Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1673/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 18 tháng 05 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 3045/QĐ-UBND ngày 11/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình Giải quyết việc làm - Xuất khẩu lao động tỉnh Bình Định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giải quyết việc làm - Xuất khẩu lao động tỉnh) tại Tờ trình số 08/TTr-BCĐ ngày 07/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình Giải quyết việc làm - Xuất khẩu lao động tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 284/QĐ-CTUBND ngày 17/2/2006 và Quyết định số 2637/QĐ-CTUBND ngày 02/12/2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình Giải quyết việc làm - Xuất khẩu lao động tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM - XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1673/QĐ-UBND ngày 18/5/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ làm việc; trách nhiệm và quyền hạn của thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình Giải quyết việc làm - Xuất khẩu lao động tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo); Tổ giúp việc; chế độ họp, thông tin báo cáo và kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo.
Điều 2. Nguyên tắc và chế độ làm việc
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu và phát huy trí tuệ tập thể của các thành viên; bảo đảm yêu cầu phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành và trao đổi thông tin giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thành viên được pháp luật quy định.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo, thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về những nhiệm vụ được phân công.
3. Giúp việc Ban Chỉ đạo có Tổ giúp việc do Phó trưởng ban thường trực Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO VÀ TỔ GIÚP VIỆC
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên; triệu tập, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Ban Chỉ đạo.
3. Quyết định những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
4. Trong trường hợp cần thiết, ủy quyền cho Phó Trưởng ban giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình.
5. Được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trực tiếp điều phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo; thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì và điều phối hoạt động chung của Ban Chỉ đạo khi Trưởng ban vắng mặt hoặc được ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo theo sự ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo để kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phương hướng, biện pháp giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác giải quyết việc làm - xuất khẩu lao động và việc thực hiện Chương trình giải quyết việc làm - xuất khẩu lao động tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cấp, ngành, tổ chức chính trị xã hội, hội đoàn thể và các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về thị trường và chính sách giải quyết việc làm - xuất khẩu lao động. Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách giải quyết việc làm - xuất khẩu lao động của Nhà nước, của tỉnh, đồng thời phối hợp với các ngành liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về giải quyết việc làm - xuất khẩu lao động.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch giải quyết việc làm 5 năm và hàng năm, lập kế hoạch phân bổ vốn vay và giao chỉ tiêu tạo việc làm hàng năm cho các huyện, thị xã, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh xem xét việc thu hồi và sử dụng nguồn vốn.
6. Lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình Giải quyết việc làm - Xuất khẩu lao động của tỉnh trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm gửi Sở Tài chính làm cơ sở bố trí kinh phí.
7. Kiểm tra, đánh giá, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về sự phối hợp giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai các nhiệm vụ giải quyết việc làm - xuất khẩu lao động của tỉnh.
8. Được sử dụng con dấu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ủy viên Ban Chỉ đạo
1. Nhiệm vụ chung:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về kết quả các nhiệm vụ được phân công.
b) Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, chuẩn bị ý kiến đóng góp về các vấn đề thuộc nội dung chương trình họp của Ban Chỉ đạo.
c) Báo cáo kịp thời công việc và ý kiến giải quyết của Ban Chỉ đạo cho Thủ trưởng cơ quan nơi công tác về các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở, ngành mình; đề xuất, kiến nghị với Ban Chỉ đạo các chủ trương, giải pháp, cơ chế, chính sách để đẩy mạnh triển khai thực hiện nhiệm vụ giải quyết việc làm - xuất khẩu lao động theo kế hoạch, chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, ngành.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
a) Ủy viên Ban Chỉ đạo là lãnh đạo Sở Tài chính:
- Hàng năm, căn cứ nhu cầu và khả năng ngân sách, cân đối bố trí kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ tạo việc làm, thông tin thị trường lao động (điều tra, thu thập, cập nhật thông tin cung - cầu lao động; sàn giao dịch việc làm) và các chính sách hỗ trợ cho người lao động (nếu có).
- Bố trí kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình Giải quyết việc làm - Xuất khẩu lao động tỉnh trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm.
- Hướng dẫn, kiểm tra, quyết toán sử dụng kinh phí quản lý của các cơ quan quản lý chương trình tại địa phương.
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh trong việc định giá tài sản thế chấp của dự án vay vốn giải quyết việc làm.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm - xuất khẩu lao động của tỉnh.
b) Ủy viên Ban Chỉ đạo là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế Tài chính lập dự toán ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh) cấp mới cho Chương trình hàng năm để Ban Chỉ đạo xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính phân bổ vốn vay và giao chỉ tiêu tạo việc làm mới cho các huyện, thị xã, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả cho vay từ Quỹ cho vay giải quyết việc làm và vốn vay xuất khẩu lao động.
c) Ủy viên Ban Chỉ đạo là lãnh đạo Sở Tư pháp: hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người lao động trong công tác cấp lý lịch tư pháp và các thủ tục pháp lý khác cho người lao động.
d) Ủy viên Ban Chỉ đạo là lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Kiểm tra, thẩm định các dự án vay vốn giải quyết việc làm được phân cấp, thực hiện giải ngân, thu hồi nợ và xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn và giải quyết cho vay các đối tượng chính sách và các đối tượng khác theo quy định.
- Chi trả phí thực hiện cho vay giải quyết việc làm theo quy định.
- Phối hợp với các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động, chính quyền địa phương trong việc cho vay và thu hồi nợ, lãi tiền vay theo đúng quy định.
- Giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng; tổng hợp báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và hàng năm với Ban Chỉ đạo Giải quyết việc làm - xuất khẩu lao động của tỉnh.
e) Ủy viên Ban Chỉ đạo là đại diện lãnh đạo Công an tỉnh:
- Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người lao động trong công tác cấp hộ chiếu cho người lao động.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BCA-BLĐTBXH ngày 18/1/2005 của Bộ Công an và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác phòng ngừa và chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. Ngăn chặn kịp thời những đối tượng đã có tiền án, tiền sự hoặc một số đối tượng khác thuộc diện không được tham gia xuất khẩu lao động tham gia xuất khẩu lao động.
f) Ủy viên Ban Chỉ đạo là đại diện lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh: Tham gia kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Chương trình giải quyết việc làm - xuất khẩu lao động tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo
1. Tổ trưởng Tổ giúp việc: Chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo về mọi hoạt động của Tổ giúp việc.
2. Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình công tác triển khai nhiệm vụ giải quyết việc làm - xuất khẩu lao động. Đồng thời hướng dẫn, theo dõi, thực hiện việc báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo. Tham gia giải quyết những vấn đề vướng mắc ở địa phương, cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện theo ủy quyền của Thường trực Ban Chỉ đạo.
3. Các thành viên Tổ giúp việc được Ban Chỉ đạo hoặc các thành viên trong Ban Chỉ đạo ủy quyền đến làm việc trực tiếp với các Sở, ngành, các địa phương và các doanh nghiệp trong tỉnh để thực hiện nhiệm vụ Ban Chỉ đạo giao.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, BÁO CÁO VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Chế độ làm việc và báo cáo
1. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 06 tháng một lần để đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành của các thành viên Ban Chỉ đạo và xác định chương trình, kế hoạch công tác cho thời gian tiếp theo.
2. Khi có yêu cầu hoặc khi cần chỉ đạo theo từng chuyên đề, Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định họp đột xuất toàn thể Ban Chỉ đạo hoặc họp với một số thành viên Ban Chỉ đạo. Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định việc mời đại biểu không thuộc Ban Chỉ đạo tham dự các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
3. Trường hợp thành viên Ban Chỉ đạo đi công tác, học tập hoặc vì lý do khác không thể thực hiện nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo từ 06 tháng trở lên hoặc có sự thay đổi về nhân sự thì cơ quan chủ quản phải có văn bản báo cáo Phó Trưởng Ban thường trực để tổng hợp báo cáo.
4. Các thành viên của Ban Chỉ đạo có trách nhiệm định kỳ (6 tháng/lần) báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân công về Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thường trực Ban Chỉ đạo.
1. Nguồn kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo:
- Do ngân sách của tỉnh cấp hàng năm.
- Sử dụng từ khoản lãi thu được qua cho vay giải quyết việc làm, cho vay xuất khẩu lao động theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Từ các nguồn khác (nếu có).
2. Việc lập, quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện theo quy định tại Quyết định số 592/QĐ-UBND ngày 31/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định lập, quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương; nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại Điểm 3, Mục II Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm.
Điều 9. Ban chỉ đạo Chương trình giải quyết việc làm - xuất khẩu lao động tỉnh và các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm tổ chức hoạt động đúng theo Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các thành viên Ban chỉ đạo phản ánh về Thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 21/1998/QĐ-UB về quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo vay vốn quỹ quốc gia giải quyết việc làm Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Nghị quyết 152/2006/NQ-HĐND thông qua Chương trình mục tiêu giải quyết việc làm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010
- 3Quyết định 132/2004/QĐ-UB ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hậu Giang
- 4Quyết định 1922/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 132/2004/QĐ-UB về Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hậu Giang
- 5Quyết định 284/QĐ-CTUBND năm 2006 ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình việc làm tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 2637/QĐ-CTUBND năm 2008 ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 113/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 3255/QĐ-UBND năm 2015 về quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch đổi mới và phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2015-2020
- 9Kế hoạch 1099/KH-UBND năm 2016 về thực hiện Chương trình việc làm và xuất khẩu lao động tỉnh Cao Bằng
- 10Kế hoạch 29/KH-UBND đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động do tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 ban hành
- 1Quyết định 21/1998/QĐ-UB về quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo vay vốn quỹ quốc gia giải quyết việc làm Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn công tác phòng ngừa và chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động do Bộ Công an - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Thông tư 73/2008/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý quốc gia về việc làm do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị quyết 152/2006/NQ-HĐND thông qua Chương trình mục tiêu giải quyết việc làm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010
- 6Quyết định 592/QĐ-UBND năm 2012 quy định lập, quản lý và sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương do tỉnh Bình Định ban hành
- 7Quyết định 132/2004/QĐ-UB ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hậu Giang
- 8Quyết định 1922/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 132/2004/QĐ-UB về Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hậu Giang
- 9Quyết định 113/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 3255/QĐ-UBND năm 2015 về quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch đổi mới và phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2015-2020
- 11Kế hoạch 1099/KH-UBND năm 2016 về thực hiện Chương trình việc làm và xuất khẩu lao động tỉnh Cao Bằng
- 12Kế hoạch 29/KH-UBND đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động do tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 ban hành
Quyết định 1673/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình Giải quyết việc làm - Xuất khẩu lao động tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 1673/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/05/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Mai Thanh Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra