Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17 /2014/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 15 tháng 7 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21/11/2008; Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/09/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Luật Dân quân Tự vệ ngày 23/11/2009; Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ; Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10/4/2013 của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy Trưởng, Chỉ huy Phó Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 826/TTr-SNV ngày 30 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lai Châu”.
Điều 2. Tiêu chuẩn của cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn là căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền thực hiện tuyển dụng, điều động, luân chuyển, biệt phái, tiếp nhận, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử người vào đảm nhiệm một chức vụ, chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn, đánh giá, xếp lương, nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Đối với các xã đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thuộc khu vực miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do yêu cầu tạo nguồn cán bộ người địa phương cần giảm một cấp trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn hoặc ngành đào tạo khác so với quy định tại Quyết định này thì UBND tỉnh giao UBND các huyện, thành phố tổng hợp, thống nhất với Sở Nội vụ bằng văn bản về từng trường hợp cụ thể; trường hợp không thống nhất được, Sở Nội vụ báo cáo xin ý kiến UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ, TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17 /2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lai Châu)
Quy định này quy định chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Đối tượng điều chỉnh của quy định này là cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 3, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
1) Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động Nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2) Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, có ý thức kỷ luật trong công tác, gắn bó mật thiết với Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
3) Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4) Đối với công chức Chỉ huy Trưởng Quân sự và Trưởng Công an xã ngoài những tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội Nhân dân; Công an Nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước.
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ, TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ, TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÁN BỘ CẤP XÃ
1) Đối với Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy
Là cán bộ công tác đảng ở Đảng bộ có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, cùng tập thể Đảng ủy lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trên địa bàn theo Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam và các văn bản liên quan khác.
2) Đối với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Là cán bộ đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức mình thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ tổ chức đoàn thể; chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3) Đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân
Là cán bộ của Hội đồng Nhân dân chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Nhân dân, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
4) Đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
Là cán bộ lãnh đạo Ủy ban Nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ủy ban Nhân dân và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân công, phân cấp trên địa bàn.
1) Đối với Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy
Thực hiện theo quy định Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
2) Đối với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Thực hiện theo quy định Điều lệ của tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
3) Đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân
Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp, Luật và các văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
1) Tuổi đời
Đối với cấp xã có phụ cấp khu vực hệ số 0,7, tuổi đời không quá 45 tuổi đối với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu. Đối với cấp xã có phụ cấp khu vực hệ số 0,5 trở xuống, tuổi đời không quá 50 tuổi đối với nam, không quá 45 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu. Trường hợp đã giữ chức vụ tương đương trở lên nhưng ít nhất phải đảm bảo giữ chức vụ được 2/3 nhiệm kỳ. Riêng đối với chức vụ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giữ chức vụ không quá 35 tuổi, đối với vùng đặc biệt khó khăn, biên giới giữ chức vụ không quá 37 tuổi.
2) Học vấn: Tốt nghiệp Trung học phổ thông.
3) Lý luận chính trị: Đối với chức vụ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên. Riêng đối với chức vụ các đoàn thể nếu giữ chức vụ lần đầu và chưa giữ chức vụ khác tương đương thì có trình độ lý luận chính trị sơ cấp; sau khi giữ chức vụ được 01 năm (một năm) phải được cử đi đào tạo lý luận chính trị trình độ từ trung cấp trở lên.
4) Chuyên môn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên.
Mục 2. CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ, TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Công chức cấp xã làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban Nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã giao.
Điều 8. Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã
1) Nắm tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, đề xuất với cấp ủy Đảng, Uỷ ban Nhân dân cùng cấp và cơ quan Công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch, biện pháp đó.
2) Làm nòng cốt xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo thẩm quyền.
3) Tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân xã và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về quản lý, giáo dục các đối tượng phải chấp hành hình phạt quản chế, cải tạo không giam giữ, người bị kết án tù nhưng được hưởng án treo cư trú trên địa bàn xã; quản lý người được đặc xá, người sau cai nghiện ma túy và người chấp hành xong hình phạt tù thuộc diện phải tiếp tục quản lý theo quy định của pháp luật.
4) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức và lực lượng khác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật; bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn xã.
5) Thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý cư trú, chứng minh Nhân dân và các giấy tờ đi lại khác; quản lý vật liệu nổ, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; quản lý về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn xã theo phân cấp và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.
6) Tiếp nhận, phân loại, xử lý theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; kiểm tra người, đồ vật, giấy tờ tùy thân, thu giữ vũ khí, hung khí của người có hành vi vi phạm pháp luật quả tang; tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền; lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai người bị hại, người biết vụ việc, thu giữ, bảo quản vật chứng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an; cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng, thông tin thu thập được và tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền xác minh, xử lý vụ việc.
7) Tổ chức bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm đang lẩn trốn trên địa bàn xã; dẫn giải người bị bắt lên cơ quan Công an cấp trên trực tiếp.
8) Xử phạt vi phạm hành chính; lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác đối với người vi phạm pháp luật trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.
9) Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã phối hợp hoạt động, cung cấp thông tin và thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
10) Trong trường hợp cấp thiết, để cấp cứu người bị nạn, cứu hộ, cứu nạn, đuổi bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm, được huy động người, phương tiện của tổ chức, cá nhân và phải trả lại ngay phương tiện được huy động khi tình huống chấm dứt và báo cáo ngay với Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cùng cấp.
Trường hợp có thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; người được huy động làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc bị chết thì được giải quyết theo chính sách của Nhà nước.
11) Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và thực hiện một số biện pháp công tác công an theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an để bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã.
12) Tham gia thực hiện công tác tuyển sinh, tuyển dụng vào lực lượng vũ trang Nhân dân; luyện tập, diễn tập thực hiện các phương án quốc phòng, an ninh, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai và các sự cố nghiêm trọng khác.
13) Xây dựng lực lượng Công an xã trong sạch, vững mạnh về chính trị, tổ chức và nghiệp vụ.
14) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy Trưởng Quân sự
1) Tham mưu cho cấp uỷ, Uỷ ban Nhân dân cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cơ sở.
2) Xây dựng các kế hoạch: Công tác quốc phòng, quân sự; xây dựng, huấn luyện và hoạt động của Dân quân, xây dựng thôn xã chiến đấu, phòng thủ dân sự và công tác vận động Nhân dân của lực lượng Dân quân, Dự bị động viên.
3) Chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, quân sự theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, Uỷ ban Nhân dân cùng cấp và chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch, hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên.
4) Tổ chức đăng ký, quản lý chặt chẽ công dân trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, công dân nam trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ quân sự, tuyển chọn công dân nhập ngũ, quản lý lực lượng Dự bị động viên và phương tiện kỹ thuật theo quy định của pháp luật; tổ chức xây dựng và giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự cho lực lượng Dân quân.
5) Tổ chức phối hợp hiệp đồng với công an cấp xã và các lực lượng khác bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng và tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức ở cơ sở, tính mạng và tài sản của người nước ngoài, mục tiêu và công trình quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
6) Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, giáo dục quốc phòng - an ninh cho lực lượng vũ trang và Nhân dân, tổ chức lực lượng Dân quân, dự bị động viên tham gia xây dựng xã vững mạnh toàn diện, thực hiện công tác hậu phương quân đội.
7) Tổ chức đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí trang bị của Dân quân tự vệ.
8) Xây dựng kế hoạch bảo đảm hậu cần, kỹ thuật tại chỗ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương.
9) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác quốc phòng, quân sự địa phương, công tác xây dựng và hoạt động của Dân quân.
Điều 10. Nhiệm vụ của công chức Tài chính - Kế toán
1) Tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
b) Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
c) Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
3) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã giao.
Điều 11. Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch
1) Tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ Nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến Nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
b) Tự kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
c) Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - Xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
3) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã giao.
1) Về lĩnh vực địa chính và lĩnh vực đô thị, môi trường
a) Lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của xã, phường, thị trấn.
b) Giúp Ủy ban Nhân dân cấp xã hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để xác nhận việc tổ chức, hộ gia đình đăng ký đất ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên quan tới đất trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn tất các thủ tục có trách nhiệm chỉnh lý sự biến động đất đai trên sổ, bản đồ địa chính và sổ mục kê đã được phê duyệt.
c) Thẩm tra, lập văn bản để Ủy ban Nhân dân cấp xã trình Ủy ban Nhân dân cấp trên quyết định về giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân và tổ chức thực hiện quyết định đó.
d) Thu thập tài liệu số liệu về số lượng, chất lượng đất đai; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đất đai theo thời gian và mẫu quy định.
e) Bảo quản hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới hành chính, bản đồ chuyên ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã, quản lý các mốc địa giới hành chính,…
g) Tham mưu cho Ủy ban Nhân dân cấp xã quản lý công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương.
h) Tuyên truyền, giải thích, hoà giải tranh chấp về đất đai, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của dân về đất đai để giúp Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết, thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai để kiến nghị Ủy ban Nhân dân cấp xã xử lý.
i) Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng.
k) Tham gia tuyên truyền, phổ biến về chính sách pháp luật đất đai.
l) Thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên; tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai gây ra trên địa bàn xã.
m) Thực hiện việc đăng ký, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện cam kết bảo vệ môi trường theo ủy quyền của Ủy ban Nhân dân cấp huyện.
n) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể về giữ gìn vệ sinh môi trường đối với các khu dân cư, hộ gia đình và các hoạt động bảo vệ môi trường nơi công cộng trên địa bàn theo phân công của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã.
o) Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên môi trường, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
p) Báo cáo công tác về lĩnh vực tài nguyên môi trường và thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban Nhân dân cấp xã giao.
2) Về lĩnh vực xây dựng
a) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành xây dựng cho các tổ chức và Nhân dân trên địa bàn cấp xã.
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành xây dựng theo thẩm quyền.
c) Tổ chức lập, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã;
d) Tham gia đóng góp ý kiến về quy hoạch xây dựng trên địa bàn cấp xã.
đ) Kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn xã, phường, thị trấn; tiếp nhận, xác nhận hồ sơ để cấp có thẩm quyền thực hiện việc xác lập quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
e) Quản lý các mốc địa giới, chỉ giới xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị (đối với phường, thị trấn) và quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cung cấp thông tin về lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng theo phân công, phân cấp của Ủy ban Nhân dân cấp huyện.
g) Tổ chức thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, duy tu, bảo trì, quản lý, khai thác, sử dụng các công trình xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp xã theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban Nhân dân cấp huyện và Ủy ban Nhân dân tỉnh.
h) Tổ chức thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu hoàn thành các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp xã theo quy định của pháp luật.
i) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong ngành xây dựng theo quy định của pháp luật.
k) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất với Ủy ban Nhân dân cấp huyện về tình hình phát triển và quản lý các lĩnh vực thuộc ngành xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
l) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban Nhân dân cấp xã và theo quy định của pháp luật.
3) Về lĩnh vực nông nghiệp
a) Trực tiếp làm Phó Trưởng Ban Nông nghiệp xã.
b) Tổ chức và hướng dẫn thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
d) Chỉ đạo kế hoạch sản xuất nông nghiệp, thủy sản, phát triển rừng hằng năm; tổ chức hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.
đ) Xây dựng kế hoạch, tổ chức huy động lực lượng và thực hiện phòng trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản; tổ chức thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bờ vùng, công trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành, bảo vệ rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng, chống chặt phá rừng và khắc phục hậu quả thiên tai hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở, cháy rừng; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ rừng, công trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành tại địa phương.
e) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ và mạng lưới thủy nông; giám sát, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nước trong công trình thủy lợi và nước sạch nông thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
g) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thống kê diễn biến số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn cấp xã theo quy định; tổng hợp tình hình thực hiện tiến độ sản xuất nông, lâm nghiệp.
h) Tổ chức việc khai thác và phát triển các ngành, nghề, làng nghề truyền thống nông thôn; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và phát triển các ngành, nghề mới trên địa bàn cấp xã.
i) Tổ chức thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn cấp xã theo quy định.
k) Tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp xã.
l) Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công tác thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp xã theo quy định.
Điều 13. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
1) Đối với công chức phụ trách lĩnh vực hành chính văn phòng
a) Giúp Ủy ban Nhân dân cấp xã xây dựng quy chế làm việc, tổng hợp chương trình công tác, lịch làm việc và theo dõi việc thực hiện chương trình công tác, lịch làm việc đó; tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tham mưu giúp Ủy ban Nhân dân trong chỉ đạo thực hiện.
b) Là đầu mối phối hợp với các công chức khác giúp Ủy ban Nhân dân dự thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền; làm báo cáo gửi lên cấp trên.
c) Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ, biểu báo cáo thống kê, theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
d) Giúp Hội đồng Nhân dân tổ chức kỳ họp, giúp Ủy ban Nhân dân tổ chức tiếp dân, tiếp khách, nhận đơn từ khiếu nại của Nhân dân chuyển đến Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân hoặc lên cấp có thẩm quyền giải quyết.
đ) Đảm bảo điều kiện vật chất phục vụ cho các kỳ họp của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân.
e) Giúp Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân thực hiện nhiệm vụ công tác bầu cử đại biểu Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân theo quy định của pháp luật và công tác được giao.
g) Giúp Ủy ban Nhân dân về công tác cải cách hành chính.
h) Nhận và trả kết quả trong các giao dịch công việc giữa Ủy ban Nhân dân với cơ quan, tổ chức và công dân theo cơ chế “Một cửa”.
i) Giúp Ủy ban Nhân dân về công tác thi đua, khen thưởng.
k) Giúp Ủy ban Nhân dân về công tác nội vụ.
2) Đối với công chức phụ trách lĩnh vực thống kê
a) Đảm bảo thực hiện những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thống kê.
b) Thực hiện các cuộc điều tra và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước thông qua chương trình công tác của phòng thống kê huyện.
c) Thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của xã, phường, thị trấn.
d) Giữ bí mật thông tin thống kê theo quy định của luật thống kê.
đ) Tuân thủ các quy định của pháp luật thống kê, chịu trách nhiệm về công việc được phân công.
e) Thường xuyên củng cố, giữ mối quan hệ mật thiết với các ngành chuyên môn của xã và mạng lưới các hộ điều tra mẫu (nếu có).
g) Thực hiện công tác quản lý lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và quản lý điện.
h) Giúp Ủy ban Nhân dân về công tác tôn giáo.
Điều 14. Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - Xã hội
1) Đối với công chức phụ trách lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch
a) Giúp Ủy ban Nhân dân cấp xã trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị ở địa phương và đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của địch; báo cáo thông tin về dư luận quần chúng và tình hình môi trường văn hóa ở địa phương lên Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã.
b) Giúp Ủy ban Nhân dân trong việc tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ, lễ hội truyền thống, bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh ở địa phương, điểm vui chơi giải trí và xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi trụy dưới hình thức văn hóa, nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác ở địa phương.
c) Giúp Ủy ban Nhân dân trong việc tổ chức vận động để xã hội hóa các nguồn lực nhằm xây dựng, phát triển sự nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, bảo vệ các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các điểm vui chơi giải trí ở địa phương.
d) Hướng dẫn, kiểm tra đối với tổ chức và công dân chấp hành pháp luật trong hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao.
đ) Lập chương trình, kế hoạch công tác văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao trình Ủy ban Nhân dân và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt, thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công tác văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao.
e) Quản lý Trung tâm Văn hóa - Thể thao, quản lý Nhà văn hóa và phụ trách công tác thông tin truyền thông ở xã, phường, thị trấn.
2) Đối với công chức phụ trách lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội
a) Thống kê dân số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn; nắm số lượng và tình hình các đối tượng hưởng chính sách lao động - thương binh và xã hội.
b) Hướng dẫn và nhận hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, người được hưởng chính sách ưu đãi, chính sách xã hội trình Ủy ban Nhân dân xã giải quyết theo thẩm quyền.
c) Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chi trả trợ cấp cho người hưởng chính sách lao động, thương binh và xã hội.
d) Phối hợp các đoàn thể trong việc chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng chính sách, quản lý các nghĩa trang liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ và bảo trợ xã hội, việc nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng xã hội ở cộng đồng.
đ) Theo dõi việc thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo.
e) Phụ trách công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
g) Giúp Ủy ban Nhân dân cấp xã lập chương trình, kế hoạch công tác lao động, thương binh và xã hội trình Ủy ban Nhân dân và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt, thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công tác lao động - thương binh và xã hội.
1) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên.
2) Học vấn: Tốt nghiệp Trung học phổ thông.
3) Tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên.
4) Quản lý nhà nước: Sau khi được bổ nhiệm, tuyển dụng trong thời hạn 36 (ba sáu) tháng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước.
5) Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó.
6) Về chuyên môn:
a) Đối với công chức Trưởng Công an: Phải có trình độ trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành sau: ngành quản lý trật tự xã hội ở địa bàn cơ sở, ngành công an, Luật, pháp lý.
b) Đối với công chức Chỉ huy Trưởng quân sự: Phải có trình độ chuyên môn trung cấp quân sự cơ sở (hoặc trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở) trở lên.
c) Đối với công chức Tài chính - Kế toán: Phải có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành sau: Kế toán hành chính sự nghiệp (kế toán hành chính sự nghiệp, kế toán ngân sách); kế toán lao động tiền lương và bảo trợ xã hội; hạch toán kế toán; kiểm toán (kiểm toán, kế toán kiểm toán); tài chính - ngân hàng (tài chính - ngân hàng, ngân hàng, nghiệp vụ tài chính ngân hàng, tài chính, tài chính tiền tệ, quản lý ngân sách; tài chính xã, phường, thị trấn).
d) Đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch: Phải có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên chuyên ngành Luật, pháp lý.
đ) Đối với công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn); Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã):
- Đối với công chức phụ trách lĩnh vực địa chính, xây dựng: Phải có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành sau: Địa chính; quản lý đất đai; trắc địa bản đồ hoặc xây dựng.
- Đối với công chức phụ trách lĩnh vực giao thông, thủy lợi, đô thị, môi trường phải có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành sau: Quản lý tài nguyên và môi trường (quản lý tài nguyên và môi trường, kiểm soát và bảo vệ môi trường, quản lý môi trường); quản lý công trình đô thị (quản lý công trình đô thị, quản lý đô thị), Thủy lợi, Giao thông.
- Đối với công chức phụ trách lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và khuyến nông, khuyến lâm: Phải có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành sau: Chăn nuôi, thú y; trồng trọt; bảo vệ thực vật; thủy lợi phát triển nông thôn; khuyến nông; nông học; lâm nghiệp; kinh tế nông nghiệp và công nghệ sinh học.
e) Đối với công chức Văn phòng - Thống kê
- Đối với công chức phụ trách lĩnh vực hành chính văn phòng: Phải có trình độ chuyên môn trung cấp về một trong các chuyên ngành sau: Văn thư - lưu trữ (văn thư, văn thư lưu trữ, lưu trữ hành chính văn thư, nghiệp vụ văn thư lưu trữ); hành chính văn thư (hành chính văn thư, quản trị hành chính văn thư, hành chính) hoặc hành chính - văn phòng; thư ký văn phòng; quản trị văn phòng; luật; xã hội học, lưu trữ học.
- Đối với công chức phụ trách lĩnh vực thống kê: Phải có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành: Thống kê, thống kê - kế toán, tài chính, kế toán hoặc ngành hệ thống thông tin kinh tế, kế hoạch, kinh tế công, kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn, quản trị kinh doanh, hệ thống thông tin quản lý, sư phạm toán, lý.
g) Đối với công chức Văn hóa - Xã hội
- Đối với công chức phụ trách lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch: Phải có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành: Văn hóa nghệ thuật, quản lý văn hóa (quản lý văn hóa, quản lý văn hóa nghệ thuật, quản lý văn hóa thông tin, văn hóa cơ sở); phóng viên biên tập, báo chí (báo chí, báo chí phát thanh truyền hình); thể dục thể thao; sư phạm thuộc các chuyên ngành: ngữ văn, lịch sử, âm nhạc.
- Đối với công chức phụ trách lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội: Phải có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành: Lao động xã hội, xã hội học, kinh tế công, lao động tiền lương và bảo trợ xã hội, công tác xã hội và nhân văn, luật.
Điều 16. Đối với những người dự tuyển vào chức danh công chức cấp xã mà có các chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển nhưng không trùng tên với các chuyên ngành được quy định ở trên, UBND tỉnh giao UBND cấp huyện tổng hợp, thống nhất với Sở Nội vụ bằng văn bản làm căn cứ trước khi tổ chức tuyển dụng.
Những trường hợp được bố trí, tuyển dụng, bổ nhiệm mới hoặc luân chuyển, tiếp nhận, điều động từ nơi khác đến làm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc bố trí, tuyển dụng, bổ nhiệm mới hoặc luân chuyển, tiếp nhận, điều động theo đúng tiêu chuẩn quy định tại quy định này.
Điều 18. Đối với cán bộ, công chức cấp xã hiện đang công tác
1) Những trường hợp đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định này thì giữ nguyên vị trí công tác và tiếp tục thực hiện quản lý, quy hoạch cán bộ theo quy định của pháp luật;
2) Những trường hợp chưa có bằng chuyên môn hoặc có bằng chuyên môn không phù hợp với chức danh hiện đang đảm nhiệm theo quy định này thì căn cứ thẩm quyền cơ quan quản lý cán bộ, công chức cấp xã có trách nhiệm:
a) Cử cán bộ, công chức cấp xã đi đào tạo (đối với những trường hợp trong độ tuổi đào tạo thì đảm bảo thời gian sau khi học xong công tác được ít nhất là 05 (năm) năm) và bồi dưỡng để đảm bảo tiêu chuẩn quy định, nâng cao năng lực thực tiễn;
b) Điều động vị trí công tác cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo phù hợp về chuyên môn và tiêu chuẩn theo quy định;
c) Giải quyết chế độ, chính sách cho thôi việc, nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm Sở Nội vụ
1) Theo dõi, thanh tra, kiểm tra và báo cáo kết quả triển khai, thực hiện quy định này về UBND tỉnh.
2) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn chức trách, tiêu chuẩn cụ thể làm cơ sở để UBND các huyện, thành phố xem xét tuyển dụng, điều động, luân chuyển, biệt phái, tiếp nhận, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử người vào đảm nhiệm một chức vụ, chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
3) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Đảng, Đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ cấp xã theo quy định.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân cấp huyện
1) Chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra, bố trí, sử dụng, đề nghị Sở Nội vụ thẩm định tiêu chuẩn trước khi tuyển dụng công chức cấp xã.
2) Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã có tiêu chuẩn thấp hơn theo quy định này nhưng do yêu cầu tạo nguồn cán bộ, UBND tỉnh giao UBND cấp huyện tổng hợp, thống nhất với Sở Nội vụ bằng văn bản về từng trường hợp cụ thể; trường hợp không thống nhất được Sở Nội vụ báo cáo, xin ý kiến UBND tỉnh.
3) Hàng năm đôn đốc các xã, phường, thị trấn rà soát, lập kế hoạch quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng và tổng hợp, đăng ký cơ quan có thẩm quyền để cử cán bộ, công chức cấp xã đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạt chuẩn theo quy định.
4) Chỉ đạo UBND cấp xã phân công nhiệm vụ cụ thể cho chức danh công chức cấp xã.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân cấp xã
1) Tổ chức triển khai, quán triệt Quy định này đến toàn thể cán bộ, công chức cấp xã.
2) Hàng năm, căn cứ kế hoạch của Ủy ban Nhân dân cấp huyện tổ chức rà soát, lập kế hoạch quy hoạch; bố trí các chức danh cán bộ, công chức cấp xã. Tổ chức sơ tuyển và đăng ký nhu cầu tuyển dụng, bố trí công chức cấp xã để Ủy ban Nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định.
3) Rà soát, lập kế hoạch quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng và đăng ký cơ quan có thẩm quyền để cử cán bộ, công chức cấp xã đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạt chuẩn theo quy định.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo) để xem xét, giải quyết theo quy định./.
- 1Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 07/2005/QĐ-UB ban hành Quy định về quản lý, điều động, khen thưởng và xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Quyết định 1044/2013/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 43/2013/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, chức trách nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 77/2013/QĐ-UBND Quy định chính sách sắp xếp, bố trí đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn không đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 8Nghị quyết 105/2014/NQ-HĐND Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 9Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định về tiêu chuẩn công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 10Quyết định 11/2013/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 11Nghị quyết 144/2015/NQ-HĐND sửa đổi một số nội dung của Nghị quyết 105/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 12Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 13Quyết định 55/2016/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2, Khoản 3, Điều 8 của Quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 39/2015/QĐ-UBND
- 14Quyết định 05/2017/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 15Quyết định 26/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 05/2017/QĐ-UBND tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 16Quyết định 47/2017/QĐ-UBND sửa đổi quy định tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 43/2013/QĐ-UBND
- 17Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2019 về tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức và nhân sự làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 18Quyết định 03/2020/QĐ-UBND Quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 19Quyết định 29/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 20Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 21Quyết định 106/QĐ-UBND năm 2023 công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2022
- 22Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
- 1Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 106/QĐ-UBND năm 2023 công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2022
- 3Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
- 1Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 7Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 8Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 9Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 10Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 11Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 12Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 13Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 14Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BNV-BQP hướng dẫn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Quốc phòng ban hành
- 15Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 16Quyết định 07/2005/QĐ-UB ban hành Quy định về quản lý, điều động, khen thưởng và xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Tỉnh Quảng Bình ban hành
- 17Quyết định 1044/2013/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 18Quyết định 43/2013/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, chức trách nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 19Quyết định 77/2013/QĐ-UBND Quy định chính sách sắp xếp, bố trí đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn không đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 20Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 21Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 22Nghị quyết 105/2014/NQ-HĐND Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 23Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định về tiêu chuẩn công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 24Quyết định 11/2013/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 25Nghị quyết 144/2015/NQ-HĐND sửa đổi một số nội dung của Nghị quyết 105/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 26Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 27Quyết định 55/2016/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2, Khoản 3, Điều 8 của Quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 39/2015/QĐ-UBND
- 28Quyết định 05/2017/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 29Quyết định 26/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 05/2017/QĐ-UBND tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 30Quyết định 47/2017/QĐ-UBND sửa đổi quy định tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 43/2013/QĐ-UBND
- 31Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2019 về tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức và nhân sự làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 32Quyết định 03/2020/QĐ-UBND Quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 33Quyết định 29/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 17/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Nguyễn Khắc Chử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra