Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 170/2002/QĐ.UB

Lào Cai, ngày 10 tháng 5 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN MẠNG LƯỚI VÀ AN NINH THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 21/6/1994;

Căn cứ nghị định số: 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 của Chính phủ về Bưu chính, Viễn thong;

Căn cứ thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TCBĐ-BCA ngày 7 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Bưu điện và Bộ Công an về việc hướng dẫn bảo vệ an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Bưu chính - Viễn thông;

Xét đề nghị của Giám đốc Bưu điện tỉnh Lào Cai,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy chế bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký để thay thế quyết định số 215/QĐ-UB , ngày 07/10/1993 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành qui chế sử dụng và bảo vệ mạng lưới thông tin liên lạc của tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Các ông: Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Bưu điện tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã. Thủ trưởng các cơ quan, Ban, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 

QUI CHẾ

BẢO ĐẢM AN TOÀN MẠNG LƯỚI VÀ AN NINH THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo QĐ số: 170/2002/QĐ-UB, ngày 10/5/2002 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bưu chính, viễn thông là ngành kinh tế kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng của ngành kinh tế và là công cụ thông tin liên lạc của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bưu chính, viễn thông phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước nhằm mục đích giữ vững an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế thỏa mãn nhu cầu thông tin liên lạc của toàn xã hội.

Điều 2. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lĩnh vực bưu chính, viễn thông có nghĩa vụ chấp hành pháp luật về bưu chính, viễn thông; có trách nhiệm bảo vệ an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông; chịu sự quản lí, thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền.

Chương II

BẢO ĐẢM AN TOÀN MẠNG LƯỚI BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

Điều 3. Bưu điện tỉnh Lào Cai có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh Lào Cai:

a) Xác định các công trình bưu chính, viễn thông cần được bảo vệ; xây dựng các phương án bảo vệ phòng chống cháy nổ; tuần tra kiểm soát đột xuất và định kỳ mạng lưới và các công trình bưu chính, viễn thông cần bảo vệ.

b) Xây dựng phương án phối hợp hành động đối với tình huống đột xuất xảy ra như: Đột nhập, phá hoại, gây nhiễu... mạng lưới và các công trình bưu chính, viễn thông.

c) Tổ chức lực lượng bảo vệ, trang bị các thiết bị bảo vệ "mạng lưới và các công trình bưu chính, viễn thông thuộc quyền quản lý.

Điều 4. Công an tỉnh Lào Cai có trách nhiệm:

a) Huấn luyện và hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ chuyên trách, bán chuyên trách của Bưu điện tỉnh và các đơn vị cơ sở của Bưu điện tỉnh.

b) Tổ chức điều tra đề xuất xử lý các vụ việc xâm hại đến an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông tại tỉnh Lào Cai.

Điều 5. Các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông có trách nhiệm:

a) Bảo vệ an toàn hoạt động mạng lưới, thiết bị đầu cuối thuê bao và mật khẩu truy nhập của mình.

b) Không được lợi dụng hoặc để người khác lợi dụng thiết bị đầu cuối thuê bao và mật khẩu truy nhập của mình để gây nhiễu, gây rối loạn, phá hoại hoạt động mạng lưới và các công trình bưu chính, viễn thông.

c) Khi phát hiện những hành vi phá hoại mạng lưới, các công trình bưu chính, viễn thông có trách nhiệm thông báo kịp thời đầy đủ cho Bưu điện tỉnh, Công an tỉnh hoặc cơ quan Bưu điện, cơ quan Công an, UBND các cấp nơi gần nhất.

d) Thực hiện đúng các nội dung trong hợp đồng cung cấp và sử dụng các dịch vụ viễn thông đã ký với Bưu điện.

Điều 6. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân tại tỉnh Lào Cai có trách nhiệm:

a) Sử dụng mạng lưới thông tin dùng riêng, thiết bị viễn thông tự mua sắm:

- Phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của ngành Bưu điện và chỉ khi ngành Bưu điện cho phép mới được hòa vào mạng lưới chung của Bưu điện tỉnh.

- Cung cấp các thông tin cần thiết cho Bưu điện khi giao kết hợp đồng và tạo điều kiện để Bưu điện tỉnh đo thử, kiểm tra, lắp đặt mạng lưới dùng riêng và thiết bị đầu cuối thuê bao.

b) Sử dụng các thiết bị điện thoại không dây, phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bưu chính, viễn thông và các quy định của ngành Bưu điện. sử dụng các máy phát, thu phát vô tuyến điện có công suất từ 1KW trở lên bao gồm cả máy điện thoại kéo dài thuê bao phải có giấy phép sử dụng tần số.

c) Sử dụng các dịch vụ viễn thông được cung cấp theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết với ngành Bưu điện. Không được sử dụng mạng nội bộ, mạng dùng riêng, kênh thuê riêng để kinh doanh bất hợp pháp dịch vụ viễn thông hoặc chuyển tiếp bất hợp pháp các thông tin qua hệ thống viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại.

d) Phát hiện, thông báo kịp thời về các hành vi:

- Sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối loạn an ninh trật tự, vi phạm đạo đức thuần phong mỹ tục, hoạt động buôn lậu và các hoạt động vi phạm pháp luật khác.

- Chiếm đoạt, hủy bỏ, bóc mở, tráo đổi, tiết lộ nội dung bưu phẩm, bưu kiện và điện văn của người khác.

- Nghe trộm, thu trộm các tín hiệu viễn thông.

- Kinh doanh trái phép các dịch vụ bưu chính, viễn thông.

- Trộm cắp, phá hoại các cơ sở Bưu điện, các điểm Bưu điện - Văn hóa xã, các ca bin điện thoại và máy điện thoại thẻ (PayPhone), cáp thông tin, cột an ten và các tài sản khác của Bưu điện.

- Vi phạm hành lang an toàn của công trình thông tin và mọi hành vi khác có nguy cơ ảnh hưởng an toàn mạng lưới thông tin bưu chính, viễn thông.

Chương III

BẢO ĐẢM AN NINH THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

Điều 7. Bưu điện tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Bưu điện và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ngăn chặn khẩn cấp đối với các trường hợp cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Điều 8. Bưu điện tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan hữu quan thực hiện bảo đảm an ninh thông tin trong lĩnh vực thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm an ninh thông tin trong hoạt động thiết lập mạng lưới bưu chính, viễn thông, cung cấp và sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản xuất, tàng trữ và sử dụng thiết bị phát, thu phát vô tuyến điện, thi công lắp đặt công trình bưu chính, viễn thông trái pháp luật.

Điều 9. Sở Tài chính Vật giá, Sở Thương mại và Du lịch, Hải quan tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Bưu điện tỉnh và Công an tỉnh trong việc kiểm tra đối với:

- Các phương tiện thông tin liên lạc của khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu, hướng dẫn khách sử dụng phương tiện thông tin theo quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của Tổng cục Bưu điện về quản lý và sử dụng phương tiện thông tin bưu chính, viễn thông.

- Hàng hóa kinh doanh gửi qua đường bưu điện, thực hiện theo quy định trong thông tư liên tịch số 05/TTLT ngày 26 tháng 7 năm 1997 của Tổng cục Bưu điện, Bộ Thương mại, Bộ Công an và thông tư liên tịch số 06/TTLT-TCBĐ-TCHQ ngày 11 tháng 12 năm 1998 của Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải quan.

Điều 10. Bưu điện tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn người sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông bảo vệ nội dung thông tin theo pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước.

Điều 11. Chủ mạng viễn thông dùng riêng, chủ mạng nội bộ, đại lý bưu chính, viễn thông và người sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông có trách nhiệm:

a) Tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đưa vào lưu trữ và chuyển đi trên mạng khi đưa vào sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông.

b) Phối hợp và cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin liên quan cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm an ninh thông tin trong hoạt động của mạng viễn thông dùng riêng, mạng nội bộ và sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông. Thực hiện đúng pháp luật về bưu chính, viễn thông và hợp đồng sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông đã ký với ngành Bưu điện.

Chương IV

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 12. Tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong việc thực hiện quy chế bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông sẽ được khen thưởng.

Tập thể, cá nhân cố tình vi phạm hoặc bao che hành vi vi phạm, tùy theo tính chất mức độ tác hại có thể bị xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương V

ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Thủ trưởng các sỏ, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện quy chế bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông ở ngành mình, địa phương mình.

Điều l4. Bưu điện tỉnh, Công an tỉnh căn cứ vào chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình xây dựng kế hoạch bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông tại tỉnh Lào Cai để các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang và nhân dân cùng phối hợp thực hiện.

Điều 15. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 170/2002/QĐ.UB quy chế bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 170/2002/QĐ.UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/05/2002
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Nguyễn Hữu Vạn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/05/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản