Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 133/KH-UBND | Cà Mau, ngày 14 tháng 7 năm 2022 |
1. Mục đích
Nâng cao chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý (TGPL) cho người cao tuổi (NCT), truyền thông về quyền được TGPL cho NCT, bảo đảm NCT thuộc diện được TGPL được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu
- Truyền thông về TGPL sâu rộng đến cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân bằng nhiều hình thức phù hợp, giúp nâng cao nhận thức về các chính sách đối với NCT và Luật NCT. Nội dung và hình thức truyền thông phải phù hợp với từng địa phương, từng nhóm đối tượng đảm bảo sự đồng đều trong nhận thức và tiếp thu pháp luật.
- 100% NCT, NCT có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành, bị ngược đãi được cung cấp dịch vụ TGPL theo quy định của Luật TGPL.
- Việc triển khai các hoạt động TGPL cho NCT có thể lồng ghép với các hoạt động TGPL khác nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả và tuân thủ quy định.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TGPL CHO NCT, NCT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
Hoạt động thực hiện chính sách TGPL cho NCT, NCT có khó khăn về tài chính được triển khai thực hiện thường xuyên hằng năm gồm các hoạt động sau:
1. Rà soát, đánh giá và đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật liên quan đến chính sách TGPL đối với NCT
Hoạt động: Rà soát, đánh giá và đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật liên quan đến chính sách TGPL đối với NCT.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Kết quả: Các sản phẩm nghiên cứu.
2. Nâng cao năng lực cho người thực hiện TGPL, thực hiện TGPL cho NCT, NCT có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Cử đội ngũ người thực hiện TGPL tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ TGPL cho NCT, NCT có khó khăn về tài chính do Trung ương tổ chức. Đồng thời, xây dựng các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác TGPL đối với NCT, NCT có khó khăn về tài chính tại địa phương ít nhất 01 lớp/năm.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Kết quả: Đảm bảo trên 80% người thực hiện TGPL tham gia các lớp tập huấn, nâng cao năng lực.
Hoạt động 2: Thực hiện vụ việc TGPL cho NCT, NCT có khó khăn về tài chính, đặc biệt trong các vụ án bị bạo lực, bạo hành, bị ngược đãi.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại tạm giam, Ủy ban nhân dân cấp xã, Hội NCT, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Câu lạc bộ NCT, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Kết quả: Bảo đảm 100% NCT thuộc đối tượng được TGPL, được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí khi có yêu cầu.
3. Thực hiện truyền thông, tăng cường khả năng tiếp cận TGPL cho NCT, NCT có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Truyền thông về hoạt động TGPL và quyền được TGPL của NCT trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp với NCT; tổ chức điểm truyền thông về TGPL cho NCT ở cơ sở; lồng ghép việc truyền thông TGPL và quyền được TGPL cho NCT với các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật ở địa phương, nhất là tại các xã, phường, thị trấn nơi NCT sinh sống; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong hoạt động truyền thông để tăng cường khả năng tiếp cận TGPL cho NCT.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Cà Mau, Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Thể thao cấp huyện, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, nhà tạm giữ và trại giam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Hội NCT, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Câu lạc bộ NCT, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Kết quả: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (xây dựng các chuyên đề phát sóng trên truyền hình, truyền thanh, báo chí, kênh truyền thông mạng xã hội, ...), nhằm nâng cao nhận thức về hoạt động TGPL và quyền được TGPL của NCT, NCT có khó khăn về tài chính được nâng cao.
Hoạt động 2: Biên soạn và phát hành các tài liệu truyền thông có nội dung về chính sách TGPL và quyền được TGPL của NCT cho các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, nhà tạm giữ và trại giam, Hội NCT, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Câu lạc bộ NCT, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, nhà tạm giữ và trại giam, Hội NCT, Ban Đại diện NCT và các Câu lạc bộ NCT.
- Kết quả: Băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB, bảng thông tin, tờ thông tin, hộp tin về TGPL, tờ gấp pháp luật và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người khuyết tật để cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, nhà tạm giữ và trại giam, Hội NCT, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Câu lạc bộ NCT, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Hoạt động 3: Tổ chức các hoạt động về TGPL trọng tâm nhân “Ngày truyền thống Người cao tuổi Việt nam - ngày 06/6”, “Tháng hành động vì Người cao tuổi Việt Nam - tháng 10” và “Ngày Quốc tế Người cao tuổi - ngày 01/10”, bằng các hình thức thích hợp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Cà Mau, Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Thể thao cấp huyện, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, nhà tạm giữ và trại giam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Hội NCT, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Câu lạc bộ NCT, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý II và Quý IV.
- Kết quả: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (các phóng sự, pa-nô, băng rôn tuyên truyền, tọa đàm, ...).
4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách TGPL cho NCT được TGPL
Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách TGPL cho NCT được TGPL và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội NCT, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Câu lạc bộ NCT, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Kết quả: Các văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
1. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện chính sách TGPL tại Kế hoạch này được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm giao cho Trung tâm TGPL nhà nước (nguồn kinh phí không tự chủ) và các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Lập, sử dụng và quyết toán kinh phí
- Trung tâm TGPL nhà nước có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện cùng thời gian lập dự toán hằng năm gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện chính sách TGPL cho người khuyết tật theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch này; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện chính sách TGPL cho NCT, NCT có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Tư pháp và cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với NCT, NCT có khó khăn về tài chính thuộc lĩnh vực do ngành mình quản lý.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp cùng các đơn vị có liên quan thẩm định nhu cầu kinh phí và tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này khi được phê duyệt theo phân cấp ngân sách và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có). Đồng thời, hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách và thanh quyết toán kinh phí đúng theo quy định hiện hành.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ động phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này và tạo điều kiện thuận lợi để Trung tâm TGPL nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ TGPL; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp triển khai thực hiện tốt các hoạt động TGPL tại địa phương.
5. Trách nhiệm của Trung tâm TGPL nhà nước
- Lập, quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí ngân sách đối với hoạt động TGPL cho NCT, NCT có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh hiệu quả, đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tham mưu Sở Tư pháp triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh các khó khăn, vướng mắc, vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi văn bản phản ánh, kiến nghị (kèm theo các giải pháp đề xuất, nếu có) về Sở Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 552/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 657/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Quyết định 723/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Kế hoạch 4944/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 1658/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 1Luật người cao tuổi năm 2009
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 4Kế hoạch 552/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 657/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Quyết định 723/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Kế hoạch 4944/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8Quyết định 1658/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 133/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Nguyễn Minh Luân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra