Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2177/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 12 tháng 7 năm 2022 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20/6/2017;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23/11/2009;
Căn cứ Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1334/QĐ-BTP ngày 10/06/2022 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 71/TTr-STP ngày 05/7/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI, NGƯỜI CAO TUỔI CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2177/QĐ-UBND ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh Bình Định)
Nâng cao chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính, truyền thông về quyền được trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính bảo đảm người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật.
a) Nội dung các hoạt động cụ thể, phù hợp với đặc thù của người cao tuổi và phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 cũng như các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030.
b) Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.
Hoạt động: Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, đánh giá và đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật liên quan đến chính sách trợ giúp đối với người cao tuổi.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm nghiên cứu
2. Bồi dưỡng, tập huấn cho người làm công tác trợ giúp pháp lý
Hoạt động: Xây dựng các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người làm công tác trợ giúp pháp lý về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn được tổ chức, bảo đảm trên 80% cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi được tập huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính
Hoạt động: Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính, đặc biệt trong các vụ việc người cao tuổi bị bạo hành, bạo lực, bị ngược đãi.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Hội Người cao tuổi, Câu lạc bộ Người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kết quả đầu ra: Bảo đảm 100% người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí khi có yêu cầu.
Hoạt động 1: Truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp với người cao tuổi; tổ chức điểm truyền thông trực tiếp về trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính ở cơ sở; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lồng ghép việc truyền thông trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính với các Chương trình, Đề án khác về người cao tuổi ở địa phương, nhất là tại xã, phường, thị trấn nơi người cao tuổi sinh sống; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong hoạt động truyền thông để tăng cường khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính như: nghiên cứu bổ sung nội dung hỗ trợ người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính khi xây dựng các phần mềm (App) về trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị truyền thông; cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Hội Người cao tuổi, Câu lạc bộ Người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, báo chí; kênh truyền thông mạng xã hội…); báo cáo về khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý của người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính; nâng cao nhận thức của người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý.
Hoạt động 2: Biên soạn và phát hành các ấn phẩm với nhiều hình thức có nội dung về chính sách trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý, trong đó có người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Hội Người cao tuổi, Câu lạc bộ Người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kết quả đầu ra: Băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB, bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Hội Người cao tuổi, Câu lạc bộ Người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Hoạt động 3: Tổ chức các hoạt động về trợ giúp pháp lý trọng tâm nhân Ngày truyền thống người cao tuổi Việt Nam (6/6), Tháng hành động vì Người cao tuổi Việt Nam (Tháng 10) và Ngày Quốc tế Người cao tuổi (01/10) hằng năm bằng các hình thức phù hợp.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định, Đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Hội Người cao tuổi, Câu lạc bộ Người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kết quả đầu ra: Các hoạt động về trợ giúp pháp lý được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế.
Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kết quả đầu ra: Các văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Kinh phí thực hiện:
a) Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính được bố trí trong ngân sách hằng năm của địa phương; các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
b) Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động chủ trì thực hiện. Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan./.
- 1Quyết định 1658/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 2869/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022-2030
- 3Quyết định 1509/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2030
- 1Luật người cao tuổi năm 2009
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 2156/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1334/QĐ-BTP năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8Quyết định 1658/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 9Quyết định 2869/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022-2030
- 10Quyết định 1509/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2030
Quyết định 2177/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 2177/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Tự Công Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra