh sách từng phòng thi; đủ ánh sáng, thoáng mát; đảm bảo an ninh tốt.
2. Phải niêm yết các thông tin cần thiết cho thí sinh biết. Nội dung niêm yết gồm:
a. Danh sách thí sinh từng phòng thi;
b. Quy chế, nội quy thi;
c. Sơ đồ các phòng thi;
Hội đồng tuyển dụng phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi; nếu số lượng thí sinh đông thì có thể tổ chức lễ khai mạc từ ngày hôm trước.
Nội dung lễ khai mạc gồm:
- ổn định tổ chức;
- Chào cờ
- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu;
- Công bố các quyết định thành lập Hội đồng thi, ban coi thi, ban chấm thi, ban thanh tra thi…
- Phổ biến nội quy và các quy định của kỳ thi, Phòng thi, số báo danh của từng thí sinh …
- Kết thúc buổi lễ khai mạc.
1. Ban coi thi có trách nhiệm giúp Hội đồng tuyển dụng tổ chức cho giám thị làm việc và giám sát, kiểm tra việc thi của thí sinh.
2. Chỉ những người có trách nhiệm mới được vào khu vực thi, bao gồm: Các thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên Ban coi thi, thành viên Ban Thanh tra. Khi vào trong khu vực thi phải đeo thẻ ghi rõ họ tên và chức danh.
3. Trưởng Ban coi thi có trách nhiệm bố trí giám thị coi thi theo nguyên tắc:
a. Mỗi phòng thi phải có 2 Giám thị (Giám thị 1, Giám thị 2).
b. Giám thị không được coi thi tại phòng thi có vợ hoặc chồng, anh, chị, em ruột, con, cháu của mình tham gia dự thi.
c. Hai hoặc ba phòng thi liền kề có một Giám thị biên.
4. Một số nguyên tắc trong coi thi:
a. Giám thị phòng thi chỉ được mở bì đựng đề thi khi có hiệu lệnh. Trước khi mở đề thi, giám thị phòng thi cho các thí sinh chứng kiến đề thi được niêm phong.
b. Giám thị phòng thi đọc và viết chính xác đề thi lên bảng hoặc phát đề thi cho các thí sinh.
c. Giám thị phòng thi không được giải thích đề thi hoặc trao đổi riêng với thí sinh trong phòng thi.
5. Hết giờ thi, giám thị phòng thi có nhiệm vụ:
a. Yêu cầu thí sinh nộp bài thi;
b. Kiểm tra số lượng bài thi đã nộp theo danh sách phòng thi, có đủ chữ ký của thí sinh khi nộp bài;
c. Làm thủ tục nộp bài thi của thí sinh, đề thi đã sử dụng, chưa sử dụng và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng Ban coi thi.
Điều 23. Nhiệm vụ của thí sinh:
1. Thí sinh tham gia dự kỳ thi tuyển phải nghiêm chỉnh thực hiện nội quy, quy chế thi:
- Nếu thí sinh cần hỏi điều gì, thì phải hỏi công khai giám thị trong phòng thi. Trường hợp thí sinh ốm đau đột xuất, phải thông báo cho giám thị phòng thi biết để giải quyết;
- Sau một nửa thời gian làm bài, thí sinh mới được phép xin ra ngoài phòng thi và phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi;
- Khi giám thị tuyên bố hết giờ thi, thí sinh phải ngừng làm bài và nộp bài cho giám thị phòng thi, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký vào danh sách. Trường hợp không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi;
- Bài thi của thí sinh phải được các giám thị ký, nếu không đủ chữ ký của giám thị được xem là bài thi không hợp lệ.
2. Thí sinh có quyền tố giác những người vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám thị hoặc cho Hội đồng thi tuyển.
Điều 24. Quy định đối với thí sinh vi phạm nội quy, quy chế thi:
1. Những thí sinh có hành vi vi phạm nội quy, quy chế thi đều phải lập biên bản và bị xử lý kỷ luật. Tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:
a. Cảnh cáo: áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
- Trao đổi, thảo luận với thí sinh khác đã được giám thị nhắc nhở đến lần thứ 3 mà vẫn không chấp hành;
- Mang tài liệu vào phòng thi nhưng chưa sử dụng;
- Trao đổi giấy nháp cho nhau;
- Chép bài của người khác.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do giám thị lập biên bản, thu tang vật và công bố. Thí sinh bị cảnh cáo ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi của bài đó.
b. Đình chỉ thi: áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng trong buổi thi đó vẫn cố tình vi phạm nội quy. Không chấm bài thi của thí sinh bị đình chỉ thi.
c. Huỷ bỏ kết quả thi: áp dụng đối với thí sinh đánh tráo bài thi hoặc đã bị xử lý kỷ luật ở bài thi trước, nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm nội quy đến mức cảnh cáo hoặc cố tình gian lận trong khi thi.
2. Các trường hợp vi phạm nội dung thi mà giám thị phòng thi phải lập biên bản thì thí sinh phải ký vào biên bản. Nếu thí sinh không ký bào biên bản thì giám thị mời thí sinh khác ký vào biên bản để làm chứng và báo cáo với Trưởng Ban coi thi xem xét giải quyết.
3. Nếu thí sinh vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi, có thể sẽ bị truy tố trước pháp luật.
1. Thư ký Hội đồng thi có trách nhiệm chuyển giao bài thi cho Chủ tịch Hội đồng thi tuyển tiến hành đánh mã phách, rọc phách bài thi. Sau đó Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chuyển lại cho Thư ký Hội đồng làm thủ tục chuyển giao bài thi cho Ban chấm thi.
2. Trưởng Ban chấm thi có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc chấm thi theo đúng quy chế, đảm bảo đúng tiến độ.
Điều 26. Thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển:
1. Trong thời hạn chậm nhất 20 ngày kể từ khi kết thúc kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển lên Chủ tịch UBND cấp huyện để báo cáo UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình UBND tỉnh ra quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ khi kết thúc kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng phải công bố kết quả thi và kết quả trúng tuyển tại trụ sở UBND cấp huyện và thông báo kết quả thi cho người dự tuyển biết.
Điều 27. Giải quyết khiếu nại, phúc tra bài thi:
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi công bố kết quả thi tuyển, người dự tuyển có thể làm đơn khiếu nại về kết quả tuyển dụng hoặc làm đơn xin phúc tra bài thi.
2. Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm xem xét giải quyết khiếu nại hoặc tổ chức phúc tra bài thi và trả lời cho đương sự biết. Sau thời gian quy định trên, mọi đơn xin phúc tra, khiếu nại (nếu có) sẽ không giải quyết.
Điều 28. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc:
1. Khi có kết quả thi, trúng tuyển, UBND cấp huyện trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê duyệt và ra quyết định tuyển dụng, trong thời hạn chậm nhất 30 ngày, kể từ khi công bố kết quả tuyển dụng.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không quy định thời hạn khác; nếu không đến nhận việc đúng thời gian và không có lý do chính đáng thì cơ quan tuyển dụng ra Quyết định huỷ bỏ Quyết định tuyển dụng .
3. Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn thời gian nhận việc và được Chủ tịch UBND cấp xã nơi được phân công công tác đồng ý; Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.
4. Quá thời hạn trên, người được tuyển dụng không đến nhận việc thì Chủ tịch UBND cấp huyện (trên cơ sở đề nghị của UBND cấp xã) ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.
1. Chủ tịch UBND cấp xã, căn cứ quyết định tuyển dụng của Chủ tịch UBND cấp huyện, bố trí sử dụng công chức cấp xã, cử cán bộ, công chức hướng dẫn tập sự trong thời gian 06 tháng để người tập sự làm đúng: Chức trách, nhiệm vụ của ngạch công chức sẽ được bổ nhiệm; rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và phẩm chất đạo đức lối sống.
2. Hết thời gian tập sự, người tập sự viết báo cáo kết quả, người hướng dẫn có bản nhận xét đối với người tập sự. UBND cấp xã lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan ngành dọc cấp trên, hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức; nếu không đủ điều kiện thì quyết định cho thôi việc.
Điều 30. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc việc tuyển dụng công chức cấp xã theo đúng quy định tại Quy chế này.
Điều 31. Giao cho Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo đúng quy định của Quy chế này; Trong trường hợp Hội đồng tuyển dụng tổ chức không đúng quy trình, không thực hiện đầy đủ các quy định của Quy chế, UBND tỉnh huỷ bỏ kết quả tuyển dụng.
Điều 32. Cơ quan, tổ chức và cá nhân nào vi phạm Quy chế, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 33. Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, cần bổ sung, sửa đổi, yêu cầu phản ánh về sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 15/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 19/2014/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 5Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 19/2014/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 2Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 3Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 15/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Gia Lai
- 8Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 9Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 1723/2005/QĐ-UBND ban hành Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 1723/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/08/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Đinh Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/08/2005
- Ngày hết hiệu lực: 19/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực