- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 3Quyết định 2156/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1334/QĐ-BTP năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1658/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 16 tháng 8 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021- 2030;
Căn cứ Quyết định số 1334/QĐ-BTP ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 967/TTr-STP ngày 09 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022 - 2030.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai và thực hiện đúng theo nội dung kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI CAO TUỔI, NGƯỜI CAO TUỔI CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Kèm theo Quyết định số: 1658/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 1334/QĐ-BTP ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022 - 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022- 2030, với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu
Nâng cao năng lực người thực hiện trợ giúp pháp lý và chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý, đẩy mạnh công tác phối hợp các hoạt động truyền thông về quyền được trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính; đảm bảo người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý; tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính; đảm bảo 100% người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
2. Yêu cầu
- Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi theo Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1334/QĐ-BTP ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022 - 2030; đảm bảo sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện trong năm 2021 phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
- Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là cơ quan tiến hành tố tụng; các cơ quan, tổ chức về người cao tuổi trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính;
- Việc triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.
1. Rà soát, đánh giá và đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật liên quan đến chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi
Hoạt động: Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, đánh giá và đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật liên quan đến chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm nghiên cứu.
2. Bồi dưỡng, tập huấn cho người làm công tác trợ giúp pháp lý
Hoạt động: Xây dựng các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người làm công tác trợ giúp pháp lý về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn được tổ chức, đảm bảo trên 80% cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi được tập huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính
Hoạt động: Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính, đặc biệt trong các vụ việc người cao tuổi bị bạo lực, bạo hành, bị ngược đãi.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Hội người cao tuổi, Câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Kết quả đầu ra: Bảo đảm 100% người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí khi có yêu cầu.
4. Thực hiện truyền thông, tăng cường khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp với người cao tuổi; tổ chức điểm truyền thông trực tiếp về trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính ở cơ sở; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lồng ghép việc truyền thông trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính với các chương trình, đề án khác về người cao tuổi ở địa phương, nhất là tại xã, phường, thị trấn nơi người cao tuổi sinh sống; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong hoạt động truyền thông để tăng cường khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính như: nghiên cứu bổ sung nội dung hỗ trợ người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính khi xây dựng các phần mềm (App) về trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài truyền thanh huyện, thị xã, thành phố; Báo Vĩnh Long; Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; cơ sở, nhà tạm giam, tạm giữ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Trung tâm Bảo trợ xã hội; Hội người cao tuổi; Câu lạc bộ người cao tuổi; các Cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, báo chí; kênh truyền thông mạng xã hội…); báo cáo về khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý của người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính; nâng cao nhận thức của người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý.
Hoạt động 2: Biên soạn và phát hành băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB; bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung về chính sách trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý. Trong đó, có người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; cơ sở giam giữ; trại giam; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Trung tâm Bảo trợ xã hội; Hội người cao tuổi; Câu lạc bộ người cao tuổi; các Cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Kết quả đầu ra: Băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB chứa nội dung bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; cơ sở giam giữ; trại giam; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Trung tâm Bảo trợ xã hội; Hội người cao tuổi; Câu lạc bộ người cao tuổi; các Cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Hoạt động 3: Tổ chức các hoạt động về trợ giúp pháp lý trọng tâm nhân “Ngày truyền thống Người cao tuổi Việt Nam (06/6)”, “Tháng hành động vì Người cao tuổi Việt Nam (Tháng 10)” và Ngày Quốc tế Người cao tuổi (01/10) hàng năm bằng các hình thức phù hợp.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố; Báo Vĩnh Long; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Trung tâm Bảo trợ xã hội; Hội người cao tuổi, Câu lạc bộ người cao tuổi, các Cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Kết quả đầu ra: Các hoạt động về trợ giúp pháp lý được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế.
5. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính
Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Kết quả đầu ra: Các văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
1. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và giúp Sở Tư pháp theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo cáo việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước) trong việc tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
3. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính được bố trí trong ngân sách hàng năm của địa phương; các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
b) Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước) lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động ban hành kèm theo Kế hoạch. Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện trợ giúp pháp lý người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện, có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở Tư pháp tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Kế hoạch 4944/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2022-2030
- 4Kế hoạch 493/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2030
- 5Kế hoạch 5045/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Quyết định 2869/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022-2030
- 7Quyết định 1509/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2030
- 8Quyết định 2177/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 3Quyết định 2156/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1334/QĐ-BTP năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Kế hoạch 4944/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2022-2030
- 8Kế hoạch 493/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2030
- 9Kế hoạch 5045/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Quyết định 2869/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022-2030
- 11Quyết định 1509/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2030
- 12Quyết định 2177/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 1658/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 1658/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lữ Quang Ngời
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực