- 1Luật Đường sắt 2005
- 2Nghị định 109/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đường sắt
- 3Luật Đê điều 2006
- 4Luật Điện Lực 2004
- 5Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 6Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 7Quyết định 47/2008/QĐ-TTg phê duyệt đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp Bệnh viện đa khoa huyện và Bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật giao thông đường bộ 2008
- 9Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 11Luật khoáng sản 2010
- 12Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 13Nghị định 03/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 109/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt
- 14Luật điện lực sửa đổi 2012
- 15Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 16Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 17Thông tư 37/2014/TT-BGTVT quy định về phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 3Quyết định 04/2008/QĐ-BXD về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4Thông tư 07/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 6Luật Xây dựng 2014
- 7Quyết định 260/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 67/2015/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2015/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 22 tháng 6 năm 2015 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2035
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 27/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 67/2015/NQ-HĐND ngày 12/5/2016 của HĐND tỉnh Thái Nguyên về việc thông qua Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 652/SXD-TTr ngày 08/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035 với các nội dung chính như sau:
I. Đồ án quy hoạch:
1. Tên quy hoạch: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
2. Phạm vi lập quy hoạch:
Phạm vi quy hoạch vùng tỉnh Thái Nguyên được xác định trên cơ sở diện tích toàn tỉnh Thái Nguyên hiện hữu. Tổng diện tích vùng lập quy hoạch là 3.533,1891km2. Tổng dân số năm 2013 của vùng lập quy hoạch là 1.155.991 người. Mật độ dân số là 327 người/km2.
3. Tính chất của vùng lập quy hoạch:
- Là tỉnh công nghiệp phát triển, trung tâm kinh tế của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc với nền kinh tế hiện đại, phát triển mạnh về công nghiệp công nghệ tiên tiến, dịch vụ chất lượng cao, nông nghiệp công nghệ cao và môi trường an toàn, bền vững; là trung tâm đào tạo, y tế chuyên sâu và khoa học công nghệ có uy tín lớn ở trong nước, có các trung tâm văn hóa, nghệ thuật tiên tiến, hiện đại, mang đậm bản sắc dân tộc vùng Việt Bắc.
- Là vùng đối trọng phía Bắc, phát triển công nghiệp, du lịch và dịch vụ y tế, giáo dục, cửa ngõ phía Bắc vùng Thủ đô Hà Nội, cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng Trung du và Miền núi phía Bắc với vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
- Là khu vực phòng thủ vững chắc, địa bàn trọng yếu góp phần giữ vững quốc phòng - an ninh cho cả vùng Trung du và Miền núi phía Bắc.
4. Các định hướng phát triển vùng:
- Khai thác hiệu quả tiềm năng, nâng cao tỷ trọng giá trị sản xuất.
- Tăng cường liên kết, phân công, hợp tác, chia sẻ trong vùng Thủ đô, xây dựng khung kết cấu hạ tầng hiệu quả.
- Xây dựng các dự án động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Huy động nguồn lực phát triển.
- Xây dựng chính sách quản lý hiệu quả.
- Hình thành mới một số đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phù hợp với phân cấp, phân loại đô thị của quốc gia, vùng, tỉnh.
5. Các dự báo phát triển vùng:
5.1. Dự báo về dân số:
- Năm 2020 quy mô dân số toàn tỉnh khoảng 1.263.900 người, dân số đô thị khoảng 455.004 người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 36%.
- Năm 2025 quy mô dân số toàn tỉnh khoảng 1.328.000 người, dân số đô thị khoảng 537.840 người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 40,5%.
- Năm 2030 quy mô dân số toàn tỉnh khoảng 1.388.850 người, dân số đô thị khoảng 624.983 người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 45%.
- Năm 2035 quy mô dân số toàn tỉnh khoảng 1.451.050 người, dân số đô thị khoảng 725.525 người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 50%.
5.2. Dự báo về phát triển đô thị và phân loại đô thị:
- Năm 2020: Tổng số đô thị toàn tỉnh đạt 16 đô thị, trong đó loại I là 1 đô thị, loại II là 1 đô thị, loại IV là 6 đô thị và loại V là 8 đô thị.
- Năm 2025: Tổng số đô thị toàn tỉnh đạt 18 đô thị, trong đó đô thị loại I là 1 đô thị, loại II là 1 đô thị, loại IV là 7 đô thị và loại V là 9 đô thị.
- Năm 2030: Tổng số đô thị toàn tỉnh đạt 18 đô thị, trong đó đô thị loại I là 1 đô thị, loại II là 1 đô thị, loại III là 2 đô thị, loại IV là 5 đô thị và loại V là 9 đô thị.
- Năm 2035: Tổng số đô thị toàn tỉnh đạt là 18 đô thị, trong đó đô thị loại I là 1 đô thị, loại II là 1 đô thị, loại III là 2 đô thị, loại IV là 10 đô thị và loại V là 4 đô thị.
5.3. Dự báo về nhu cầu đất xây dựng: Đến năm 2020 khoảng 12.500 ha-13.000 ha; Năm 2025 khoảng 15.000 ha- 15.500 ha; Năm 2030 khoảng 17.500 ha-18.000 ha; Năm 2035 khoảng 21.000 ha- 22.000 ha.
6. Định hướng phát triển không gian vùng:
6.1. Phân vùng chức năng:
Vùng tỉnh Thái Nguyên được phân thành 4 vùng không gian là:
- Phân vùng đô thị - công nghiệp - dịch vụ (Phân vùng trung tâm): Bao gồm thành phố Thái Nguyên và một số xã của huyện Đồng Hỷ, huyện Phú Lương giáp thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, một phần (phía Tây) của huyện Phú Bình, một phần (phía Đông) thị xã Phổ Yên. Là vùng không gian xây dựng tập trung về đô thị, dịch vụ, tổ hợp công nghiệp cấp quốc gia và vùng. Là trung tâm động lực tăng trưởng của tỉnh, có vị thế cấp vùng, là một cửa ngõ của vùng Thủ đô Hà Nội. Là vùng sử dụng đất tập trung, mật độ cao.
- Phân vùng phát triển hỗn hợp: Gồm huyện Phú Bình, Đồng Hỷ, Phú Lương và một số xã của huyện Đại Từ. Là vùng không gian phát triển hỗn hợp (công nghiệp khai thác khoáng sản, chế biến nông, lâm sản, phát triển dịch vụ, phát triển nông sản hàng hóa, sản xuất chè xanh, chè đen và các loại cây ăn quả). Quỹ đất có thể đầu tư phát triển một số cụm công nghiệp đa ngành nội tỉnh và dịch vụ địa bàn. Là vùng sử dụng đất hỗn hợp, mật độ trung bình và thấp.
- Phân vùng du lịch phía Tây: Gồm huyện Định Hóa và một số xã của huyện Đại Từ, thị xã Phổ Yên. Là vùng chủ đạo phát triển các không gian dịch vụ du lịch, không gian bảo tồn di tích lịch sử cách mạng ATK và các vùng cảnh quan, sinh thái tự nhiên. Sản xuất nông lâm nghiệp theo hình thức kinh tế vườn đồi trang trại. Phát triển công nghiệp chế biến lâm sản, khai thác vật liệu xây dựng. Là vùng sử dụng đất hạn chế, mật độ rất thấp.
- Phân vùng sinh thái phía Đông (huyện Võ Nhai): Là vùng bảo vệ rừng quốc gia, rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất. Sản xuất nông lâm nghiệp gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản; khai thác vật liệu xây dựng. Là vùng sử dụng đất hạn chế, mật độ cực thấp.
6.2. Phân bố các khu, cụm sản xuất, cơ sở kinh tế:
- Toàn tỉnh quy hoạch khoảng 2.581 ha diện tích đất cho các khu, cụm công nghiệp, phù hợp với quy hoạch công nghiệp được tỉnh phê duyệt.
- Phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ, phân phối hiện đại, cải tạo và xây dựng mới hệ thống chợ tại khu vực thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, các thị trấn và các khu đô thị mới, khu công nghiệp tập trung của tỉnh. Thực hiện đồng bộ các chương trình phát triển chợ nông thôn, kết hợp xây dựng các kho hàng, các trung tâm phân phối phù hợp, tại khu vực nông thôn và vùng núi.
- Gìn giữ và phát triển 5 không gian du lịch trọng điểm là: Hồ Núi Cốc; ATK Định Hóa; Không gian du lịch thành phố Thái Nguyên và phụ cận; Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng; Vườn Quốc gia Tam Đảo. Gắn kết với các tuyến du lịch liên kết và các trung tâm dịch vụ du lịch (đô thị Thái Nguyên, Núi Cốc, Phổ Yên, Chợ Chu và Đình Cả).
- Bảo vệ và gìn giữ tài nguyên rừng, phát triển nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu cân bằng sinh thái. Định hướng sản xuất nông, lâm nghiệp phù hợp với quy hoạch nông nghiệp đã được tỉnh phê duyệt.
- Các trọng điểm đầu tư phát triển: Tổ hợp đô thị công nghiệp Yên Bình với hạt nhân là dự án Khu tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên; Phát triển du lịch Hồ Núi Cốc, gắn với việc hình thành đô thị du lịch; Khai thác khoáng sản ở Đại Từ và Đồng Hỷ góp phần tăng trưởng kinh tế - xã hội; Phát triển, mở rộng thành phố Thái Nguyên xứng tầm vị thế, ảnh hưởng trong vùng; Hình thành và phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao tại Yên Bình và tại các khu vực ngoại thành của thành phố Thái Nguyên, các khu vực phụ cận thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công.
7. Định hướng phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn:
7.1. Tổ chức hệ thống đô thị:
Tỉnh Thái Nguyên có hệ thống đô thị các cấp là:
- 04 đô thị trung tâm vùng, tỉnh là thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên, đô thị Núi Cốc.
- 06 đô thị trung tâm hành chính huyện (huyện lỵ) là Hùng Sơn huyện Đại Từ, Hương Sơn huyện Phú Bình, Chùa Hang - Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ, Đình Cả huyện Võ Nhai, Đu huyện Phú Lương, Chợ Chu huyện Định Hóa.
- 03 đô thị thuộc huyện là Giang Tiên huyện Phú Lương, Trại Cau và Sông Cầu huyện Đồng Hỷ.
- 05 đô thị mới là: Yên Bình thuộc Phổ Yên và Phú Bình, La Hiên - Quang Sơn huyện Đồng Hỷ và Võ Nhai, Cù Vân, Yên Lãng huyện Đại Từ, Trung Hội huyện Định Hóa.
a) Tính chất của các đô thị tỉnh Thái Nguyên:
TT | Tên đô thị | Trực thuộc | Tính chất |
1 | Thành phố Thái Nguyên | Tỉnh | Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - thể dục thể thao, giáo dục, khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng Trung du và miền núi phía Bắc; Là một trong những trung tâm khoa học - công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế của quốc gia và quốc tế; Là một cực phát triển phía Bắc của vùng Thủ đô Hà Nội; Là cửa ngõ, đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ; Có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng. |
2 | Thành phố Sông Công | Tỉnh | Là một đô thị công nghiệp, trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật phía Nam của tỉnh Thái Nguyên. |
3 | Thị xã Núi Cốc | Tỉnh | Là đô thị du lịch của quốc gia, khai thác hiệu quả lợi thế du lịch sinh thái khu vực hồ Núi Cốc và sườn Đông dãy Tam Đảo. |
4 | Thị xã Phổ Yên | Tỉnh | Là trung tâm tiếp nhận, chuyển giao và lan tỏa công nghệ hiện đại của tỉnh. Xây dựng đồng bộ đô thị văn minh, hiện đại. |
5 | Đô thị Yên Bình | Tỉnh | Đô thị công nghiệp, dịch vụ, hiện đại. |
6 | Thị trấn Hương Sơn | Huyện Phú Bình | Là trung tâm chính trị - hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của huyện Phú Bình. |
7 | Thị trấn Đu | Huyện Phú Lương | Là trung tâm chính trị - hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của huyện Phú Lương; là trung tâm tiểu vùng phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên |
8 | Thị trấn Giang Tiên | Huyện Phú Lương | Là đô thị dịch vụ, thương mại. |
9 | Thị trấn Trại Cau | Huyện Đồng Hỷ | Là đô thị công nghiệp, dịch vụ, thương mại. |
10 | Thị trấn Sông Cầu | Huyện Đồng Hỷ | Là đô thị dịch vụ, thương mại. |
11 | Đô thị Chùa Hang - Hóa Thượng | Huyện Đồng Hỷ | Là trung tâm chính trị - hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của huyện Đồng Hỷ. |
12 | Thị trấn Hùng Sơn | Huyện Đại Từ | Là trung tâm chính trị - hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của huyện Đại Từ; trung tâm tiểu vùng phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên. |
13 | Đô thị Yên Lãng | Huyện Đại Từ | Là đô thị công nghiệp, dịch vụ, thương mại. |
14 | Đô thị Cù Vân | Huyện Đại Từ | Là đô thị dịch vụ, thương mại. |
15 | Thị trấn Chợ Chu | Huyện Định Hóa | Là trung tâm chính trị - hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của huyện Định Hóa; là cửa ngõ quan trọng của huyện giao lưu với thành phố Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang. |
16 | Đô thị Trung Hội | Huyện Định Hóa | Là đô thị dịch vụ, thương mại. |
17 | Thị trấn Đình Cả | Huyện Võ Nhai | Là trung tâm chính trị - hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của huyện Võ Nhai. |
18 | Đô thị La Hiên - Quang Sơn | Huyện Võ Nhai, Đồng Hỷ | Là đô thị công nghiệp, dịch vụ, thương mại. |
b) Quy mô, cấp loại đô thị toàn tỉnh Thái Nguyên theo các giai đoạn quy hoạch:
Stt | Tên đô thị | Năm 2020 | Năm 2025 | Năm 2030 | Năm 2035 | ||||
Loại đô thị | Dân số | Loại đô thị | Dân số | Loại đô thị | Dân số | Loại đô thị | Dân số | ||
1 | Thành phố Thái Nguyên | I | 400.000 | I | 450.000 | I | 500.000 | I | 600.000 |
2 | Thành phố Sông Công | II | 150.000 | II | 155.000 | II | 160.000 | II | 165.000 |
3 | Thị xã Núi Cốc | IV | 75.000 | IV | 80.000 | IV | 85.000 | III | 100.000 |
4 | Thị xã Phổ Yên | IV | 120.000 | IV | 130.000 | IV | 150.000 | III | 155.000 |
5 | Đô thị Yên Bình | V | 70.000 | IV | 80.000 | IV | 90.000 | IV | 100.000 |
6 | Thị trấn Hương Sơn | IV | 25.000 | IV | 31.000 | IV | 37.000 | IV | 43.000 |
7 | Thị trấn Đu | IV | 25.000 | IV | 31.000 | IV | 37.000 | IV | 43.000 |
8 | Thị trấn Giang Tiên | V | 5.000 | V | 6.000 | V | 7.000 | IV | 25.000 |
9 | Thị trấn Trại Cau | V | 5.000 | V | 5.500 | V | 7.000 | IV | 25.000 |
10 | Thị trấn Sông Cầu | V | 4.500 | V | 5.000 | V | 6.000 | V | 7.000 |
11 | Đô thị Chùa Hang - Hóa Thượng | IV | 25.000 | IV | 31.000 | IV | 35.000 | IV | 40.000 |
12 | Thị trấn Hùng Sơn | IV | 25.000 | IV | 32.000 | IV | 39.000 | IV | 45.000 |
13 | Đô thị Yên Lãng |
| 0 | V | 3.000 | V | 4.000 | V | 5.000 |
14 | Đô thị Cù Vân | V | 4.000 | V | 5.000 | V | 6.000 | V | 7.000 |
15 | Thị trấn Chợ Chu | V | 6.500 | V | 7.000 | V | 8.000 | IV | 25.000 |
16 | Đô thị Trung Hội |
| 0 | V | 3.000 | V | 4.000 | V | 5.000 |
17 | Thị trấn Đình Cả | V | 5.004 | V | 6.340 | V | 7.000 | IV | 25.000 |
18 | Đô thị La Hiên - Quang Sơn | V | 5.000 | V | 7.000 | V | 8.983 | IV | 25.000 |
| Tổng cộng |
| 950.004 |
| 1.067.840 |
| 1.190.983 |
| 1.440.000 |
7.2. Tổ chức khu dân cư nông thôn:
Hệ thống các điểm dân cư nông thôn được bố trí trên cơ sở các định hướng về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế toàn tỉnh cũng như hiện trạng phân bố dân cư. Địa điểm xây dựng các khu dân cư nông thôn phải hạn chế tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, thuận tiện trong kết nối giao thông, phù hợp với tập quán sinh hoạt và sản xuất, đáp ứng yêu cầu theo các tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
8. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng xã hội:
Quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội, bao gồm các trung tâm hành chính - chính trị, hệ thống các công trình giáo dục - đào tạo, công trình y tế, văn hóa - thể dục thể thao, thương mại - dịch vụ được thực hiện theo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch và các quy hoạch chuyên ngành được UBND tỉnh phê duyệt.
9. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng:
9.1. Giao thông:
a) Hệ thống giao thông quốc gia: Từng bước xây dựng hoàn thiện và cơ bản hiện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy trong vùng theo chiến lược phát triển giao thông vận tải quốc gia, quy hoạch chi tiết đường vành đai 5 - Vùng thủ đô Hà Nội đã được phê duyệt.
- Đường bộ: Các tuyến nâng cấp cải tạo gồm có Quốc lộ 3, Quốc lộ 37, Quốc lộ 1B. Tiếp tục hoàn thành tuyến đường cao tốc Hà Nội-Thái Nguyên- Bắc Kạn. Các tuyến xây mới gồm tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn qua tỉnh Thái Nguyên; tuyến vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội đoạn Bắc Giang-Thái Nguyên- Vĩnh Phúc. Nâng cấp đường Tỉnh lộ 269 lên thành Quốc lộ 17 kết nối với tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh.
- Đường sắt: Nâng cấp cải tạo hai tuyến đường sắt hiện có là tuyến Hà Nội- Thái Nguyên và tuyến Kép-Lưu Xá. Xây mới tuyến đường sắt Thái Nguyên-Tuyên Quang - Yên Bái để kết nối với tuyến đường sắt Hà Nộ-Lào Cai; tuyến đường sắt nội Vùng Hà Nội kết nối từ ga Bắc Hồng đến trung tâm thành phố Thái Nguyên.
- Đường thủy: Đầu tư mở rộng cụm cảng Đa Phúc theo quy hoạch được duyệt; Duy tu, nạo vét luồng lạch thường xuyên đạt tiêu chuẩn sông cấp III từ ngã ba sông Cầu, sông Công về đến các cảng trong cụm cảng Đa Phúc. Nâng cấp cảng Núi Cốc phục vụ du lịch.
- Bến xe: Xây mới 3 bến xe khách liên tỉnh, đạt bến xe loại 1.
b) Hệ thống giao thông vùng tỉnh: Nâng cấp, cải tạo các tuyến đường tỉnh, đường huyện hiện có; đầu tư xây mới một số tuyến đường tỉnh trên cơ sở tuyến đường huyện hiện có. Hệ thống đường đô thị được thiết kế theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn của các đô thị xây dựng mới. Các khu vực đô thị nâng cấp, cải tạo yêu cầu đảm bảo lộ giới tối thiểu phù hợp với từng cấp đường, đồng thời bám sát hiện trạng. Đảm bảo mỗi huyện sẽ có ít nhất 1-2 bến xe đạt tiêu chuẩn loại IV trở lên.
9.2. Chuẩn bị kỹ thuật:
a) Các khu vực cấm và hạn chế xây dựng:
- Các khu vực trong hành lang thoát lũ và khu vực đệm. Khu đệm (30m) giữa chỉ giới xây dựng và chỉ giới thoát lũ, chỉ khai thác xây dựng đường quản lý quy hoạch kết hợp giao thông ven sông hoặc tạo hành lang xanh.
- Không xây dựng công trình trong phạm vi hành lang an toàn lưới điện, hành lang an toàn đê điều.
- Không xây dựng khu vực ven núi đất có khả năng bị lở, trượt, khu vực thường xuyên bị lũ quét. Di dân ra khỏi các khu vực đã bị lũ quét và có nguy cơ bị lũ quét như các khu vực ven sườn núi cao và ven thung lũng suối.
b) Giải pháp phòng chống lũ và giảm nhẹ thiên tai:
- Tăng cường bảo vệ và đẩy mạnh tốc độ trồng mới rừng phòng hộ và rừng đầu nguồn; Tổ chức quản lý khai thác hợp lý, có hiệu quả lưu vực sông Công, sông Cầu.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống đê ngăn lũ; Xây dựng thêm các hồ phía thượng nguồn; cải tạo nâng cấp các hồ đập hiện có.
- Xây dựng bổ sung các trạm bơm cho những khu vực không thể thoát nước tự nhiên, cải tạo nâng cấp các trạm bơm cũ đã xuống cấp và thiếu công suất.
- Nạo vét luồng lạch lòng sông, cải tạo hệ thống cầu cống dọc các tuyến đường đảm bảo tiêu thoát lũ nhanh.
c) Định hướng thoát nước mưa tại các đô thị:
- Xây dựng và dần hoàn thiện hệ thống thoát nước các đô thị trong tỉnh Thái Nguyên đạt từ 60 ÷ 100% đường giao thông nội thị có cống thoát nước mưa.
- Trong các khu phố cũ, cải tạo hệ thống thoát nước thành hệ thống nửa riêng; các khu vực xây dựng mới xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
d) Định hướng nền xây dựng cho các đô thị: Giải pháp quy hoạch cao độ nền cần bảo vệ khu vực xây dựng đô thị không ngập lụt bởi mực nước tính toán theo tần suất được quy định tại QCVN 01: 2008, theo từng giai đoạn quy hoạch.
9.3. Cấp nước:
a) Nhu cầu dùng nước: Dự báo tổng nhu cầu cấp nước toàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025: 312.700 m3/ngđ, đến năm 2035: 464.000 m3/ngđ.
b) Toàn tỉnh được chia ra làm 3 vùng cấp nước chính:
- Vùng I (Vùng thành phố Thái Nguyên) được cấp nước từ 04 Nhà máy nước hiện có với tổng công suất là 44.500 m3/ngđ và 02 nhà máy nước xây dựng mới là: Núi Cốc 1 (100.000-150.000 m3/ngđ); Bình Thuận (4.500 m3/ngđ). Trạm bơm tăng áp Cù Vân (500-1.000 m3/ngày); Nguồn nước cấp vùng I chủ yếu là nước mặt hồ Núi Cốc và 1 phần nước ngầm tại thành phố Thái Nguyên.
- Vùng II (Vùng Nam Thái Nguyên) được cấp nước từ 03 Nhà máy nước trong đó: Nhà máy nước Sông Công 1 cải tạo mở rộng nâng công suất từ 15.000 lên 40.000 m3/ngđ; Xây dựng Nhà máy nước Sông Công 2 công suất 20.000 m3/ngđ; Xây dựng mới Nhà máy nước Yên Bình(Núi Cốc 2) công suất 100.000-150.000 m3/ngđ; cải Tạo trạm cấp nước Hương Sơn thành trạm bơm tăng áp công suất 5.500-7.500 m3/ngđ với nguồn nước từ Nhà máy nước Sông Công 2. Nguồn nước thô cấp cho vùng II được lấy từ Sông Công, hồ Núi Cốc và sử dụng hồ điều hòa Yên Bình làm nguồn nước dự trữ.
- Vùng III (các đô thị còn lại trong tỉnh) được cấp nước từ 10 Nhà máy nước với tổng công suất 17.500-38.000 m3/ngđ, trong đó: Nâng cấp cải tạo mở rộng 06 Nhà máy nước hiện có và xây mới 06 Nhà máy nước với công suất mỗi Nhà máy nước từ 300-7.500 m3/ngđ. Nguồn nước cấp cho vùng III chủ yếu là nước ngầm tại chỗ và một phần từ nguồn nước mặt sông Công.
Khu vực nông thôn: Các xã vùng ven đô có thể sử dụng hệ thống cấp nước tập trung của đô thị. Khu vực nông thôn miền núi sử dụng nước từ các hồ chứa nước, các khe suối thông qua các công trình cấp nước tự chảy, các công trình cấp nước tập trung ven đô. Tiếp tục phát triển các dự án thuộc chương trình và mục tiêu quốc gia nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn.
9.4. Cấp điện:
- Tổng nhu cầu cấp điện toàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 khoảng 828MW, đến năm 2025 khoảng 1.100MW, đến năm 2035 khoảng 1.500MW.
- Nguồn điện đến năm 2025: Điện cấp cho phụ tải tỉnh Thái Nguyên vẫn từ 2 nguồn cấp: Nguồn điện mua Trung Quốc (mua đến hết năm 2017) và nguồn điện Việt Nam (Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn, nhà máy nhiệt điện An Khánh và thuỷ điện Hồ Núi Cốc; Trạm 220kV Thái Nguyên 2x250MVA; Trạm 220kV Sóc Sơn qua đường dây 110kV Sóc Sơn - Gò Đầm; Trạm 220kV Lưu Xá).
- Các trạm, lưới điện 110kV phát triển theo Tổng sơ đồ VII đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và được điều chỉnh theo nhu cầu công suất thực tiễn.
- Nguồn điện đến năm 2035: Dự kiến xây dựng Trạm 500kV Thái Nguyên; Các trạm 220kV (Thái Nguyên, Lưu Xá, Phú Bình); Trạm 500kV sẽ được xem xét cụ thể về vị trí cũng như công suất trạm trong giai 2025 - 2035.
- Các trạm, lưới điện 220, 110kV phát triển theo định hướng Tổng sơ đồ VII đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và được điều chỉnh cho phù hợp trong giai đoạn 2025 - 2035.
9.5. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
a) Thoát nước thải:
- Các đô thị đã có hệ thống thoát nước chung sẽ cải tạo thành hệ thống thoát nước hỗn hợp. Xây dựng bổ sung các tuyến cống bao giếng tách thu gom nước thải về trạm xử lý tập trung.
- Đối với các đô thị mới và khu đô thị mới, xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Toàn bộ nước thải được tập trung và đưa về các khu xử lý, dưới các hình thức: Trạm xử lý hoặc tận dụng các ao hồ sẵn có để làm sạch sinh học.
- Khu vực dân cư nông thôn: Sử dụng hệ thống thoát nước chung. Xây dựng nhà vệ sinh hợp quy cách.
- Nước thải công nghiệp, bệnh viện xây dựng riêng biệt theo dự án.
b) Quản lý chất thải rắn:
- Khu xử lý cấp vùng tỉnh sẽ xử lý chất thải rắn sinh hoạt và xử lý chất thải rắn y tế, công nghiệp nguy hại cho toàn tỉnh, quy mô khu xử lý khoảng 20 - 50ha.
- Khu xử lý cấp vùng huyện, (liên đô thị): Quy mô khu xử lý khoảng 5- 30ha, tùy thuộc vào điều kiện đất đai, kinh tế địa phương.
c) Nghĩa trang:
- Nghĩa trang nhân dân cấp vùng liên tỉnh: Nghĩa trang Thiên Đường Xanh thuộc xã Thành Công, thị xã Phổ Yên có quy mô khoảng 138 ha, có đủ các chức năng với dây truyền an táng hiện đại.
- Nghĩa trang nhân dân cấp vùng tỉnh: Nghĩa trang thành phố Thái Nguyên thuộc xã Tích Lương hiện có 42,6ha; nghĩa trang Ngân Hà Viên 54,6 ha thuộc xã Thịnh Đức.
- Mỗi đô thị xây dựng 1 nghĩa trang tập trung riêng, quy mô khoảng 5-10ha.
- Các điểm dân cư nông thôn: mỗi xã quy hoạch nghĩa trang nhân dân tập trung riêng, quy mô khoảng 0,5-1ha.
9.6. Định hướng bảo vệ môi trường:
- Xây dựng và bảo vệ hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn các sông, hồ lớn như: Sông Cầu, sông Công, hồ Núi Cốc.
- Đẩy mạnh phát triển các nguồn năng lượng sạch, khuyến khích các cơ sở sản xuất đổi mới công nghệ thân thiện với môi trường và phòng tránh biến đổi khí hậu.
- Công nghiệp khai thác khoáng sản: Kiểm soát sử dụng đất, khoanh vùng bảo vệ tránh làm ô nhiễm đất và các nguồn nước. Đầu tư công nghệ khai thác tiên tiến. Thực hiện đúng luật khai thác khoáng sản.
- Các đô thị và trung tâm du lịch: Cần xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật nhằm giảm áp lực lên môi trường sống.
- Các vùng chịu ảnh hưởng của tai biến thiên nhiên và địa chất: Xây dựng các hồ chứa trên các lưu vực sông để điều hòa bảo vệ hồ chứa; Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường nước ở từng địa phương.
- Đối với các khu vực bảo vệ nguồn nước: Tăng cường trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo vệ nguồn nước mặt, tránh sử dụng kiệt về lưu lượng và gây suy thoái về chất lượng.
- Thực hiện đánh giá môi trường chiến lược đối với các quy hoạch chuyên ngành, các chương trình dự án phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường.
10. Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư:
Các dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn đến năm 2020 của tỉnh Thái Nguyên thực hiện theo danh mục được ban hành kèm theo Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 27/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
11. Chính sách quản lý phát triển:
- Chính sách kiểm soát phát triển vùng: Kiểm soát sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, chuyển đổi lao động và phân bố dân cư hợp lý. Kiểm soát việc hình thành và phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp, du lịch dịch vụ,… phù hợp với quy hoạch phát triển.
- Chính sách kiểm soát đầu tư xây dựng: Lựa chọn đầu tư hợp lý, đúng hướng, đúng tính chất, mục đích, đầu tư xây dựng có hiệu quả.
- Chính sách kiểm soát đất đai: Việc sử dụng đất đai cho phát triển cần thực hiện theo quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt.
- Chính sách tạo môi trường đầu tư hấp dẫn: Có chính sách ưu đãi đầu tư từng khu vực đặc thù, tạo điều kiện xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ và xã hội, có hành lang pháp lý công khai, rõ ràng, minh bạch, hỗ trợ nhà đầu tư về mặt thủ tục để dễ dàng trong việc triển khai xây dựng, quản lý, khai thác.
- Chính sách tạo và phân bổ vốn: Đa dạng nguồn vốn, phân bổ đầu tư hợp lý theo từng khu vực đặc thù để có chính sách thích hợp, có chương trình đặc biệt thu hút các nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
II. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch: Được ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Sở Xây dựng phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức công bố, công khai thông tin, nội dung đồ án Quy hoạch và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch được duyệt để toàn bộ các tổ chức, cá nhân có liên quan và nhân dân biết, thực hiện. Các cơ quan liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được quy định trong Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch tổ chức thực hiện theo đúng quy hoạch được duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2035
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 22/6/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định quản lý này hướng dẫn việc quản lý, phát triển, thực hiện quy hoạch xây dựng các đô thị, các khu vực nông thôn, các ngành sản xuất, các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình hạ tầng xã hội, đảm bảo theo đúng đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035 đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt.
2. Quy định này là cơ sở để chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây dựng của tỉnh Thái Nguyên lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thái Nguyên; lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc các đô thị; làm căn cứ để lập quy hoạch chung các đô thị, quy hoạch xây dựng vùng các địa phương, quy hoạch các khu chức năng ngoài đô thị, quy hoạch các ngành và lĩnh vực liên quan trên địa bàn toàn tỉnh Thái Nguyên, tuân thủ định hướng Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên được duyệt.
3. Các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động xây dựng và tham gia vào hoạt động quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phải thực hiện theo Quy định này.
4. Ngoài những quy định này, việc quản lý quy hoạch xây dựng tại tỉnh Thái Nguyên còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật Nhà nước có liên quan. Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi những quy định tại văn bản này phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
Điều 2. Phạm vi, quy mô đất đai, quy mô dân số vùng quản lý
1. Phạm vi, ranh giới vùng quản lý:
Phạm vi, ranh giới vùng quản lý được xác định trên cơ sở diện tích toàn tỉnh Thái Nguyên hiện hữu, bao gồm thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên và 6 huyện: Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ và Phú Lương, được giới hạn cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Kạn;
- Phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội;
- Phía Tây giáp các tỉnh Vĩnh Phúc và Tuyên Quang;
- Phía Đông giáp các tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang.
2. Quy mô diện tích: Tổng diện tích vùng quản lý là 3533,1891km2 (353.318,91ha). Tổng dân số năm 2013 của vùng quản lý là 1.155.991 người. Mật độ dân số là 327 người/km2.
- Đất phát triển đô thị: Diện tích đất xây dựng đô thị đến năm 2035 khoảng 23.235ha.
- Đất phát triển khu dân cư nông thôn giai đoạn đến năm 2035 khoảng 10.883ha.
- Đất phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung giai đoạn đến năm 2035 là 2.581ha.
3. Quy mô dân số:
- Năm 2025 quy mô dân số toàn tỉnh khoảng 1.328.000 người, dân số nội thị đô thị khoảng 537.840 người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 40,5%.
- Năm 2035 quy mô dân số toàn tỉnh khoảng 1.451.050 người, dân số nội thị đô thị khoảng 725.525 người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 50%.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy định về các phân vùng phát triển, các không gian phát triển kinh tế
1. Không gian phát triển chung toàn tỉnh:
- Phát triển phân vùng trung tâm (TP Thái Nguyên và khu vực phụ cận TP Sông Công - phía Đông TX Phổ Yên - phía Tây huyện Phú Bình) là trung tâm động lực tăng trưởng chủ đạo của tỉnh (phát triển đô thị - công nghiệp - dịch vụ) gắn kết với 03 phân vùng chức năng (Phân vùng phát triển hỗn hợp: huyện Đồng Hỷ - huyện Phú Lương - phía Bắc huyện Đại Từ - phía Đông huyện Phú Bình; Phân vùng du lịch phía Tây: huyện Định Hóa - Đại Từ - phía Tây TX Phổ Yên; Phân vùng sinh thái phía Đông: huyện Võ Nhai).
- Hình thành 02 trục động lực chủ đạo (cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn, tuyến đường vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội) phát triển đô thị, công nghiệp và dịch vụ gắn với những không gian động lực (Tổ hợp Samsung - Thái Nguyên; KDL quốc gia Hồ Núi Cốc), liên kết chặt chẽ với 02 trục hỗ trợ (QL37, QL1B) và 03 tuyến phục vụ (ĐT 268, ĐT 269, ĐT 270) cùng với 02 vành đai liên kết.
- Tập trung, ưu tiên đầu tư phát triển các không gian động lực: Tổ hợp Yên Bình hạt nhân là dự án khu tổ hợp công nghệ cao Samsung; Khai thác khoáng sản (trọng tâm là mỏ Núi Pháo, cụm mỏ Trại Cau - Linh Sơn - Tiến Sơn - Tiến Bộ) tại huyện Đại Từ, Đồng Hỷ; Phát triển du lịch gắn với hình thành đô thị Núi Cốc; Mở rộng và phát triển thành phố Thái Nguyên xứng tầm vị thế và ảnh hưởng trong vùng; Hình thành và phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao tại Yên Bình và tại các khu vực ngoại thành của thành phố Thái Nguyên, các khu vực phụ cận thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công.
- Bảo vệ các không gian tự nhiên, đảm bảo môi trường, phục vụ phát triển du lịch, phát triển kinh tế - xã hội: Khu di tích lịch sử cách mạng ATK Định Hóa; Vườn quốc gia Tam Đảo; Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng; Lưu vực sông Cầu, sông Công; Vành đai xanh gìn giữ môi trường phân vùng trung tâm; Không gian nông nghiệp, gìn giữ và phát triển cây chè.
2. Các phân vùng phát triển:
a) Phân vùng đô thị - công nghiệp - dịch vụ (Phân vùng trung tâm): Bao gồm TP Thái Nguyên và một số xã của huyện Đồng Hỷ, huyện Phú Lương giáp TP Thái Nguyên, TP Sông Công, một phần phía Tây của huyện Phú Bình, một phần phía Đông TX Phổ Yên. Là vùng không gian xây dựng tập trung về đô thị, dịch vụ, tổ hợp công nghiệp cấp quốc gia và vùng. Là trung tâm động lực tăng trưởng của tỉnh, có vị thế cấp vùng, là một cửa ngõ của vùng Thủ đô Hà Nội. Là vùng sử dụng đất tập trung, mật độ cao. Trong đó:
- Thành phố Thái Nguyên là trung tâm phát triển của vùng với trọng tâm là dịch vụ, du lịch và hàng hóa công nghệ xanh. Chuyển hóa, dần đưa thành phố Thái Nguyên từ trung tâm công nghiệp thành trung tâm công nghệ: Phát triển các trung tâm đào tạo, y tế chuyên sâu và khoa học công nghệ; Phát triển các trung tâm văn hóa, nghệ thuật mang đậm bản sắc dân tộc vùng Việt Bắc; Cung ứng các dịch vụ du lịch; Phát triển thành trung tâm vận tải đa phương thức; Phát triển thương hiệu chè truyền thống, thương mại, tài chính quốc tế, du lịch, nông nghiệp chất lượng cao.
- Thành phố Sông Công là đô thị công nghiệp, trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật phía Nam của tỉnh Thái Nguyên.
- Thị xã Núi Cốc là đô thị du lịch của quốc gia, khai thác hiệu quả lợi thế du lịch sinh thái khu vực hồ Núi Cốc và sườn Đông dãy Tam Đảo.
- Thị xã Phổ Yên là trung tâm tiếp nhận, chuyển giao và lan tỏa công nghệ hiện đại của tỉnh. Xây dựng đồng bộ đô thị văn minh, hiện đại, có bản sắc.
- Đô thị Yên Bình là khu vực kinh tế tổng hợp có vai trò động lực phát triển của tỉnh Thái Nguyên.
- Các khu vực dân cư nông thôn trong phân vùng: Phân bố tập trung theo các tuyến giao thông, dân cư ở tập trung mật độ cao, theo mô hình đô thị.
b) Phân vùng phát triển hỗn hợp: Gồm huyện Phú Bình, Đồng Hỷ, Phú Lương và một số xã của huyện Đại Từ. Là vùng không gian phát triển hỗn hợp (công nghiệp khai thác khoáng sản, chế biến nông, lâm sản, phát triển dịch vụ, phát triển nông sản hàng hóa, sản xuất chè xanh, chè đen và các loại cây ăn quả). Quỹ đất có thể đầu tư phát triển một số cụm công nghiệp đa ngành nội tỉnh và dịch vụ địa bàn. Là vùng sử dụng đất hỗn hợp, mật độ trung bình và thấp. Trong đó:
- Dân cư đô thị: Mức độ tập trung dân cư vào đô thị ở mức trung bình, các đô thị đóng vai trò hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ, hỗ trợ phát triển dân cư nông thôn, nông nghiệp.
- Dân cư nông thôn: Phân bố theo các tuyến giao thông chính, gắn với các vùng sản xuất. Song song với việc phát triển các vùng sản xuất tập trung, phát triển kinh tế trang trại, nông hộ lớn là quá trình đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng nông thôn theo chương trình xây dựng nông thôn mới.
c) Phân vùng du lịch phía Tây: Gồm huyện Định Hóa và một số xã của huyện Đại Từ, TX Phổ Yên. Là vùng chủ đạo phát triển các không gian dịch vụ du lịch, không gian bảo tồn di tích lịch sử cách mạng ATK và các vùng cảnh quan, sinh thái tự nhiên. Sản xuất nông lâm nghiệp theo hình thức kinh tế vườn đồi trang trại. Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, khai thác vật liệu xây dựng. Là vùng sử dụng đất hạn chế, mật độ rất thấp. Trong đó:
- Dân cư đô thị: Mức độ tập trung dân cư vào đô thị không cao, các đô thị đóng vai trò hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế du lịch, dân cư nông thôn, nông - lâm nghiệp.
- Dân cư nông thôn: Phân bố theo các tuyến giao thông chính, gắn với các vùng sản xuất tập trung, gắn với quá trình đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng nông thôn theo hướng hiện đại hoá.
d) Phân vùng sinh thái phía Đông (huyện Võ Nhai): Là vùng bảo vệ rừng quốc gia, rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất. Sản xuất nông lâm nghiệp gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản; khai thác vật liệu xây dựng. Là vùng sử dụng đất hạn chế, mật độ cực thấp. Trong đó:
- Dân cư đô thị: Mức độ tập trung dân cư vào đô thị thấp, đô thị đóng vai trò hỗ trợ cho sự phát triển dân cư nông thôn, nông - lâm nghiệp.
- Dân cư nông thôn: Phân bố theo các vùng sản xuất, gắn với quá trình đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng nông thôn theo hướng hiện đại hoá.
3. Phân bố các khu, cụm sản xuất, cơ sở kinh tế:
- Toàn tỉnh quy hoạch khoảng 2.581 ha diện tích đất cho các khu, cụm công nghiệp, phù hợp với quy hoạch công nghiệp được tỉnh phê duyệt.
- Phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ, phân phối hiện đại, cải tạo và xây dựng mới hệ thống chợ tại khu vực TP Thái Nguyên, TP Sông Công, các thị trấn và các khu đô thị mới, khu công nghiệp tập trung của tỉnh. Thực hiện đồng bộ các chương trình phát triển chợ nông thôn, kết hợp xây dựng các kho hàng, các trung tâm phân phối phù hợp, tại khu vực nông thôn và vùng núi.
- Gìn giữ và phát triển 5 không gian du lịch trọng điểm là: Hồ Núi Cốc; Khu di tích lịch sử cách mạng ATK Định Hóa; Không gian du lịch TP Thái Nguyên và phụ cận; Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng; Vườn Quốc gia Tam Đảo. Gắn kết với các tuyến du lịch liên kết và các trung tâm dịch vụ du lịch (đô thị Thái Nguyên, Núi Cốc, Phổ Yên, Chợ Chu và Đình Cả).
- Bảo vệ và gìn giữ tài nguyên rừng, phát triển nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu cân bằng sinh thái. Định hướng sản xuất nông, lâm nghiệp phù hợp với quy hoạch nông nghiệp đã được tỉnh phê duyệt.
- Các trọng điểm đầu tư phát triển: Tổ hợp đô thị công nghiệp Yên Bình; Phát triển đô thị du lịch Núi Cốc; Khai thác khoáng sản ở Đại Từ và Đồng Hỷ; Phát triển, mở rộng TP Thái Nguyên; Các khu nông nghiệp công nghệ cao tại Yên Bình và tại các khu vực ngoại thành của thành phố Thái Nguyên, thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công.
Điều 4. Quy định về quản lý hệ thống đô thị và nông thôn
1. Hệ thống đô thị: Tỉnh Thái Nguyên có hệ thống đô thị các cấp là: 04 đô thị trung tâm vùng, tỉnh là thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên, đô thị Núi Cốc.
a) Thành phố Thái Nguyên:
Thành phố Thái Nguyên được phát triển mở rộng sang phía Đông sông Cầu, thành phố hai bên sông, khai thác lợi thế tiếp cận hành lang kinh tế dọc QL3 mới, đường vành đai 5 vùng Thủ đô và vùng cảnh quan Núi Cốc, sông Cầu, sông Công. Phát triển thành phố Thái Nguyên trở thành thành phố trung tâm cấp vùng của vùng Trung du và miền núi phía Bắc, một cực phát triển của vùng Thủ đô Hà Nội, với trọng tâm là dịch vụ, du lịch và hàng hóa công nghệ xanh.
Các quy định quản lý phát triển như sau:
Hạng mục | Quy định quản lý |
Tính chất, chức năng | Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - thể dục thể thao, giáo dục, khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng Trung du và miền núi phía Bắc; Là một trong những trung tâm khoa học - công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế của quốc gia và quốc tế; Là một cực phát triển phía Bắc của vùng Thủ đô Hà Nội; Là cửa ngõ, đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ; Có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng. |
Loại đô thị | Đô thị loại I, thành phố trực thuộc tỉnh. |
Quy mô | - Quy mô dân số đến năm 2025: 450.000 người (bao gồm dân số quy đổi). - Quy mô dân số đến năm 2035: 600.000 người (bao gồm dân số quy đổi). - Diện tích xây dựng đô thị khoảng 9000ha. |
Định hướng chính | - Phát triển các trung tâm đào tạo, y tế chuyên sâu và KHCN có uy tín lớn ở trong nước. - Phát triển các trung tâm văn hóa, nghệ thuật tiên tiến, hiện đại, mang đậm bản sắc dân tộc vùng Việt Bắc; Cung ứng các dịch vụ du lịch cho KDL quốc gia Hồ Núi Cốc, Khu ATK Định Hóa, vv… - Phát triển thành trung tâm vận tải đa phương thức với vai trò là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh MN phía Bắc với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. - Phát triển thương hiệu chè truyền thống, phát triển thương mại, tài chính quốc tế, phát triển du lịch, nghiên cứu nông nghiệp sản xuất hàng hóa, có giá trị gia tăng và đa dạng. - Khu vực đô thị hiện hữu được cải tạo, nâng cấp về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng các khu đô thị mới mở rộng về phía Tây đường cao tốc QL3 mới, phía Đông sông Cầu (lấy dòng sông Cầu làm trục cảnh quan chính đô thị). - Từng bước di dời các xí nghiệp, cụm công nghiệp nhỏ lẻ trong khu vực nội thị về các CCN tập trung ở phía Bắc (khu vực Sơn Cẩm, Cao Ngạn), dành quỹ đất cho các công trình hạ tầng xã hội và vườn hoa công viên. |
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính | - Đất dân dụng đô thị: 80-90m2/người. - Các chỉ tiêu HTKT tuân thủ QCXD Việt Nam. |
Hạ tầng xã hội | - Các khu đô thị xây mới có đầy đủ công trình công cộng, trường học, bệnh viện và cây xanh khu ở; Các khu ở hiện trạng cải tạo phải quản lý theo thiết kế đô thị và bổ sung hạ tầng xã hội theo tiêu chuẩn. - Các công trình hạ tầng xã hội cấp khu ở được quản lý về số lượng, phân bố, vị trí, quy mô, chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia. - Khu đại học tập trung kết hợp giữa các chức năng nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao công nghệ. - Cụm y tế với các chức năng nghiên cứu, đào tạo, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, sản xuất dược & trang thiết bị y tế. - Khu vui chơi giải trí gắn với vùng cảnh quan hồ Núi Cốc, đồi chè, cảnh quan dọc sông Cầu, sông Công. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường | - Đảm bảo hành lang xây dựng và hành lang an toàn, bảo vệ các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, vành đai, đường sắt đô thị, nhà ga theo quy định của Luật giao thông đường bộ và Luật đường sắt. - Xây dựng các tuyến đường gom cao tốc, quốc lộ và các nút giao thông khác mức; Xây dựng các tuyến đường trục chính đô thị, tạo hệ thống hạ tầng khung cho phát triển đô thị, các tuyến cầu qua sông Cầu, như cầu Bến Tượng, Quang Vinh, Bến Huống,… - Xây dựng hệ thống đê bao, hồ điều hòa bảo vệ đô thị. - Hạn chế san nền, đào đắp phá vỡ địa hình tự nhiên. - Hệ thống thoát nước mưa, nước thải: Trong các khu phố cũ cần cải tạo thành hệ thống nửa riêng. Tại các cửa xả ra sông, hồ có hệ thống cống bao dẫn nước bẩn về trạm xử lý tập trung. Các khu mới: riêng hoàn toàn. - Xây dựng mới nhà máy nước Nam Núi Cốc 1&2, khai thác nguồn nước hồ Núi Cốc cấp cho thành phố Thái Nguyên và tổ hợp Yên Bình; Cải tạo nâng cấp mạng lưới cấp nước; Xây dựng các trạm bơm tăng áp đảm bảo điều hòa ổn định lưu lượng và áp lực. - Xử lý nước thải tại các trạm làm sạch nước thải. Các khu, cụm CN phải xây dựng trạm xử lý nước thải độc lập. - Xử lý chất thải rắn tập trung tại các khu xử lý cấp vùng tỉnh với công nghệ tổng hợp: Khu xử lý CTR Đá Mài 25ha, Khu XLCTR Đồng Hầm-Phổ Yên, khu XLCTR Hóa Trung-Đồng Hỷ, khu XLCTR Điềm Thụy-Phú Bình. - Sử dụng nghĩa trang tập trung cấp vùng: Công viên nghĩa trang Thiên Đường Xanh 138ha, nghĩa trang Tích Lương xây mới 42,6ha, Ngân Hà Viên 54,6ha. - Kiểm soát ô nhiễm nước, không khí tại các KCN, CCN, khu xử lý rác. - Bảo vệ cảnh quan sinh thái, xây dựng HTKT bảo vệ môi trường cho khu vực, đặc biệt là vùng hồ Núi Cốc. Bảo vệ hành lang thoát lũ sông Cầu, sông Công. |
Được phép, khuyến khích | - Khuyến khích phát triển các loại hình nhà ở sinh thái, tiết kiệm năng lượng. - Khuyến khích phát triển các dự án sinh thái, các dự án vui chơi giải trí chất lượng cao phục vụ nhân dân trong tỉnh & vùng TDMNPB. - Phát triển các dự án y tế tập trung để thu hút các cơ sở 2 của các bệnh viện lớn TW. |
Không được phép | - Xâm phạm các hành lang bảo vệ các tuyến giao thông, hạ tầng kỹ thuật và các vùng bảo vệ khác. - Phát triển các dự án công nghiệp trong khu vực nội thị, ngoại trừ KCN gang thép Thái Nguyên. |
b) Thành phố Sông Công:
Thành phố Sông Công được phát triển mở rộng trên cơ sở thị xã Sông Công với vị trí địa kinh tế quan trọng trên trục kinh tế giữa Thủ đô Hà Nội với các tỉnh Đông Bắc Bắc Bộ, Sông Công nằm trong vùng ảnh hưởng công nghiệp xung quanh Thủ đô Hà Nội và tham gia và đóng góp vào quá trình hình thành và phát triển công nghiệp vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ.
Các quy định quản lý phát triển như sau:
Hạng mục | Quy định quản lý |
Tính chất, chức năng | Là đô thị công nghiệp, trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật phía Nam của tỉnh Thái Nguyên. |
Loại đô thị | Đô thị loại II, thành phố trực thuộc tỉnh. |
Quy mô | - Quy mô dân số đến năm 2025: 155.000 người (bao gồm dân số quy đổi). - Quy mô dân số đến năm 2035: 165.000 người (bao gồm dân số quy đổi). - Diện tích xây dựng đô thị khoảng 2500ha. |
Định hướng chính | - Phát triển thành phố Sông Công trở thành đô thị dịch vụ - công nghiệp, dựa trên mạng lưới giao thông liên vùng, quốc gia (QL3) - Phát triển các khu, cụm công nghiệp theo hướng khống chế các cụm công nghiệp vừa và nhỏ trong nội thị để đảm bảo các yêu cầu về cách ly, VSMT. Phát triển thêm các cụm công nghiệp tại các xã ngoại thị tại các vị trí có điều kiện thuận lợi. - Khu vực đô thị hiện hữu được cải tạo, nâng cấp về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng các khu đô thị mới, các khu thương mại, dịch vụ hướng về phía Đông, hướng ra QL3 mới. - Khoanh vùng bảo vệ hệ sinh thái Núi Tảo - Sông Công, kết hợp phát triển dịch vụ du lịch sinh thái. |
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính | - Đất dân dụng đô thị: 80-90m2/người. - Các chỉ tiêu HTKT tuân thủ QCXD Việt Nam |
Hạ tầng xã hội | - Các khu ở hiện trạng cải tạo kiểm soát về kiến trúc theo thiết kế đô thị và bổ sung đầy đủ các công trình trường học, bệnh viện, vườn hoa cây xanh theo tiêu chuẩn quốc gia. Các khu ở mới được xây dựng đầy đủ về hạ tầng xã hội và đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật. - Kiểm soát về vị trí, quy mô, chất lượng và bán kính phục vụ của các công trình HTXH, công trình dịch vụ theo đặc điểm phân bố dân cư và chức năng đô thị. Xây dựng công viên sinh thái kết hợp nghỉ dưỡng tại Núi Tảo. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường | - Đảm bảo hành lang xây dựng và hành lang an toàn, bảo vệ các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, vành đai, đường sắt đô thị, nhà ga theo quy định của Luật giao thông đường bộ và Luật đường sắt. - Xây dựng các tuyến đường gom cao tốc, quốc lộ và các nút giao thông khác mức. Xây dựng các tuyến đường trục chính đô thị, tạo hệ thống hạ tầng khung cho phát triển đô thị. - Cao độ nền xây dựng bám sát nền địa hình tự nhiên; Hạn chế san nền, đào đắp phá vỡ địa hình tự nhiên. Hệ thống thoát nước mưa, nước thải: Trong các khu phố cũ cần cải tạo thành hệ thống nửa riêng. Tại các cửa xả ra sông, hồ có hệ thống cống bao dẫn nước bẩn về trạm xử lý tập trung. Các khu mới: riêng hoàn toàn. Xử lý nước thải tại các trạm làm sạch nước thải. Các khu, cụm CN phải xây dựng trạm xử lý nước thải độc lập. - Nâng công suất nhà máy nước Sông Công 1; Xây mới NMN Sông Công 2; Cải tạo mở rộng mạng lưới cấp nước cho Thành phố và vùng phụ cận. - Xử lý chất thải rắn tập trung tại các khu xử lý cấp vùng tỉnh với công nghệ tổng hợp: Khu XLCTR xã Tân Quang 26,5ha và Khu XLCTR Đồng Hầm-Phổ Yên. Sử dụng nghĩa trang tập trung tại Phường Cải Đan 13ha. - Kiểm soát ô nhiễm nước, không khí tại các KCN, CCN, khu xử lý rác. - Bảo vệ cảnh quan sinh thái, xây dựng HTKT bảo vệ môi trường cho khu vực Núi Tảo - sông Công. Bảo vệ hành lang thoát lũ sông Công. |
Được phép, khuyến khích | - Di dời các XNCN nhỏ lẻ trong khu vực nội thị ra các CCN tập trung tại khu vực ngoại thị. Di dời các nguồn gây ô nhiễm trong khu vực nội thị ra khỏi khu vực xây dựng đô thị tập trung. - Thu hút phát triển tập trung cho đô thị các công trình dịch vụ cấp tỉnh và cấp vùng về đào tạo, y tế, ứng dụng công nghệ…, các khu dịch vụ đầu mối về thương mại, vận tải, dịch vụ khách sạn. - Phát triển dịch vụ nhà ở và các dịch vụ công cộng cho dân cư, lao động. - Thu hút các dự án du lịch sinh thái hồ Ghềnh Chè, hồ Núc Nác. |
Không được phép | Phát triển các dự án đô thị vào hành lang thoát lũ, hành lang cách ly bảo vệ các tuyến đường và các khu vực có nguy cơ tai biến môi trường. |
c) Thị xã Núi Cốc:
Thị xã Núi Cốc được hình thành và phát triển trên cơ sở điều chỉnh 14.778,52ha diện tích tự nhiên của huyện Đại Từ (bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu các xã Tân Thái, Vạn Thọ, Bình Thuận, Quân Chu, Lục Ba, Cát Nê, Ký Phú và TT Quân Chu); 3384,65ha diện tích tự nhiên của huyện Phổ Yên (bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu xã Phúc Tân); 5385,07 ha diện tích tự nhiên của TP Thái Nguyên (bao gồm diện tích tự nhiên và nhân khẩu của các xã Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu). TX Núi Cốc có 23.548,24ha diện tích tự nhiên.
Các quy định quản lý phát triển như sau:
Hạng mục | Quy định quản lý |
Tính chất, chức năng | Là đô thị du lịch của quốc gia, khai thác hiệu quả lợi thế du lịch sinh thái khu vực hồ Núi Cốc và sườn Đông dãy Tam Đảo. |
Loại đô thị | - Đến năm 2020: Đô thị loại IV, năm 2025: Đô thị loại IV - Đến năm 2035: Đô thị loại III |
Quy mô | - Quy mô dân số đến năm 2025: 80.000 người (bao gồm dân số quy đổi). - Quy mô dân số đến năm 2035: 100.000 người (bao gồm dân số quy đổi). - Diện tích xây dựng đô thị khoảng 1500ha. |
Định hướng chính | - Xây dựng đô thị mới Núi Cốc gắn với du lịch, dịch vụ du lịch, cảnh quan hồ Núi Cốc, đảm bảo duy trì và phát triển chất lượng cao khu du lịch hồ Núi Cốc. - Tăng cường đa dạng môi trường tự nhiên và tính chất sinh học của vùng phục vụ phát triển du lịch, phát triển nông nghiệp sinh thái, bảo tồn ngành chè. - Xây dựng đô thị hài hòa với đặc điểm địa hình tự nhiên, có hệ thống giao thông kết nối hài hòa giữa khu phát triển mới và làng xóm cũ. - Trong giai đoạn đầu cần tập trung các dự án khai thác, phục vụ, dịch vụ du lịch tại Phúc Xuân, Tân Thái, cần có các quỹ đất phù hợp để thu hút các dự án du lịch ở đẳng cấp cao. - Bảo tồn, duy trì vốn rừng, các khu vực rừng phòng hộ sẽ được bảo vệ hoàn toàn, đặc biệt là các khu vực núi cao trên 100m. Các hòn đảo nhỏ trong hồ cần được bảo tồn đến mức có thể, chỉ một số hòn đảo được đề xuất phát triển thành các điểm du lịch. |
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính | - Đất dân dụng đô thị: 80-90m2/người. - Các chỉ tiêu HTKT tuân thủ QCXD Việt Nam |
Hạ tầng xã hội | - Phát triển các loại hình nhà ở phù hợp với đặc điểm không gian đô thị và đặc thù cơ cấu dân cư của mỗi khu vực theo hướng nhà vườn mật độ thấp. - Các công trình hạ tầng xã hội cấp khu ở được quản lý về số lượng, phân bố, vị trí, quy mô, chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia. - Không gian xanh đệm giữa các khu chức năng được khai thác phục vụ các mục đích vui chơi, giải trí, dịch vụ du lịch. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường | - Đảm bảo hành lang xây dựng và hành lang an toàn, bảo vệ các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, vành đai, đường sắt đô thị, nhà ga theo quy định của Luật giao thông đường bộ và Luật đường sắt. - Xây dựng các tuyến đường đối ngoại đối với đô thị. Xây dựng các tuyến đường trục chính đô thị, tạo hệ thống hạ tầng khung cho phát triển đô thị. - Cao độ nền xây dựng bám sát nền địa hình tự nhiên; Hạn chế san nền, đào đắp phá vỡ địa hình tự nhiên. Hệ thống thoát nước mưa tại các khu mới: riêng hoàn toàn. Xử lý nước thải tại các trạm làm sạch nước thải. - Xây dựng nhà máy nước Bình Thuận khai thác nguồn nước hồ Núi Cốc để cấp cho thị xã; xây dựng mới mạng lưới đường ống cấp nước và công trình kỹ thuật khác; - Xử lý chất thải rắn tập trung tại các khu xử lý cấp vùng tỉnh với công nghệ tổng hợp: Khu XLCTR xã Bình Thuận, huyện Đại Từ 8,2ha. Sử dụng nghĩa trang tập trung tại nghĩa trang nhân dân phố Sơn 8ha, nghĩa trang Tân Yên 2-xã Quân Chu 4ha. - Bảo vệ rừng, bảo vệ cảnh quan sinh thái khu vực hồ Núi Cốc. |
Được phép, khuyến khích | - Khuyến khích phát triển các công trình kiến trúc xanh, sinh thái, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường. - Phát triển các chức năng gắn với du lịch sinh thái và văn hóa, các hoạt động hỗ trợ cho du lịch. - Được phép có điều kiện phát triển các cơ sở sản xuất TTCN, làng nghề gắn với dịch vụ du lịch. |
Không được phép | - Các tác động tiêu cực đến môi trường du lịch tại địa phương. - Các dự án sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm tới môi trường. |
d) Thị xã Phổ Yên:
Thị xã Phổ Yên được phát triển mở rộng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên của huyện Phổ Yên. Khai thác lợi thế hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, kết nối thuận lợi với các trung tâm kinh tế lớn trong vùng, đồng thời là vị trí cửa ngõ trung chuyển hàng hóa giữa vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng núi phía Bắc.
Các quy định quản lý phát triển như sau:
Hạng mục | Quy định quản lý |
Tính chất, chức năng | Là trung tâm tiếp nhận, chuyển giao và lan tỏa công nghệ hiện đại của tỉnh. Xây dựng đồng bộ đô thị văn minh, hiện đại, có bản sắc. |
Loại đô thị | - Đến năm 2020: Đô thị loại IV, năm 2025: Đô thị loại IV - Đến năm 2035: Đô thị loại III |
Quy mô | - Quy mô dân số đến năm 2025: 130.000 người (bao gồm dân số quy đổi). - Quy mô dân số đến năm 2035: 155.000 người (bao gồm dân số quy đổi). - Diện tích xây dựng đô thị khoảng 2500ha. |
Định hướng chính | - Phát triển Phổ Yên trở thành thị xã công nghiệp, dịch vụ, đầu mối giao thông, trung chuyển hàng hóa, đô thị cửa ngõ phía Nam của Tỉnh. - Xây dựng với các khu vực công nghiệp tập trung đa ngành, công nghiệp hỗ trợ, hiện đại kết hợp với các khu vực điện tử công nghệ cao. Hình thành các trung tâm tiếp vận hàng hóa, logistic tại các đầu mối giao thông. - Hình thành cụm đào tạo các ngành nghề liên quan đến dịch vụ hỗ trợ công nghiệp. Ưu tiên phát triển các khu nhà ở phục vụ công nhân khu công nghiệp. - Tập trung phát triển đô thị tại khu vực trung tâm Ba Hàng - Bãi Bông và một trung tâm mới phía Nam. Xây dựng hệ thống trung tâm khu vực, hỗ trợ và thúc đẩy quá trình phát triển của các khu dân cư nông thôn lân cận. - Phát triển các khu đô thị đa chức năng nhằm linh hoạt đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị, nhưng cần đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và tuân thủ các quy định chuyên ngành. - Khai thác cảnh quan ven sông Cầu, sông Công để kết hợp trồng cây sản xuất và tổ chức các hoạt động dịch vụ nghỉ dưỡng, du lịch. Tạo không gian hoạt động đa dạng mới cho đô thị ở ven sông. |
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính | - Đất dân dụng đô thị: 80-90m2/người. - Các chỉ tiêu HTKT tuân thủ QCXD Việt Nam |
Hạ tầng xã hội | - Phát triển nhà ở phù hợp với tiềm năng phát triển đô thị, đặc điểm không gian đô thị và đặc thù cơ cấu dân cư của mỗi khu vực. Khuyến khích phát triển các loại hình nhà ở công nhân khu công nghiệp, sinh thái, tiết kiệm năng lượng. - Phát triển các cơ sở đào tạo dạy nghề cho nhu cầu lao động của khu vực, đặc biệt là các trung tâm đào tạo, nghiên cứu công nghệ cao (điện tử, sinh học, nông nghiệp). - Các công trình hạ tầng xã hội cấp khu ở được quản lý về số lượng, phân bố, vị trí, quy mô, chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia. - Hệ thống mặt nước tự nhiên được cải tạo, kết nối và đào thêm hồ ở các vị trí phù hợp, tổ chức kết hợp với cây xanh công viên tạo thành các không gian mở, thu hút các hoạt động giao lưu, giải trí. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường | - Xây dựng các tuyến đường trục chính đô thị, tạo hệ thống hạ tầng khung cho phát triển đô thị. Xây dựng hệ thống đê bao bảo vệ đô thị. - Cao độ nền xây dựng bám sát nền địa hình tự nhiên; Hạn chế san nền, đào đắp phá vỡ địa hình tự nhiên. Hệ thống thoát nước mưa tại các khu mới: riêng hoàn toàn. Xử lý nước thải tại các trạm làm sạch nước thải. - Từng bước nâng công suất nhà máy nước Yên Bình (Nam Núi Cốc) lên công suất phù hợp với nhu cầu thực tế; Xây dựng trạm bơm tăng áp và mạng lưới đường ống cấp nước đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng nước của thị xã. - Xử lý chất thải rắn tập trung tại khu xử lý cấp vùng tỉnh với công nghệ tổng hợp: Khu XLCTR Đồng Hầm-Phổ Yên - Sử dụng nghĩa trang tập trung tại: Nghĩa trang Dọc Lĩnh 4ha, nghĩa trang đô thị Bắc Sơn 5ha và nghĩa trang đô thị Bãi Bông 2 ha |
Được phép, khuyến khích | - Khuyến khích phát triển các công trình kiến trúc xanh, sinh thái, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường. - Thu hút phát triển tập trung cho đô thị các công trình dịch vụ cấp tỉnh và cấp vùng về đào tạo, y tế, ứng dụng công nghệ…, các khu dịch vụ đầu mối về thương mại, vận tải, dịch vụ khách sạn. - Phát triển dịch vụ nhà ở và các dịch vụ công cộng cho dân cư, lao động. Phát triển các chức năng gắn với du lịch sinh thái và văn hóa, các hoạt động hỗ trợ cho du lịch. - Được phép có điều kiện phát triển các cơ sở sản xuất TTCN, làng nghề gắn với dịch vụ du lịch. |
Không được phép | - Phát triển các dự án đô thị vào hành lang thoát lũ, hành lang cách ly bảo vệ các tuyến đường và các khu vực có nguy cơ tai biến môi trường. - Các dự án sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm tới môi trường. |
e) Các thị trấn huyện lỵ:
Gồm 06 đô thị trung tâm hành chính huyện (huyện lỵ) là Hùng Sơn (H. Đại Từ), Hương Sơn (H. Phú Bình), Chùa Hang - Hóa Thượng (H. Đồng Hỷ), Đình Cả (H. Võ Nhai), Đu (H. Phú Lương), Chợ Chu (H. Định Hóa) và 03 đô thị thuộc huyện là Giang Tiên (H. Phú Lương), Trại Cau & Sông Cầu (H. Đồng Hỷ). Các đô thị huyện lỵ được mở rộng và phát triển trở thành trung tâm dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội tại các huyện. Tại các đô thị huyện lỵ này sẽ đẩy mạnh phát triển các chức năng công cộng, y tế, giáo dục, thương mại và văn hóa song song với vai trò trung tâm hành chính của huyện.
Các quy định quản lý phát triển như sau:
Hạng mục | Quy định quản lý |
Tính chất, chức năng | - Trung tâm hành chính, chính trị cấp huyện - Trung tâm dịch vụ công cộng, hỗ trợ sản xuất và đầu mối hạ tầng kỹ thuật cho vùng nông thôn. |
Loại đô thị | Đến năm 2035 đạt loại IV |
Quy mô | - Quy mô dân số đến năm 2025: 6 - 31 nghìn người/thị trấn - Quy mô dân số đến năm 2035: 25 - 43 nghìn người/thị trấn |
Định hướng chính | - Phát triển mở rộng các thị trấn hiện hữu theo hướng tăng cường các chức năng về dịch vụ công cộng, hỗ trợ sản xuất và cung cấp các tiện ích công cộng cho khu vực vùng huyện. - Hình thành các trung tâm về dịch vụ công cộng cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, vui chơi giải trí, tài chính, thông tin; các trung tâm hỗ trợ sản xuất như cụm công nghiệp tập trung, trung tâm chuyển giao công nghệ, trung tâm quảng bá giới thiệu sản phẩm… các trung tâm này cần được bố trí tập trung, đảm bảo tiếp cận và sử dụng thuận lợi cho mọi người dân trong vùng. Quản lý chặt chẽ về không gian kiến trúc, môi trường, hạn chế việc phát triển đô thị dọc các tuyến đường ảnh hưởng tới an toàn giao thông và hoạt động của thị trấn. - Các thị trấn nằm gần với các khu vực du lịch cần tăng cường các công trình dịch vụ hỗ trợ du lịch. Hình thành mạng lưới không gian xanh, công viên vui chơi giải trí tại các thị trấn. |
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính | - Đất dân dụng đô thị: 80-90m2/người. - Các chỉ tiêu HTKT tuân thủ QCXD Việt Nam |
Hạ tầng xã hội | - Khuyến khích phát triển các đơn vị ở sinh thái tại các khu vực thị trấn để đáp ứng nhu cầu ở của nhân dân trong khu vực. - Cải tạo, nâng cấp quỹ nhà ở hiện có theo hướng bổ sung các công trình trường học, trạm y tế và hạ tầng kỹ thuật. Phát triển các dự án nhà ở đồng bộ, gắn kết hài hòa với các điểm dân cư hiện hữu tại khu vực. Nghiên cứu phát triển các mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện sản xuất, ứng phó với thiên tai. - Hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho mạng lưới y tế thị trấn. Phát triển các công trình văn hóa phù hợp với đặc trưng lối sống tại địa phương. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường | - Kiểm soát các tuyến kết nối với thành phố trung tâm tỉnh và các đô thị khác. - Phát triển hệ thống giao thông trên cơ sở hệ thống đường hiện có kết hợp xây dựng mới đảm bảo thống nhất, đồng bộ và hiện đại, phù hợp với điều kiện tự nhiên đặc thù của các thị trấn, đảm bảo liên hệ nhanh chóng với đô thị trung tâm tỉnh và các đô thị khác. - Hệ thống các công trình phục vụ giao thông đáp ứng đủ nhu cầu và được xây dựng hiện đại. Dành đủ đất bố trí bãi đỗ xe tại các khu vực trung tâm thị trấn. - Hạn chế san nền, đào đắp phá vỡ địa hình tự nhiên. Giữ nguyên cao độ nền khu vực làng xóm. Tiêu thoát theo chế độ thủy lợi khu vực. - Xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng, đồng bộ cho cả khu vực dân cư hiện có và khu đô thị mới. Kiên cố hóa hệ thống mương tiêu thủy lợi qua đô thị. Nguồn cấp nước tuân thủ theo quy hoạch. Xây dựng trạm bơm tăng áp tại chỗ đảm bảo áp lực và lưu lượng nước. - Hệ thống thoát nước thải: Riêng hoàn toàn. Xử lý nước thải tại các trạm xử lý nước thải của từng khu vực. Xử lý chất thải rắn tập trung và nghĩa trang tập trung theo quy hoạch - Kiểm soát ô nhiễm trong đô thị, cụm công nghiệp và khu vực làng nghề. Đảm bảo đủ tỷ lệ cây xanh đô thị. Khoanh vùng bảo vệ và phát triển hệ sinh thái trong khu vực. |
Được phép, khuyến khích | - Mở rộng phạm vi phát triển đô thị sang các xã kế cận để phát triển hoàn chỉnh, đồng bộ về các chức năng trung tâm huyện lỵ. - Phát triển các công trình, chức năng phục vụ chung cho vùng nông thôn và hỗ trợ các đô thị kế cận. - Khuyến khích khai thác các yếu tố cây xanh, mặt nước và cảnh quan hiện có tại khu vực để tạo không gian, thẩm mỹ đô thị. - Tập trung, hợp khối các công trình trung tâm hành chính. Có thể xây dựng công trình cao tầng tại một số vị trí phù hợp. Khuyến khích xây dựng nhà ở chung cư thấp tầng, các dự án nhà ở cho người thu nhập thấp. |
Không được phép | Mọi xâm phạm tác động tới hành lang cách ly các tuyến hạ tầng |
g) Các đô thị thuộc huyện & đô thị mới:
- 03 đô thị thuộc huyện (đô thị hiện có) là Giang Tiên (H. Phú Lương), Trại Cau & Sông Cầu (H. Đồng Hỷ).
- 05 đô thị mới: Gắn với các trọng điểm công nghiệp, dịch vụ, khai thác khoáng sản, các trục giao thông chính là: Yên Bình (H. Phổ Yên, Phú Bình), La Hiên - Quang Sơn (H. Đồng Hỷ, Võ Nhai), Cù Vân (H. Đại Từ), Yên Lãng (H. Đại Từ), Trung Hội (H. Định Hóa).
Các quy định quản lý phát triển như sau:
Hạng mục | Quy định quản lý |
Tính chất, chức năng | Là đô thị công nghiệp, dịch vụ, thương mại. Trung tâm dịch vụ công cộng, hỗ trợ sản xuất và đầu mối hạ tầng kỹ thuật cho vùng nông thôn. |
Loại đô thị | Từ loại V đến loại IV |
Quy mô | * Các thị trấn hiện có: Quy mô dân số đến năm 2025: 5 - 6 nghìn người/thị trấn; Quy mô dân số đến năm 2035: 7 - 25 nghìn người/thị trấn * Các đô thị mới: Quy mô dân số đến năm 2025: 3 - 80 nghìn người/đô thị (bao gồm cả dân số quy đổi); Quy mô dân số đến năm 2035: 7 - 100 nghìn người/thị trấn (bao gồm cả dân số quy đổi) |
Định hướng chính | - Phát triển mở rộng các thị trấn hiện hữu theo hướng tăng cường các chức năng về dịch vụ công cộng, hỗ trợ sản xuất và cung cấp các tiện ích công cộng cho khu vực vùng huyện. - Hình thành các trung tâm về dịch vụ công cộng cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, vui chơi giải trí, tài chính, thông tin; các trung tâm hỗ trợ sản xuất như cụm công nghiệp tập trung, trung tâm chuyển giao công nghệ, trung tâm quảng bá giới thiệu sản phẩm… các trung tâm này cần được bố trí tập trung, đảm bảo tiếp cận và sử dụng thuận lợi cho mọi người dân trong vùng. - Quản lý chặt chẽ về không gian kiến trúc, môi trường, hạn chế việc phát triển đô thị dọc các tuyến đường ảnh hưởng tới an toàn giao thông và hoạt động của thị trấn. Các thị trấn nằm gần với các khu vực du lịch cần tăng cường các công trình dịch vụ hỗ trợ du lịch. Hình thành mạng lưới không gian xanh, công viên vui chơi giải trí tại các thị trấn. |
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính | - Đất dân dụng đô thị: 80-90m2/người. - Các chỉ tiêu HTKT tuân thủ QCXD Việt Nam |
Hạ tầng xã hội | - Khuyến khích phát triển các đơn vị ở sinh thái tại các khu vực thị trấn để đáp ứng nhu cầu ở của nhân dân trong khu vực. - Cải tạo, nâng cấp quỹ nhà ở hiện có theo hướng bổ sung các công trình trường học, trạm y tế và hạ tầng kỹ thuật. - Phát triển các dự án nhà ở đồng bộ, gắn kết hài hòa với các điểm dân cư hiện hữu tại khu vực. Nghiên cứu phát triển các mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện sản xuất, ứng phó với thiên tai. - Hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho mạng lưới y tế thị trấn. Phát triển các công trình văn hóa phù hợp với đặc trưng lối sống tại địa phương. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường | - Kiểm soát các tuyến kết nối với thành phố trung tâm tỉnh và các đô thị khác. - Phát triển hệ thống giao thông trên cơ sở hệ thống đường hiện có kết hợp xây dựng mới đảm bảo thống nhất, đồng bộ và hiện đại, phù hợp với điều kiện tự nhiên đặc thù của các thị trấn, đảm bảo liên hệ nhanh chóng với đô thị trung tâm tỉnh và các đô thị khác. - Hệ thống các công trình phục vụ giao thông đáp ứng đủ nhu cầu và được xây dựng hiện đại. Dành đủ đất bố trí bãi đỗ xe tại các khu vực trung tâm thị trấn. - Hạn chế san nền, đào đắp phá vỡ địa hình tự nhiên. Giữ nguyên cao độ nền khu vực làng xóm. Tiêu thoát theo chế độ thủy lợi khu vực. - Xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng, đồng bộ cho cả khu vực dân cư hiện có và khu đô thị mới. Kiên cố hóa hệ thống mương tiêu thủy lợi qua đô thị. - Nguồn cấp nước tuân thủ theo quy hoạch. Xây dựng trạm bơm tăng áp tại chỗ đảm bảo áp lực và lưu lượng nước. - Hệ thống thoát nước thải: Riêng hoàn toàn. Xử lý nước thải tại các trạm xử lý nước thải của từng khu vực. Xử lý chất thải rắn tại khu xử lý chất thải rắn theo quy hoạch. Sử dụng nghĩa trang tập trung theo quy hoạch - Kiểm soát ô nhiễm trong đô thị, cụm công nghiệp và khu vực làng nghề. Đảm bảo đủ tỷ lệ cây xanh đô thị. Khoanh vùng bảo vệ và phát triển hệ sinh thái trong khu vực. |
Được phép, khuyến khích | - Mở rộng phạm vi phát triển đô thị sang các xã kế cận để phát triển hoàn chỉnh, đồng bộ về các chức năng trung tâm huyện lỵ. - Phát triển các công trình, chức năng phục vụ chung cho vùng nông thôn và hỗ trợ các đô thị kế cận. Khuyến khích khai thác các yếu tố cây xanh, mặt nước và cảnh quan hiện có tại khu vực để tạo không gian, thẩm mỹ đô thị. - Tập trung, hợp khối các công trình trung tâm hành chính. Có thể xây dựng công trình cao tầng tại một số vị trí phù hợp. Khuyến khích xây dựng nhà ở chung cư thấp tầng, các dự án nhà ở cho người thu nhập thấp. |
Không được phép | Mọi xâm phạm tác động tới hành lang cách ly các tuyến hạ tầng |
2. Tổ chức khu dân cư nông thôn:
Hệ thống các điểm dân cư nông thôn được bố trí trên cơ sở các định hướng về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế toàn tỉnh cũng như hiện trạng phân bố dân cư. Địa điểm xây dựng các khu dân cư nông thôn phải hạn chế tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, thuận tiện trong kết nối giao thông, phù hợp với tập quán sinh hoạt và sản xuất, đáp ứng yêu cầu theo các tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Từng bước chuyển dịch nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sản xuất hàng hóa chất lượng cao, cung ứng các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của nhân dân. Bảo tồn được các giá trị cảnh quan, văn hóa lối sống và di sản, di tích trong vùng nông thôn. Khắc phục được các vấn đề môi trường trong nông thôn hiện nay.
Các quy định quản lý phát triển như sau:
Hạng mục | Quy định quản lý |
Định hướng chính | - Các làng xã phát triển theo mô hình nông thôn mới trên cơ sở bổ sung hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và cơ sở sản xuất theo mô hình nông thôn mới và theo các tiêu chí cụ thể (riêng) của Tỉnh. - Phát triển hạ tầng kỹ thuật kết nối thuận lợi từ các làng xóm tới các khu vực đô thị và các trung tâm dịch vụ. - Phát triển các trung tâm dịch vụ, hỗ trợ sản xuất như chuyển giao công nghệ, thông tin, đào tạo nghề, tài chính, thu mua và quảng bá giới thiệu sản phẩm. - Bảo vệ các không gian, cảnh quan, di tích tôn giáo tín ngưỡng, lịch sử văn hóa và các không gian có giá trị trong vùng nông thôn. - Khắc phục triệt để các vấn đề gây ô nhiễm môi trường. - Xây dựng các đề án phát triển riêng cho mỗi đối tượng làng xóm để có các quy định quản lý, ứng xử phù hợp. |
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính | - Theo các tiêu chí nông thôn mới và phù hợp với từng khu vực cụ thể trên địa bàn Tỉnh. - Đảm bảo tương đối công bằng với các khu vực đô thị kế cận. |
Hạ tầng xã hội | - Ban hành quy chế quản lý phát triển nhà ở nông thôn. Thiết kế mẫu điển hình nhà ở nông thôn theo các khu vực đặc thù. - Đầu tư đồng bộ các cơ sở hạ tầng xã hội thiết yếu. Tại các trung tâm xã hình thành đầy đủ các công trình hạ tầng xã hội, như trường học, trạm y tế, chợ, bưu điện, nhà văn hóa, vv… theo tiêu chuẩn quốc gia. - Tại các trung tâm cụm liên xã phát triển các trường phổ thông trung học, các trung tâm về văn hóa, trung tâm chuyển giao công nghệ, vv… trên cơ sở các quy hoạch chuyên ngành được duyệt. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường | - Phát triển và hiện đại hóa giao thông vận tải nông thôn, cải tạo nâng cấp mạng lưới giao thông hiện có. - Xây dựng hệ thống hầm chui, cầu vượt tại các giao cắt với đường cao tốc, quốc lộ và đường nông thôn, đảm bảo an toàn giao thông. - Khuyến khích chiếu sáng các khu vực công năng chính, như đường giao thông, điểm dân cư tập trung tại các làng xóm. - Bảo vệ nguồn nước cấp cho khu vực nông thôn khỏi ô nhiễm từ các nguồn thải sinh hoạt, chăn nuôi, sản xuất. - Xây dựng hệ thống thoát nước chung cho khu dân cư. Khuyến khích xây dựng hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi, TTCN và giếng tách nước thải tại vị trí miệng xả của hệ thống thoát nước chung để xử lý bằng các phương pháp xử lý tự nhiên (giếng thấm, bãi lọc ngầm, vv…). - CTR có thể tái chế sẽ thu gom di chuyển đến khu xử lý CTR gần nhất trong vùng. Khuyến khích xử lý và tái sử dụng CTR hữu cơ tại nguồn phát sinh (tái chế làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, chôn ủ làm phân bón, biogas…). - Sử dụng các nghĩa trang tập trung theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới. - Xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm do công nghiệp, sinh hoạt, làng nghề đến môi trường. |
Được phép, khuyến khích | - Khuyến khích bảo tồn không gian kiến trúc truyền thống, gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. - Đối với các khu vực thấp trũng, hay ngập lụt, khuyến khích cải tạo nâng sàn nhà, xây gác lửng để tránh lũ nhưng vẫn giữ nguyên cao độ nền sân vườn. - Phát triển các mô hình nông thôn tự xử lý các vấn đề môi trường, sử dụng các nguồn năng lượng sạch. - Phát triển các cơ sở công nghiệp, TTCN và làng nghề mới nhưng phải bảo đảm về môi trường và không ảnh hưởng cảnh quan trong khu vực. - Phát triển các dự án dịch vụ công cộng phục vụ chung cho đô thị như (dự án nhà ở sinh thái, khu du lịch sinh thái, bệnh viện, trường học, khu vui chơi giải trí, dịch vụ thương mại,vv…). |
Không được phép | - Xây dựng công trình cao tầng. - Gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường nông thôn. - Phá dỡ các công trình di tích lịch sử văn hóa, tôn giáo tín ngưỡng có giá trị. - Phát triển mở rộng ra các khu vực bảo vệ đê điều, hành lang thoát lũ, hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, vùng sinh thái có giá trị. |
Điều 5. Quy định về các công trình hạ tầng xã hội
1. Đối với hệ thống nhà ở:
Đến năm 2020, chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân phấn đấu đạt khoảng 26,61m2/người, trong đó tại khu vực đô thị là 29,79 m2/người, khu vực nông thôn là 24,83m2/người. Đến năm 2030, chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân phấn đấu đạt khoảng 30 m2/người và diện tích nhà ở tối thiểu đạt 12m2/người, bằng mục tiêu phấn đấu toàn quốc đến năm 2030.
Về chất lượng nhà ở: Nhà ở phù hợp với quy hoạch, đáp ứng về chất lượng nhà ở và công năng sử dụng; đảm bảo tính hiện đại và phù hợp với bản sắc văn hóa truyền thống vùng miền.
Phát triển nhà ở mới hiện đại, tiện nghi, hài hòa không gian, theo các dự án khu đô thị mới đảm bảo môi trường phát triển bền vững, đồng bộ về hạ tầng xã hội cũng như hạ tầng kỹ thuật. Đề xuất quy chế quản lý kiến trúc, thiết kế mẫu nhà ở điển hình đối với loại nhà dân tự xây để giảm bớt và chấm dứt tình trạng xây dựng lộn xộn.
Phát triển nhà ở xã hội đáp ứng nhu cầu xã hội, đặc biệt là công nhân trong các khu công nghiệp và người thu nhập thấp tại các đô thị. Phát triển nhà ở tại khu vực nông thôn gắn với mục tiêu chung về xây dựng nông thôn mới; kết hợp hài hòa giữa phát triển nhà ở, khu dân cư mới với chỉnh trang nhà ở và hạ tầng hiện có; giữ gìn bản sắc nhà ở truyền thống.
2. Đối với hệ thống giáo dục, đào tạo: Phát triển mạng lưới giáo dục đào tạo tại tỉnh Thái Nguyên để tiếp tục xứng đáng là một trong những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao lớn trong cả nước. Bố trí hệ thống trường học các cấp theo từng khu vực dân cư nhằm tạo điều kiện học tập, đi lại thuận tiện.
- Đối với các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng: Xây dựng, phân bố và phát triển hệ thống các trường đại học và cao đẳng đáp ứng nhu cầu đào tạo cho khoảng 220 - 250 nghìn sinh viên cho vùng Thủ đô Hà Nội. Dành quỹ đất khoảng 1000 - 1500ha cho các khu, cụm đại học, gồm: Thành phố Thái Nguyên khoảng 900 ha (200 - 220 nghìn sinh viên); Các đô thị khác như Sông Công, Phổ Yên, Yên Bình, khoảng 100 - 300ha (20 - 50 nghìn sinh viên).
- Đối với giáo dục phổ thông, mầm non: Xây dựng, bố trí đủ hệ thống các trường phổ thông và mầm non theo quy chuẩn và tiêu chuẩn. Kiểm soát chặt chẽ việc bố trí quỹ đất xây dựng trường học phổ thông tại các khu đô thị mới theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
3. Đối với hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng: Đến năm 2035, dự kiến phát triển khoảng 5600 giường bệnh. Chỉ tiêu về diện tích đất /giường bệnh: 100 - 120m2/giường bệnh. Nâng cấp các bệnh viện, cơ sở y tế hiện có, khai thác phục vụ cộng đồng theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.
- Tuyến Trung ương: Mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên trở thành bệnh viện trung tâm của vùng.
- Tuyến tỉnh: Nâng cấp, mở rộng các bệnh viện theo hướng phối hợp với các bệnh viện lớn của trung ương để hình thành đơn vị vệ tinh vào năm 2015 và bệnh viện vệ tinh vào sau năm 2020.
- Tuyến huyện: Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành đầu tư nâng cấp, mở rộng các bệnh viện đa khoa huyện theo Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và Phòng khám đa khoa khu vực sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác trước năm 2015.
- Các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân: Khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và tư nhân phát triển bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, các phòng khám, trung tâm tư vấn sức khỏe. Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 1-2 bệnh viện tư nhân có chất lượng cao với quy mô từ 300-400 giường bệnh.
4. Đối với hệ thống công trình văn hóa: Hoàn chỉnh mạng lưới công trình văn hóa theo tầng bậc ở các khu đô thị và các điểm dân cư nông thôn. Cải tạo chỉnh trang các trung tâm văn hóa hiện có của các đô thị và khu dân cư hiện hữu. Xây dựng mới và tiếp tục hoàn thiện thiết chế văn hoá - thông tin các huyện. Từng bước đầu tư các thiết chế văn hóa, phấn đấu đến 2015 đảm bảo 100% các xã, phường thị trấn có đủ các thiết chế nhà văn hoá (hoặc trung tâm văn hoá), thư viện (tủ sách), sân bãi ngoài trời kết hợp điểm vui chơi cho trẻ em. Đến 2035, mở rộng và nâng cấp các thiết chế cho phù hợp với yêu cầu mới phát triển kinh tế, xã hội và nhu cầu thụ hưởng của người dân. Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin triển lãm, khu vui chơi giải trí và công viên văn hoá.
Bảo tồn và phát huy di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng và các di sản văn hoá của Thái Nguyên gắn với các tour du lịch trở về cội nguồn, khám phá sinh thái văn hoá; Phát huy các giá trị danh lam thắng cảnh, bảo tồn các giá trị thiên nhiên, giá trị kiến trúc của khu di tích danh thắng và khoanh vùng cảnh quan liên quan đến di tích, thắng cảnh, khai thác di tích, danh thắng theo hướng bảo vệ môi trường.
Củng cố, xây dựng và phát triển hệ thống bảo tàng trong tỉnh. Đầu tư tu bổ, tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử - văn hoá có giá trị cao, có giá trị nghệ thuật, thẩm mỹ. Phát triển hệ thống thư viện từ cấp tỉnh đến các cấp cơ sở, tăng cường xây dựng màng lưới thư viện, tủ sách cơ sở tại các xã, phường, thị trấn, cơ quan, trường học.
5. Đối với hệ thống thể dục - thể thao: Xây dựng tỉnh Thái Nguyên trở thành trung tâm thể dục thể thao của vùng TD&MNPB.
- Xây dựng mới một số hạng mục còn thiếu: Nhà văn hóa thiếu nhi tỉnh, Trung tâm thông tin triển lãm, Bảo tàng, Đoàn Nghệ thuật, Trường Năng khiếu thể dục thể thao, Khu liên hiệp thể dục thể thao cấp vùng (quy mô khoảng 100-120ha) được xác định nằm trong quy hoạch tổng thể Khu đô thị phía Tây thành phố Thái Nguyên.
- Thành lập Trung tâm Văn hóa Thể thao huyện Đại Từ, Định Hóa, Phú Bình, Đồng Hỷ. Lựa chọn ưu tiên đầu tư xây mới cho 2 - 3 Trung tâm Văn hóa Thể thao này (ưu tiên cho những huyện khó khăn).
- Thành lập các Trung tâm Văn hóa Thể thao cấp xã. Lựa chọn ưu tiên đầu tư xây dựng mới cho khoảng 25% trung tâm Văn hóa Thể thao cấp xã theo quy chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (ưu tiên cho những xã nghèo).
- Đối khu thể thao xóm, bản, tổ dân phố đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có.
6. Đối với hệ thống dịch vụ du lịch: Phát triển du lịch Thái Nguyên thành ngành có quy mô và hiệu quả kinh tế cao, tương xứng với tiềm năng du lịch của tỉnh. Phát triển và hoàn thiện 5 không gian du lịch chính của Tỉnh là: Không gian du lịch Hồ Núi Cốc; Không gian du lịch ATK Định Hóa; Không gian du lịch TP Thái Nguyên và phụ cận; Không gian du lịch KBTTN Thần Sa - Phượng Hoàng; Không gian du lịch phía Đông vườn Quốc gia Tam Đảo.
Xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch đặc trưng gắn với 5 không gian du lịch trọng điểm và tuyến du lịch liên kết giữa các khu du lịch nói trên.
Phát triển và hoàn thiện các trung tâm dịch vụ du lịch gắn với các đô thị: TP Thái Nguyên, TX Núi Cốc, TX Phổ Yên, thị trấn Chợ Chu và thị trấn Đình Cả.
Phát triển du lịch sinh thái nông nghiệp và làng nghề gắn với bảo vệ khu vực nông thôn và các di tích lịch sử văn hóa, tôn giáo tín ngưỡng và làng nghề truyền thống vùng nông thôn.
7. Đối với hệ thống thương mại: Hoàn thiện mạng lưới bán buôn và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bao gồm: Các trung tâm thương mại đa chức năng hạng II, III; các siêu thị - trung tâm thương mại hạng II và hạng III tại các thị xã, thị trấn các huyện; mạng lưới chợ rộng khắp tại các thị trấn, thị tứ tạo thành các cụm thương mại - dịch vụ gắn với công nghiệp nhỏ. Hình thành hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị văn minh, hiện đại trong toàn tỉnh. Xây dựng các trung tâm thông tin - tư vấn và hỗ trợ các doanh nghiệp.
Điều 6. Quy định về các công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Giao thông:
a) Hệ thống giao thông quốc gia: Từng bước xây dựng hoàn thiện và cơ bản hiện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy trong vùng theo chiến lược phát triển giao thông vận tải quốc gia, quy hoạch chi tiết đường vành đai 5 - Vùng thủ đô Hà Nội đã được phê duyệt.
* Đường bộ:
- Các tuyến nâng cấp cải tạo gồm có:
+ Quốc lộ 3, tổng chiều dài qua tỉnh Thái Nguyên là 76,35km. Quy mô mặt cắt chia làm 3 đoạn. (Đoạn từ cầu Đa Phúc - Ngã 3 Tân Lập, đạt tiêu chuẩn đường cấp II miền núi. Đoạn từ ngã 3 Tân Lập - Ngã 4 Tân Long, đạt tiêu chuẩn đường cao tốc, mặt đường rộng 22,5m, nền đường rộng 34,5m. Đoạn từ ngã 4 Tân Long - cầu Chợ Mới, đạt tiêu chuẩn đường cấp II miền núi, mặt đường rộng 20m, nền đường rộng 22,5m);
+ Quốc lộ 37 đoạn qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên có tổng chiều dài 56,95km, được chia làm 2 đoạn: Đoạn Cầu Ca - Phố Hương (Km 96+500 - Km 119+650) và đoạn Bờ Đậu - Đèo Khế (Km 139 - Km 172+800). Quy mô toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng, mặt đường rộng 20m, nền đường rộng 22,5m;
+ Quốc lộ 1B đoạn qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên có tổng chiều dài 44,7km. Quy mô toàn tuyến tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng, mặt đường rộng 20m, nền đường rộng 22,5m.
+ Hoàn thành tuyến đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn. Đoạn tuyến qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên có chiều dài 36,7km (bao gồm cả tuyến tránh thành phố Thái Nguyên). Quy mô 4 làn xe cơ giới và 2 làn dừng xe khẩn cấp, nền đường rộng 34,5m, tốc độ thiết kế 100km/h, đường cao tốc loại A.
- Các tuyến xây mới gồm có:
+ Tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn qua tỉnh Thái Nguyên có chiều dài 32km, quy mô 2 làn xe, đường cấp III miền núi.
+ Tuyến vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội đoạn Bắc Giang - Thái Nguyên - Vĩnh Phúc. Đoạn qua tỉnh Thái Nguyên dài khoảng 28,9km. Quy mô mặt cắt ngang đoạn Bắc Giang - Thái Nguyên - Vĩnh Phúc được thiết kế theo tiêu chuẩn đường ô tô cấp II, có bề rộng tối thiểu là 4 làn xe, có Bn từ 22,5m đến 34,5m.
+ Quốc lộ 17 (QL17): nâng cấp đưa lên thành quốc lộ mới QL.17 trên cơ sở các tuyến ĐT.269 của tỉnh Thái Nguyên, ĐT.292 và ĐT.398 của tỉnh Bắc Giang, tuyến mở mới kết nối với QL.18 tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Quy mô toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp II đồng bằng mặt đường rộng 15m, nền đường rộng 27m.
* Đường sắt: Nâng cấp cải tạo tuyến đường sắt hiện có Lưu Xá - Kép - Uông Bí - Hạ Long; Xây dựng tuyến đường sắt Thái Nguyên - Tuyên Quang - Yên Bái (dựa trên hướng tuyến Quán Triều - Núi Hồng kéo dài); Hình thành tuyến đường sắt nội Vùng Hà Nội kết nối từ ga Bắc Hồng đến trung tâm thành phố Thái Nguyên, quy mô đường sắt đôi, điện khí hóa khổ 1.435mm (trên cơ sở tuyến Hà Nội - Thái Nguyên). Xây mới nhà ga TOD tại khu vực phía Nam thành phố.
* Đường thủy: Đầu tư mở rộng cụm cảng Đa Phúc theo quy hoạch được duyệt. Công suất đến năm 2020 là 700.000 tấn/năm; Cỡ tàu lớn nhất đến 400T. Công suất đến năm 2030 là 1.200.000 tấn/năm; Cỡ tàu lớn nhất đến 600T; Duy tu, nạo vét luồng lạch thường xuyên đạt tiêu chuẩn sông cấp III từ ngã ba sông Cầu, sông Công về đến các cảng trong cụm cảng Đa Phúc. Nâng cấp cảng Núi Cốc, xây dựng 11 vị trí bến bãi phục vụ du lịch.
* Bến xe: Xây mới 3 bến xe khách liên tỉnh tại thành phố Thái Nguyên (bến phía Bắc thành phố, bến phía Nam thành phố và bến khu vực trung tâm thành phố), đạt bến xe loại 1.
b) Hệ thống giao thông vùng tỉnh: Nâng cấp, cải tạo các tuyến đường tỉnh, đường huyện hiện có; đầu tư xây mới một số tuyến đường tỉnh trên cơ sở tuyến đường huyện hiện có. Hệ thống đường đô thị được thiết kế theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn của các đô thị xây dựng mới. Các khu vực đô thị nâng cấp, cải tạo yêu cầu đảm bảo lộ giới tối thiểu phù hợp với từng cấp đường, đồng thời bám sát hiện trạng. Đảm bảo mỗi huyện sẽ có ít nhất 1-2 bến xe đạt tiêu chuẩn loại IV trở lên.
2. Chuẩn bị kỹ thuật:
a) Các khu vực cấm và hạn chế xây dựng:
- Các khu vực trong hành lang thoát lũ và khu vực đệm. Khu đệm (30m) giữa chỉ giới xây dựng và chỉ giới thoát lũ, chỉ khai thác xây dựng đường quản lý quy hoạch kết hợp giao thông ven sông hoặc tạo hành lang xanh.
- Không xây dựng công trình trong phạm vi hành lang an toàn lưới điện, hành lang an toàn đê điều. Không xây dựng khu vực ven núi đất có khả năng bị lở, trượt, khu vực thường xuyên bị lũ quét. Di dân ra khỏi các khu vực đã bị lũ quét và có nguy cơ bị lũ quét như các khu vực ven sườn núi cao và ven thung lũng suối.
b) Giải pháp phòng chống lũ và giảm nhẹ thiên tai:
- Tăng cường bảo vệ và đẩy mạnh tốc độ trồng mới rừng phòng hộ và rừng đầu nguồn; Tổ chức quản lý khai thác hợp lý, có hiệu quả lưu vực sông Công, sông Cầu. Xây dựng hoàn thiện hệ thống đê ngăn lũ; Xây dựng thêm các hồ phía thượng nguồn; các hồ trong đô thị, cải tạo nâng cấp các hồ đập hiện có.
- Xây dựng bổ sung các trạm bơm cho những khu vực không thể thoát nước tự nhiên, cải tạo nâng cấp các trạm bơm cũ đã xuống cấp và thiếu công suất.
- Nạo vét luồng lạch lòng sông, cải tạo hệ thống cầu cống dọc các tuyến đường đảm bảo tiêu thoát lũ nhanh.
c) Định hướng thoát nước mưa tại các đô thị: Xây dựng và dần hoàn thiện hệ thống thoát nước các đô thị trong tỉnh Thái Nguyên đạt từ 60÷100% đường giao thông nội thị có cống thoát nước mưa. Trong các khu phố cũ, cải tạo hệ thống thoát nước thành hệ thống nửa riêng; các khu vực xây dựng mới xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
d) Định hướng nền xây dựng cho các đô thị: Hướng dốc nền, hướng thoát nước chung cho từng đô thị thực hiện theo hồ sơ thuyết minh quy hoạch được duyệt. Giải pháp quy hoạch cao độ nền cần bảo vệ khu vực xây dựng đô thị không ngập lụt bởi mực nước tính toán theo tần suất được quy định tại QCVN 01: 2008, theo từng giai đoạn quy hoạch.
Dự báo tổng nhu cầu cấp nước toàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025: 312.700 m3/ngđ, đến năm 2035: 464.000m3/ngđ. Toàn tỉnh được chia ra làm 3 vùng cấp nước chính:
- Vùng I (Vùng thành phố Thái Nguyên) được cấp nước từ 04 Nhà máy nước hiện có với tổng công suất là 44.500 m3/ngđ và 02 nhà máy nước xây dựng mới là: Núi Cốc 1 (100.000-150.000 m3/ngđ); Bình Thuận (4.500 m3/ngđ);. Trạm bơm tăng áp Cù Vân (500-1.000 m3/ngày); Nguồn nước cấp vùng I chủ yếu là nước mặt hồ Núi Cốc và 1 phần nước ngầm tại thành phố Thái Nguyên.
- Vùng II (Vùng Nam Thái Nguyên) được cấp nước từ 03 Nhà máy nước trong đó: Nhà máy nước Sông Công 1 cải tạo mở rộng nâng công suất từ 15.000 lên 40.000 m3/ngđ; Xây dựng Nhà máy nước Sông Công 2 công suất 20.000 m3/ngđ; Xây dựng mới Nhà máy nước Yên Bình (Núi Cốc 2 công suất 100.000-150.000 m3/ngđ); cải Tạo trạm cấp nước Hương Sơn thành trạm bơm tăng áp công suất 5.500-7.500 m3/ngđ với nguồn nước từ Nhà máy nước Sông Công 2. Nguồn nước thô cấp cho vùng II được lấy từ Sông Công và hồ Núi Cốc (Nguồn nước hồ điều hòa Yên Bình được sử dụng làm nguồn nước dự trữ).
- Vùng III (các đô thị còn lại trong tỉnh) được cấp nước từ 10 Nhà máy nước với tổng công suất 17.500-38.000 m3/ngđ, trong đó: Nâng cấp cải tạo mở rộng 06 Nhà máy nước hiện có và xây mới 06 Nhà máy nước với công suất mỗi Nhà máy nước từ 300-7.500 m3/ngđ. Nguồn nước cấp cho vùng III chủ yếu là nước ngầm tại chỗ và một phần từ nguồn nước mặt sông Công.
Khu vực nông thôn: Các xã vùng ven đô có thể sử dụng hệ thống cấp nước tập trung của đô thị. Khu vực nông thôn miền núi sử dụng nước từ các hồ chứa nước, các khe suối thông qua các công trình cấp nước tự chảy, các công trình cấp nước tập trung ven đô. Tiếp tục phát triển các dự án thuộc chương trình và mục tiêu quốc gia nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn.
3. Cấp điện: Tổng nhu cầu cấp điện toàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 khoảng 828MW, đến năm 2025 khoảng 1.100MW, đến năm 2035 khoảng 1.500MW. Nguồn điện đến năm 2025: Điện cấp cho phụ tải tỉnh Thái Nguyên vẫn từ 2 nguồn cấp: Nguồn điện mua Trung Quốc (mua đến hết năm 2017) và nguồn điện Việt Nam (Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn, nhà máy nhiệt điện An Khánh và thuỷ điện Hồ Núi Cốc; Trạm 220kV Thái Nguyên 2x250MVA; Trạm 220kV Lưu Xá 1x250MVA, trạm 220kV Phú Bình 2x250MVA; Trạm 220kV Sóc Sơn qua đường dây 110kV Sóc Sơn - Gò Đầm).
- Vùng phụ tải:
+ Vùng I có Pmax=160MW bao gồm Huyện Phú Lương, Huyện Định Hóa, Huyện Đại Từ, Thị xã Núi Cốc được cấp điện chủ yếu từ các trạm 110kV: trạm Phú Lương 110/35/22kV-(25+40) MVA, trạm Đại Từ 110/35/22kV-1x25 MVA, trạm Định hóa 110/35/22kV-1x25MVA, trạm Núi Pháo 110/35/22kV-2x40 MVA, trạm XM Quán Triều 110/35/6kV-1x25 MVA.
+ Vùng II: TP Thái Nguyên Pmax=350 MW được cấp điện chủ yếu từ các trạm 110kV: trạm Thái nguyên 110/35/22kV-(2x63)MVA, trạm Gang thép 110/35/6 kV-(2x63)MVA, trạm Gia Sàng 110/35/6 kV-(50+20)MVA. trạm Đán 110/22kV-(2x40) MVA, trạm Lưu xá 110/22kV-(2x40) MVA, trạm Quyết thắng 110/35/22kV-1x63MVA, trạm Sơn Cẩm 110/35/22kV-1x40MVA.
+ Vùng III: Pmax=110MW bao gồm Huyện Đồng Hỷ, Huyện Võ Nhai được cấp điện chủ yếu từ các trạm 110kV: Trạm XM Thái Nguyên 110/35/6kV-(2x25) MVA, trạm Võ nhai 110/35/22kV-40MVA và các lộ 35,22kV từ trạm 220kV Thái Nguyên.
+ Vùng IV: Pmax=464MW bao gồm Thành phố Sông Công, Thị xã Phổ Yên, Huyện Phú Bình được cấp điện chủ yếu từ các trạm 110kV: Trạm Gò Đầm 110/35/22/6kV- 2x40 MVA, trạm Phú Bình 110/35/22kV-1x63 MVA, trạm Sông Công 110/35/22kV-1x40 MVA, trạm KCN Sông công 110/35/22kV-1x63 MVA, trạm Yên Bình 1 (110/22kV-2x63 MVA), trạm Yên Bình 2 (110/22kV-2x63 MVA), trạm Yên Bình 3 (110/22kV-2x63 MVA), trạm Nam Phổ yên 110/35/22kV-1x40 MVA.
- Các trạm, lưới điện 110kV phát triển theo Tổng sơ đồ VII đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và được điều chỉnh theo nhu cầu công suất thực tiễn.
- Nguồn điện đến năm 2035: Dự kiến xây dựng Trạm 500kV Thái Nguyên; Các trạm 220kV: Thái Nguyên, Lưu Xá, Phú Bình với tổng công suất 2000MVA; Trạm 500kV sẽ được xem xét cụ thể về vị trí cũng như công suất trạm trong giai 2025 - 2035. Xây mới thêm trạm 110kV Linh sơn 110/35/22kV-2x40MVA
Nâng công suất các trạm 110kV hiện có: Trạm 110kV Đại Từ 1x25MVA -> 2x25MVA; Trạm 110kV Định Hóa 1x25MVA -> 2x25MVA; Trạm 110kV Võ Nhai 1x40MVA->2x40MVA; Trạm 110kV Sơn Cẩm thành 2x40MVA->2x40MVA; Trạm 110kV Phú Bình 1x63MVA -> 2x63MVA; Trạm 110kV KCN Sông Công 1x63MVA -> 2x63MVA; Trạm 110kV Nam Phổ Yên 1x40 MVA->2x40MVA.
Các trạm 110kV phát triển theo định hướng Tổng sơ đồ VII đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và được điều chỉnh cho phù hợp trong GĐ 2025 - 2035.
4. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
a) Thoát nước thải:
- Các đô thị đã có hệ thống thoát nước chung sẽ cải tạo thành hệ thống thoát nước hỗn hợp. Xây dựng bổ sung các tuyến cống bao, giếng tách thu gom nước thải về trạm xử lý tập trung.
- Đối với các đô thị mới và khu đô thị mới, xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Toàn bộ nước thải được tập trung và đưa về các khu xử lý theo các hình thức: Trạm xử lý hoặc tận dụng các ao hồ sẵn có để làm sạch sinh học.
- Khu vực dân cư nông thôn: Sử dụng hệ thống thoát nước chung. Xây dựng nhà vệ sinh hợp quy cách.
- Nước thải công nghiệp, bệnh viện xây dựng riêng biệt theo dự án.
b) Quản lý chất thải rắn: Khu xử lý cấp vùng tỉnh sẽ xử lý chất thải rắn sinh hoạt và xử lý chất thải rắn y tế, công nghiệp nguy hại cho toàn tỉnh, quy mô khu xử lý khoảng 20 - 50ha. Khu xử lý cấp vùng huyện (liên đô thị): Quy mô khu xử lý khoảng 5- 30ha, tùy thuộc vào điều kiện đất đai, kinh tế địa phương.
c) Nghĩa trang:
- Nghĩa trang nhân dân cấp vùng liên tỉnh: Nghĩa trang Thiên Đường Xanh thuộc xã Thành Công, Phổ Yên có quy mô khoảng 138 ha, có đủ các chức năng với dây truyền an táng hiện đại.
- Nghĩa trang nhân dân cấp vùng tỉnh: Nghĩa trang thành phố Thái Nguyên thuộc xã Tích Lương hiện có 42,6ha; nghĩa trang Ngân Hà Viên 54,6 ha thuộc xã Thịnh Đức.
- Mỗi đô thị xây dựng 1 nghĩa trang tập trung riêng, quy mô khoảng 5-10ha.
- Các điểm dân cư nông thôn: mỗi xã quy hoạch nghĩa trang nhân dân tập trung riêng, quy mô khoảng 0,5-1ha.
Điều 7. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình đầu mối, các công trình hạ tầng kỹ thuật chính và các biện pháp bảo vệ môi trường
1. Giao thông:
- Đường bộ: Thực hiện quản lý, xác định hành lang bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12; Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 19/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện Nghị định số 11/2010/NĐ-CP; Nghị định số 100/2013/NĐ - CP ngày 03/09/2013 của Chính phủ. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010.
+ Các tuyến xây mới gồm QL3 mới đoạn Thái Nguyên - Chợ Mới, tuyến đường vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội, QL17 (nâng cấp từ đường tỉnh 269), đường Hồ Chí Minh: Căn cứ hướng tuyến, quy mô đường theo quy hoạch, khảo sát, lập mặt bằng tuyến; xác định mốc giới phần đất dành cho đường bộ và hành lang an toàn đường bộ, làm cơ sở để quản lý, dành quỹ đất xây dựng đường và định hướng phát triển.
+ Quản lý xây dựng đường đô thị phải tuân thủ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến theo quy hoạch được duyệt. Các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ cải tạo, nâng cấp cần chú ý thiết kế tách làn cho các loại phương tiện như làn cho vận tải công cộng; các tuyến đường cao tốc, các tuyến đường quốc lộ đi qua đô thị hoặc các khu vực dân cư phải có đường gom.
+ Hệ thống giao thông nông thôn phải được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình đầu tư xây dựng theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 14: 2009/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Đường Sắt: Thực hiện quản lý, xác định hành lang bảo vệ Luật Đường sắt số 35/2005/QH11 năm 2005; Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đường sắt; Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2006/NĐ-CP. Thông tư 37/2014/TT-BGTVT ngày 03/5/2014 quy định về phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị.
Tuyến đường sắt Thái Nguyên - Tuyên Quang; tuyến đường sắt nội vùng Hà Nội - Thái Nguyên: Căn cứ hướng tuyến, quy mô đường theo quy hoạch, khảo sát, lập mặt bằng tuyến; xác định mốc giới phần đất dành cho đường sắt và hành lang an toàn đường bộ, làm cơ sở để quản lý, dành quỹ đất xây dựng đường và định hướng phát triển đảm bảo các quy định về an toàn giao thông và tính khả thi.
- Đường thủy: Phạm vi bảo vệ tuyến các công trình đường thủy phải tuân thủ các quy định của Luật Đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 năm 2004.
2. Quy định về hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi:
Thực hiện theo pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001 về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; Luật Đê điều năm 2006.
- Phạm vi bảo vệ đê điều (bao gồm đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, công trình phụ trợ và hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê):
+ Hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III ở những vị trí đê khi đi qua khu dân cư, khu đô thị và khu du lịch được tính từ chân đê trở ra 5m về phía song và phía đồng; hành lang bảo vệ đê đối với các vị trí khác được tính từ chân đê trở ra 25m về phía đồng, 20m về phía sông đối với đê sông.
+ Hành lang bảo vệ đối với kè bảo vệ, cống qua đê được giới hạn từ phần xây đúc cuối cùng của kè bảo vệ đê, cống qua đê trở ra mỗi phía 50m.
- Phạm vi bảo vệ các công trình thủy lợi (bao gồm hồ, đập, kênh):
+ Phạm vi bảo vệ đối với hồ đập của các hồ chứa nước căn cứ cấp đập (I ÷ V) để xác định phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập từ chân trở ra tối thiểu từ 20 ÷ 300m; Phạm vi không được xâm phạm sát chân đập tối thiểu từ 5 ÷ 100m.
+ Đối với kênh nổi có lưu lượng từ 2 ÷ 10m3/giây, phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra từ 2 ÷ 3m; lưu lượng lớn hơn 10m3/giây, phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra từ 3 ÷ 5m.
+ Đối với khu vực lòng hồ, vùng phụ cận bảo vệ công trình được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đập trở xuống phía lòng hồ.
3. Các công trình cấp nước: Thực hiện quản lý theo các quy định bảo vệ nguồn nước, công trình đầu mối cấp nước phải thực hiện theo Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và các quy định hiện hành có liên quan.
- Các khu vực bảo vệ:
+ Khu vực I: Cấm xây dựng bất kỳ loại công trình nào cho người ở, kể cả công nhân quản lý; cấm xả nước thải, tắm giặt, bắt cá, chăn thả trâu bò; cấm sử dụng hóa chất độc, phân hữu cơ và các loại phân khoáng để bón cây, quanh khu vực lấy nước.
+ Khu vực II: Nhà máy, nhà ở, khu dân cư phải được xây dựng hoàn thiện (có hệ thống cấp nước, thoát nước bẩn và nước mưa…) để bảo vệ đất và nguồn nước khỏi bị ô nhiễm; nước thải sản xuất và sinh hoạt trước khi xả vào nguồn nước phải được làm sạch đảm bảo yêu cầu vệ sinh; cấm đổ phân rác, phế thải công nghiệp, hóa chất độc làm nhiễm bẩn nguồn nước và ô nhiễm môi trường.
- Quy định về vùng bảo vệ vệ sinh nguồn nước mặt:
+ Khu vực bảo vệ cấp I cách công trình thu về phía thượng lưu tối thiểu 200m, phía hạ lưu tối thiểu 100m.
+ Khu vực bảo vệ cấp II cách công trình thu về phía thượng lưu tối thiểu 1000m, phía hạ lưu tối thiểu 300m.
- Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường (ATVSMT) nhỏ nhất từ công trình khai thác nước sinh hoạt tập trung đến nghĩa trang hung táng là 5.000m, đến nghĩa trang cát táng là 3.000m
- Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất từ mép nước gần nhất của các thủy vực lớn là 500m đối với nghĩa trang hung táng; là 100m đối với nghĩa trang cát táng.
- Quy định về vùng bảo vệ vệ sinh nguồn nước ngầm; Khu vực bảo vệ cấp I phải có bán kính bảo vệ giếng khoan tối thiểu 30m; khu vực bảo vệ cấp II có bán kính bảo vệ giếng khoan tối thiểu 300m.
- Các trạm xử lý nước thải phải cách công trình lấy nước ngầm ít nhất 300m.
- Quy định về vùng bảo vệ nhà máy nước: Phải xây dựng tường rào bảo vệ bao quanh khu vực xử lý nước trong phạm vi 30m kể từ chân tường các công trình xử lý. Bên trong tường rào này không được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi sinh hoạt, vệ sinh, không được bón phân cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật, Khu vực bảo vệ đường ống cấp nước phân phối chính tối thiểu là 0,5m.
4. Các công trình cấp điện: Quản lý hành lang cách ly đường điện, công trình điện phải tuân thủ theo Luật Điện lực 2004; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật điện lực năm 2012; Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện và các quy định hiện hành có liên quan.
- Quản lý không gian công trình điện: Lưới điện hạ thế trong phạm vi đô thị phải đi ngầm;
- Quy định về khoảng cách an toàn tối thiểu từ công trình XD khác đến: Trạm biến áp 35kv là 3,0m; trạm 66 ÷ 110kv là 4,0m; trạm 200kv là 6,0m
5. Các công trình thoát nước thải: Thực hiện quản lý theo các quy định về khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường theo Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và các quy định hiện hành có liên quan.
6. Các công trình xử lý chất thải rắn: Thực hiện quản lý theo quy định về khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường (ATVSMT) theo Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và các quy định hiện hành có liên quan.
- Quy định khoảng cách ATVSMT của cơ sở xử lý chất thải rắn:
+ Bãi chôn lấp chất thải rắn hỗn hợp (vô cơ, hữu cơ) hợp vệ sinh, phải có khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất giữa hàng rào bãi chôn lấp chất thải rắn đến chân các công trình xây dựng khác ≥ 1.000m.
+ Bãi chôn lấp chất thải rắn vô cơ phải có khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất giữa hàng rào bãi chôn lấp đến chân các công trình xây dựng khác ≥ 100m.
+ Nhà máy xử lý chất thải rắn (đốt có xử lý khí thải, sản xuất phân hữu cơ) phải có khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất giữa hàng rào bãi chôn lấp chất thải rắn đến chân các công trình xây dựng khác ≥ 500m.
+ Khu liên hợp xử lý chất thải rắn phải có khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất giữa hàng rào bãi chôn lấp chất thải rắn đến chân các công trình xây dựng khác ≥ 1.000m.
+ Chiều rộng của dải cây xanh cách ly ngoài hàng rào ≥ 20m, tính từ hàng rào cơ sở xử lý chất thải rắn.
+ Khoảng cách ATVSMT của trạm trung chuyển chất thải rắn ≥ 20m.
- Trong vùng ATVSMT của cơ sở xử lý chất thải rắn, có thể thực hiện các hoạt động lâm nghiệp, xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, tuyến và trạm điện, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
7. Các công trình nghĩa trang: Thực hiện quản lý theo các quy định về khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường (ATVSMT) theo Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Quy định về khoảng cách ATVSMT từ nghĩa trang đến đường bao khu dân cư, trường học, bệnh viện, công sở:
+ Khoảng cách ATVSMT tối thiểu của nghĩa trang hung táng khi chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung táng là 1.500m đối với vùng đồng bằng, là 2.000m đối với vùng trung du, miền núi; khi có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung táng là 500m.
+ Khoảng cách ATVSMT tối thiểu của nghĩa trang cát táng là 100m.
+ Khoảng cách ATVSMT tối thiểu của nghĩa trang chôn cất một lần 500m.
- Quy định về khoảng cách ATVSMT từ nghĩa trang đến các công trình cấp nước:
+ Khoảng cách ATVSMT tối thiểu đến các công trình khai thác nước sinh hoạt tập trung từ nghĩa trang hung táng là 5.000m, từ nghĩa trang cát táng là 3.000m.
+ Khoảng cách ATVSMT tối thiểu từ nghĩa trang đến mép nước gần nhất của mặt nước (sông, hồ) không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt là 300m đối với nghĩa trang hung táng, là 100m đối với nghĩa trang cát táng.
+ Khoảng cách ATVSMT tối thiểu từ nghĩa trang đến mép nước gần nhất của mép nước của thuỷ vực lớn là 500m đối với nghĩa trang hung táng, là 100m đối với nghĩa trang cát táng.
- Khoảng cách ATVSMT tối thiểu từ nghĩa trang hung táng tới đường giao thông vành đai đô thị, đường sắt là 300m và phải có cây xanh bao quanh NT.
- Khoảng cách ATVSMT tối thiểu từ nhà tang lễ đến các công trình nhà ở là 100m; đến chợ, trường học là 200m.
- Trong vùng ATVSMT của nghĩa trang được thực hiện các hoạt động canh tác nông, lâm nghiệp, được xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, tuyến, trạm điện, hệ thống thoát nước và truyền tải xăng dầu.
8. Quản lý và bảo vệ môi trường:
- Xây dựng và bảo vệ hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn các sông, hồ lớn như: Sông Cầu, sông Công, hồ Núi Cốc. Đẩy mạnh phát triển các nguồn năng lượng sạch, khuyến khích các cơ sở sản xuất đổi mới công nghệ thân thiện với môi trường và phòng tránh biến đổi khí hậu.
- Công nghiệp khai thác khoáng sản: Kiểm soát sử dụng đất, khoanh vùng bảo vệ tránh làm ô nhiễm đất và các nguồn nước. Đầu tư công nghệ khai thác tiên tiến. Thực hiện đúng luật khai thác khoáng sản.
- Các đô thị và trung tâm du lịch: Cần xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật nhằm giảm áp lực lên môi trường sống.
- Các vùng chịu ảnh hưởng của tai biến thiên nhiên và địa chất: Xây dựng các hồ chứa trên các lưu vực sông để điều hòa bảo vệ hồ chứa; Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường nước ở từng địa phương.
- Đối với các khu vực bảo vệ nguồn nước: Tăng cường trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo vệ nguồn nước mặt, tránh sử dụng kiệt về lưu lượng và gây suy thoái về chất lượng.
- Thực hiện đánh giá môi trường chiến lược đối với các quy hoạch chuyên ngành, các chương trình dự án phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường.
1. Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng:
Thực hiện quản lý, bảo tồn và phát triển khu bảo tồn theo quy hoạch phát triển rừng đặc dụng Khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng đến năm 2020 được cấp thẩm quyền phê duyệt với mục tiêu quản lý, bảo vệ, bảo tồn và phát triển bền vững gắn với việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn nguồn gien, bảo vệ cảnh quan môi trường; đây là nơi tập trung chủ yếu các đối tượng bảo tồn, cần quản lý chặt chẽ, bảo toàn nguyên vẹn, đảm bảo diễn thế tự nhiên, phục hồi hệ sinh thái, phục hồi rừng, mở rộng nơi sống của hệ động vật rừng.
Vùng đệm xung quanh là khu vực bảo vệ, hỗ trợ phát triển cho vùng lõi Khu BTTN. Việc quy hoạch phát triển vùng đệm cần gắn với cơ sở hạ tầng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường, đầu tư các chương trình, dự án ưu tiên: Thu hút đầu tư quy hoạch phát triển du lịch sinh thái đến năm 2020, khai thác hiệu quả các tuyến, điểm du lịch, loại hình du lịch gắn với danh thắng, các địa điểm du lịch sinh thái trong khu bảo tồn. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ và tuyên truyền đến nhân dân trong vùng về ý thức bảo vệ rừng.
2. Khu du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc:
Trước mắt, cần thực hiện quản lý, xây dựng và phát triển Khu du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc nhằm phát triển Khu du lịch Hồ Núi Cốc thành một trọng điểm du lịch cấp quốc gia và quốc tế. Quản lý, bảo vệ nguồn nước, rừng và khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng của vùng hồ, nhất là tiềm năng về phát triển dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng, thăm quan, nghiên cứu khoa học... của khu vực Hồ Núi Cốc, dần nâng cao đời sống cho người dân trong vùng quy hoạch.
Nhanh chóng triển khai quy hoạch chung đô thị Núi Cốc làm cơ sở pháp lý để triển khai tiếp các dự án quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư xây dựng thành phần và quản lý xây dựng theo Quy hoạch được duyệt. Tạo điều kiện xây dựng phát triển hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và môi trường, như: y tế, giáo dục, giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường,... để phát triển thị xã Núi Cốc trở thành một trong những đô thị du lịch của quốc gia có tầm cỡ.
3. Khu vực phía Đông Vườn quốc gia Tam Đảo:
Thực hiện quản lý, bảo tồn và phát triển Vườn quốc gia Tam Đảo theo quy hoạch Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Vườn quốc gia Tam Đảo giai đoạn 2010 - 2020 được cấp thẩm quyền phê duyệt với mục tiêu bảo vệ và cải thiện diện tích che phủ của rừng; bảo vệ và phát triển các nguồn gen về động vật và thực vật rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Sử dụng hợp lý các giá trị đa dạng sinh học và các dịch vụ môi trường rừng đồng thời gắn kết phát triển kinh tế - xã hội của địa phương thông qua phát triển du lịch sinh thái gắn với văn hóa lịch sử, di tích thắng cảnh và văn hóa bản địa; Thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm khoa học.
Diện tích tự nhiên của vườn quốc gia Tam Đảo thuộc địa phận tỉnh Thái Nguyên là 11.446,6 ha. Được quản lý chặt chẽ, bảo vệ nghiêm ngặt và phục hồi sinh thái.
Vùng đệm tiếp giáp với Vườn, diện tích thuộc tỉnh Thái Nguyên là 24.875 ha. Xây dựng dự án phát triển các xã vùng đệm nhằm phục hồi và quản lý rừng bền vững; xây dựng đường nông thôn và thủy lợi; tư vấn, dịch vụ kỹ thuật lâm nghiệp và nông lâm kết hợp; sản xuất cây giống lâm nghiệp, cây ăn quả và mô hình về trồng trọt, chăn nuôi.
4. An toàn khu Định Hóa:
Thực hiện quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích theo Quy hoạch xây dựng vùng chiến khu cách mạng ATK liên tỉnh Thái Nguyên - Tuyên Quang - Bắc Kạn.
Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử cách mạng quan trọng của quốc gia với tên gọi mang tính biểu tượng “ Thủ đô kháng chiến - Thủ đô Việt Bắc - Thủ đô gió ngàn”; gìn giữ bản sắc văn hóa (vật thể, phi vật thể) đặc trưng của cộng đồng. Giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ sau.
Phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp và các hoạt động du lịch gắn với phát triển các khu dân cư theo hướng bền vững, xứng đáng là một trung tâm du lịch sinh thái - văn hóa - lịch sử cấp quốc gia.
Điều 9. Các quy định khác
1. Gìn giữ và phát huy thế mạnh chè đặc sản:
Nhằm gìn giữ và phát huy thế mạnh chè đặc sản, các địa phương trong Tỉnh cần đồng thời tiến hành quy hoạch chi tiết vùng chè nguyên liệu, xây dựng các làng nghề chè, thành lập các tổ hợp tác và hợp tác xã chuyên sản xuất chè, theo quy hoạch vùng nông nghiệp chè an toàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt.
2. Bảo vệ hệ thống sông, hồ:
Sông Cầu và sông Công là nguồn cung cấp nước quan trọng cho các đô thị và khu dân cư trong vùng. Do vậy, cần kiểm soát chặt chẽ nguồn nước thải, rác thải sinh hoạt và công nghiệp từ các vùng phát triển dự án công nghiệp - đô thị gần với nguồn nước này.
Hồ Núi Cốc và các hồ khác cần được khoanh vùng bảo vệ nguồn nước và có thể tổ chức thành các vùng lâm viên cây xanh phục vụ cho mục đích du lịch, nghỉ ngơi.
3. Phát triển vành đai xanh gìn giữ môi trường phân vùng đô thị - công nghiệp - dịch vụ (phân vùng trung tâm):
Trong phân vùng trung tâm, cần hình thành không gian đệm xanh phân tách giữa các đô thị, không để các đô thị phát triển theo "vết dầu loang"; Tại khu vực ven đô, hình thành vành đai xanh tạo thành bộ khung bảo vệ thiên nhiên, giữ gìn cân bằng sinh thái.
Trong vành đai xanh tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, công viên cây xanh thể dục thể thao và không gian công cộng cho các đô thị trong phân vùng.
Việc phát triển vành đai xanh có ý nghĩa quan trọng trong phát triển đô thị bền vững của Thái Nguyên, cân bằng lại các nhu cầu về tiện ích hạ tầng đô thị cho khu vực đô thị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
UBND tỉnh Thái Nguyên thống nhất quản lý toàn diện các hoạt động về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên được phê duyệt.
1. Sở Xây dựng:
- Tổ chức công bố, công khai thông tin và nội dung đồ án Quy hoạch được duyệt để toàn bộ các tổ chức, cá nhân có liên quan và nhân dân biết, thực hiện.
- Chịu trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh Thái Nguyên quản lý, thực hiện quy hoạch xây dựng trên phạm vi toàn Tỉnh và một số khu vực đặc biệt, đặc thù theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
- Tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị toàn Tỉnh, rà soát, đề xuất kế hoạch việc lập, điều chỉnh, phê duyệt các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn toàn Tỉnh.
- Giúp UBND tỉnh Thái Nguyên quản lý, lưu giữ Hồ sơ quy hoạch để phục vụ công tác quản lý và cung cấp các thông tin quy hoạch xây dựng cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.
2. Các Sở, Ban, Ngành:
- Rà soát, đề xuất kế hoạch việc lập, điều chỉnh, phê duyệt các quy hoạch chuyên ngành trên địa bàn toàn tỉnh phù hợp với định hướng quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
- Rà soát, đưa danh mục các dự án thực hiện theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh vào danh mục dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư của tỉnh theo từng giai đoạn để huy động các nguồn lực, thu hút, hướng dẫn các nhà đầu tư tham gia thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố trong tỉnh:
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên được phê duyệt.
- Rà soát, đề xuất kế hoạch việc lập, điều chỉnh, phê duyệt các quy hoạch vùng, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn cụ thể hóa Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh và làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư.
4. Các tổ chức, cá nhân và nhân dân:
- Tuân thủ và thực hiện nghiêm túc những nội dung đã nêu của Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan khi thực hiện các hoạt động liên quan đến quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích và đào tạo điều kiện để các hội nghề nghiệp có liên quan và cộng đồng dân cư tham gia tư vấn và phản biện về việc thực hiện Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh trên cơ sở những nội dung đã nêu của Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Mọi hành vi vi phạm các điều khoản của Quy định này, tùy theo hình thức và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035 được ban hành và lưu trữ tại các cơ quan quản lý nhà nước về Xây dựng, Giao thông, Tài nguyên môi trường, Kế hoạch đầu tư và các ngành, lĩnh vực liên quan; UBND các huyện thành thị để các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết kiểm tra, giám sát và thực hiện./.
- 1Nghị quyết 15/2014/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Nam Định đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 2Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh An Giang
- 3Quyết định 1959/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết về Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050
- 4Nghị quyết 155/2015/NQ-HĐND về Quy hoạch xây dựng vùng biên giới tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 6Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cao Bằng đến năm 2030
- 1Luật Đường sắt 2005
- 2Nghị định 109/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đường sắt
- 3Luật Đê điều 2006
- 4Luật Điện Lực 2004
- 5Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 8Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 9Quyết định 04/2008/QĐ-BXD về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Thông tư 07/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 11Quyết định 47/2008/QĐ-TTg phê duyệt đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp Bệnh viện đa khoa huyện và Bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật giao thông đường bộ 2008
- 13Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 15Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 16Luật khoáng sản 2010
- 17Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 18Nghị định 03/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 109/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt
- 19Luật điện lực sửa đổi 2012
- 20Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 21Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 22Luật Xây dựng 2014
- 23Thông tư 37/2014/TT-BGTVT quy định về phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 24Nghị quyết 15/2014/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Nam Định đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 25Quyết định 260/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh An Giang
- 27Nghị quyết 67/2015/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035
- 28Quyết định 1959/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết về Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050
- 29Nghị quyết 155/2015/NQ-HĐND về Quy hoạch xây dựng vùng biên giới tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 30Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 31Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cao Bằng đến năm 2030
Quyết định 17/2015/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035
- Số hiệu: 17/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/06/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Đặng Viết Thuần
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực