Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 307/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 09 tháng 3 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 1090/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 2584/QĐ-BTP ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 307/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
1. Mục tiêu:
Thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý, tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, bảo đảm 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
2. Yêu cầu:
Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020; Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016; Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020, bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017.
Bảo đảm lộ trình và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong các kế hoạch, chương trình, đề án về người khuyết tật.
Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là các cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
Việc triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm bảo khả thi, hiệu quả.
1. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính:
Hoạt động 1: Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đảm bảo 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý khi có nhu cầu; thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người khuyết tật có khó khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý, tại Hội Người mù tỉnh; Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh; các cơ sở trợ giúp xã hội.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan tiến hành tố tụng; Nhà tạm giữ và Trại tạm giam; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Hội Người mù tỉnh; Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh; các cơ sở trợ giúp xã hội.
Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
Kết quả đầu ra: Yêu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đáp ứng.
Hoạt động 2: Cung cấp danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Nhà tạm giữ và Trại tạm giam; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Hội Người mù tỉnh; Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh; các cơ sở trợ giúp xã hội phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý và giới thiệu người khuyết tật có khó khăn về tài chính đến Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước hoặc các chi nhánh thuộc Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan tiến hành tố tụng; Nhà tạm giữ và Trại tạm giam; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Hội Người mù tỉnh; Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh; các cơ sở trợ giúp xã hội.
Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
Kết quả đầu ra: Nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được giới thiệu, chuyển gửi đến Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
2. Nâng cao nhận thức về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính:
Hoạt động 1: Tổ chức truyền thông về quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp với các dạng tật của người khuyết tật; lồng ghép việc truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật với các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật ở địa phương, chú trọng những nơi có nhiều người khuyết tật, đặc biệt trẻ em là người khuyết tật; ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong hoạt động truyền thông.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan tiến hành tố tụng; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Bạc Liêu; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Đài truyền thanh huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Nhà tạm giữ và Trại tạm giam; Hội Người mù tỉnh; Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh, các cơ sở trợ giúp xã hội.
Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, báo chí, kênh truyền thông mạng xã hội…), để nhận thức về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được nâng cao.
Hoạt động 2: Biên soạn và phát hành các tài liệu truyền thông có nội dung về chính sách trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính cho cơ quan tiến hành tố tụng; Nhà tạm giữ và Trại tạm giam; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Hội Người mù tỉnh; Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh; các cơ sở bảo trợ xã hội.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan tiến hành tố tụng; Nhà tạm giữ và Trại tạm giam; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Hội Người mù tỉnh; Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh; các cơ sở trợ giúp xã hội.
Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
Kết quả đầu ra: Băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người khuyết tật; bảng thông tin, tờ thông tin, hộp tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Nhà tạm giữ và Trại tạm giam; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Hội Người mù tỉnh; Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh; các cơ sở bảo trợ xã hội, các tổ chức khác của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
Hoạt động 3: Tổ chức các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý trọng tâm nhân ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4) và ngày Quốc tế Người khuyết tật (03/12) bằng các hình thức phù hợp.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Bạc Liêu; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Hội Người mù tỉnh; Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh.
Thời gian thực hiện: Từ Quý II đến Quý IV.
Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (thực hiện truyền thông, tờ gấp pháp luật, tin bài, các phóng sự, pa nô, băng rôn tuyên truyền, tọa đàm).
3. Nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý:
Hoạt động: Cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
Kết quả đầu ra: Người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia các lớp tập huấn.
Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Hội Người mù tỉnh; Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh; các cơ sở bảo trợ xã hội, các tổ chức khác của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
Kết quả đầu ra: Các văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế:
Hoạt động: Nghiên cứu tài liệu, học tập kinh nghiệm các nước về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính (nếu có và hình thức phù hợp tình hình thực tế của địa phương).
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
Kết quả đầu ra: Các sản phẩm nghiên cứu.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Thực hiện chế độ báo cáo về Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
3. Sở Tư Pháp chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành có liên quan; cơ quan tiến hành tố tụng; Hội Người mù tỉnh; Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh; các cơ sở bảo trợ xã hội tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
4. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm tham mưu Sở Tư pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan.
5. Kinh phí thực hiện:
a) Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố trí trong ngân sách hàng năm của địa phương; các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
b) Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động do địa phương chủ trì thực hiện. Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành./.
- 1Kế hoạch 581/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Kế hoạch 719/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2021
- 3Kế hoạch 50/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2021
- 4Kế hoạch 14/KH-UBND thực hiện công tác trợ giúp pháp lý năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Kế hoạch 28/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2021
- 6Kế hoạch 27/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 7Kế hoạch 136/KH-UBND điều tra, rà soát về người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
- 8Kế hoạch 43/KH-UBND triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
- 9Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2021
- 10Quyết định 512/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2021 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 11Quyết định 244/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2021 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 12Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 13Kế hoạch 83/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021
- 14Kế hoạch 1545/KH-UBND triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2021
- 15Kế hoạch 13/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
- 16Kế hoạch 29/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 17Kế hoạch 552/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1Luật người khuyết tật 2010
- 2Công ước về quyền của người khuyết tật
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 7Chỉ thị 39-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Ban Chấp hành Trung Ương ban hành
- 8Quyết định 753/QĐ-TTg năm 2020 Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2584/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2021 do Bộ Tư pháp ban hành
- 11Kế hoạch 581/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 12Kế hoạch 719/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2021
- 13Kế hoạch 50/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2021
- 14Kế hoạch 14/KH-UBND thực hiện công tác trợ giúp pháp lý năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- 15Kế hoạch 28/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2021
- 16Kế hoạch 27/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 17Kế hoạch 136/KH-UBND điều tra, rà soát về người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
- 18Kế hoạch 43/KH-UBND triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
- 19Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2021
- 20Quyết định 512/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2021 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 21Quyết định 244/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2021 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 22Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 23Kế hoạch 83/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021
- 24Kế hoạch 1545/KH-UBND triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2021
- 25Kế hoạch 13/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
- 26Kế hoạch 29/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 27Kế hoạch 552/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quyết định 307/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2021
- Số hiệu: 307/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Cao Xuân Thu Vân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra