- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 4Quyết định 753/QĐ-TTg năm 2020 Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 552/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 12 tháng 4 năm 2022 |
1. Mục tiêu
Nâng cao năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý (TGPL) và chất lượng vụ việc TGPL, đẩy mạnh công tác phối hợp, các hoạt động truyền thông và các hoạt động kiểm tra, giám sát, bảo đảm người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về TGPL.
2. Yêu cầu
- Nội dung các hoạt động cụ thể, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật và phù hợp với quy định của Luật TGPL năm 2017, cũng như các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong các kế hoạch, chương trình, đề án về người khuyết tật (Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật ban hành kèm theo Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020; Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ).
- Tăng cường sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật.
- Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách TGPL cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính có thể lồng ghép với các hoạt động TGPL khác nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TGPL CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT THUỘC DIỆN ĐƯỢC TGPL
1. Nâng cao năng lực cho người thực hiện TGPL
Hoạt động: Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người thực hiện TGPL về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ TGPL cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính (cụ thể từng dạng tật trong các lĩnh vực pháp luật phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương) ít nhất từ 01 đến 02 lớp/năm.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý II đến IV.
- Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn được tổ chức, bảo đảm trên 80% cán bộ, công chức làm công tác TGPL cho người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực.
2. Thực hiện TGPL cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động: Thực hiện vụ việc TGPL cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính, chú trọng thực hiện tư vấn chính sách đặc thù dành cho người khuyết tật ở các dạng tật khác nhau và vụ việc tham gia tố tụng.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý II đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Bảo đảm 100% người khuyết tật thuộc diện được TGPL được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí khi có nhu cầu.
Hoạt động 1: Truyền thông về hoạt động TGPL và quyền được TGPL của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp với các dạng tật của người khuyết tật; tổ chức điểm truyền thông về TGPL cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính ở cơ sở; lồng ghép việc truyền thông TGPL và quyền được TGPL cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính với các chương trình, đề án khác về người khuyết tật ở địa phương, nhất là tại xã, phường, thị trấn nơi người khuyết tật sinh sống; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong hoạt động truyền thông để tăng cường khả năng tiếp cận TGPL cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Báo Quảng Bình; Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình; Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố; cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý II đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, báo chí; kênh truyền thông mạng xã hội...); báo cáo về khả năng tiếp cận TGPL của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính; nâng cao nhận thức của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính về hoạt động TGPL và quyền được TGPL.
Hoạt động 2: Biên soạn và phát hành đĩa ghi âm, USB, bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về TGPL, tờ gấp pháp luật và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung về chính sách TGPL và quyền được TGPL của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật, bảo đảm 100% cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam và 100% Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật được tiếp cận các sản phẩm truyền thông về TGPL.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý II đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: đĩa ghi âm, USB, bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về TGPL, tờ gấp pháp luật và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người khuyết tật để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
Hoạt động 3: Tổ chức các hoạt động truyền thông về TGPL trọng tâm nhân ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4); ngày Quốc tế Người khuyết tật (03/12) bằng các hình thức phù hợp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Báo Quảng Bình; Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình; Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý II, Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (thực hiện các phóng sự, Pa nô, băng rôn tuyên truyền, tọa đàm...).
Hoạt động 1: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách TGPL cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý II đến IV.
- Kết quả đầu ra: Các văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
Hoạt động 2: Tham gia các đoàn khảo sát, đánh giá kết quả, nhu cầu thực hiện TGPL cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính sau 05 năm thi hành Luật TGPL năm 2017
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước), Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý II đến IV (theo Kế hoạch của Cục TGPL-BTP).
- Kết quả đầu ra: Báo cáo kết quả khảo sát.
1. Trách nhiệm thực hiện
1.1. Sở Tư pháp
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Trung tâm TGPL nhà nước triển khai các hoạt động được quy định tại Mục II Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện chính sách TGPL cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo đúng nội dung và thời hạn quy định.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
1.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai các hoạt động được giao nhiệm vụ tại Mục II Kế hoạch này; cung cấp số liệu biến động, thống kê tổng hợp tình hình, đánh giá nhu cầu TGPL của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính để thực hiện TGPL có hiệu quả.
1.3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để đảm bảo triển khai các hoạt động TGPL cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh.
1.4. Đề nghị Công an tỉnh, VKSND tỉnh, TAND tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước) thực hiện các hoạt động TGPL cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính. Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan tiến hành tố tụng cấp huyện phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Mục II của Kế hoạch này; thực hiện nghiêm túc công tác phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động tố tụng cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính nói riêng và các diện người được TGPL nói chung.
Ngoài các nhiệm vụ có liên quan được nêu tại Mục II, căn cứ vào tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương để xây dựng kế hoạch triển khai các nhiệm vụ được giao, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức chủ trì để triển khai có hiệu quả các nội dung trong kế hoạch này.
1.5. Các sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
- Triển khai các nhiệm vụ được giao tại Mục II Kế hoạch này.
- Căn cứ vào tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương để xây dựng kế hoạch triển khai các nhiệm vụ được giao, phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước) để triển khai có hiệu quả các nội dung trong Kế hoạch này.
1.6. Trung tâm TGPL nhà nước có trách nhiệm tham mưu Sở Tư pháp trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
1.7. Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo theo các yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh Covid-19 của Tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện chính sách TGPL cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố trí trong ngân sách hàng năm của địa phương; các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
Trung tâm TGPL nhà nước lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động do địa phương chủ trì thực hiện. Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện TGPL cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 307/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2021
- 2Kế hoạch 1545/KH-UBND triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2021
- 3Kế hoạch 13/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
- 4Kế hoạch 14/KH-UBND triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật và người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5Kế hoạch 33/KH-UBND triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 6Kế hoạch 840/KH-UBND triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2022
- 7Quyết định 442/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội năm 2022 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Kế hoạch 86/KH-UBND thực hiện trợ giúp người khuyết tật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 9Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10Kế hoạch 1044/KH-STP thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Kế hoạch 13/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do tỉnh Nam Định ban hành
- 12Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 4Quyết định 753/QĐ-TTg năm 2020 Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 307/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2021
- 7Kế hoạch 1545/KH-UBND triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2021
- 8Kế hoạch 13/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
- 9Kế hoạch 14/KH-UBND triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật và người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 10Kế hoạch 33/KH-UBND triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 11Kế hoạch 840/KH-UBND triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2022
- 12Quyết định 442/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội năm 2022 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 13Kế hoạch 86/KH-UBND thực hiện trợ giúp người khuyết tật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 14Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 15Kế hoạch 1044/KH-STP thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Kế hoạch 13/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do tỉnh Nam Định ban hành
- 17Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Kế hoạch 552/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 552/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định