- 1Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 2Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 3Quyết định 1288/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1651/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 26 tháng 9 năm 2016 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ, về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương, về việc quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 12/5/2012 về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1047/TTr- SCT ngày 11/7/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình Khuyến công tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020”.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình nêu trên và định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
KHUYẾN CÔNG TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1651/QĐ-UBND ngày 26/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
1. Mục tiêu tổng quát:
a) Động viên và huy động các nguồn lực tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
b) Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội và góp phần xây dựng nông thôn mới.
c) Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người.
d) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tổ chức truyền nghề được 100 lao động cho các cơ sở công nghiệp nông thôn. Hỗ trợ đào tạo, tập huấn về kiến thức khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp sản xuất, nâng cao năng lực quản lý và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho 240 lượt học viên; hỗ trợ tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm.
- Hỗ trợ xây dựng 02 mô hình trình diễn kỹ thuật; hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào trong sản xuất cho 58 cơ sở, trong đó ưu tiên hỗ trợ để phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế của tỉnh; hỗ trợ đánh giá nhanh cơ hội sản xuất sạch hơn và tư vấn lựa chọn công nghệ sản xuất sạch hơn, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức 02 đợt bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; hỗ trợ tổ chức 01 hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ tại tỉnh, hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thuê 40 gian hàng tại các hội chợ triển lãm trong nước; hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu và lập dự án đầu tư, marketing và thiết kế mẫu, bao bì đóng gói.
- Thông tin tuyên truyền sâu rộng về hoạt động khuyến công và lợi ích áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, bằng các hình thức như: phát sóng chương trình truyền hình, cung cấp các tài liệu, tờ rơi, tranh cổ động...
- Hoàn thiện quy trình quản lý, nâng cao năng lực tư vấn và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi:
Chương trình gồm các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4, Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công do tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện để hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn thuộc các ngành nghề được quy định tại Điều 5, Nghị định số 45/2012/NĐ-CP.
2. Đối tượng áp dụng:
- Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.
- Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
1. Hỗ trợ tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề: Hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo truyền nghề ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành theo nhu cầu sử dụng lao động tại chỗ của các cơ sở công nghiệp để tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao tay nghề cho người lao động.
2. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp:
a) Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, các hội nghị tập huấn về khởi sự doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn, nâng cao nhận thức và áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; hỗ trợ thành lập doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tham quan, khảo sát thị trường, học tập kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước; hỗ trợ tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn.
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật:
a) Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới để khuyến khích hiện đại hóa công nghệ, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm tiêu thụ nguyên, nhiên liệu, bảo vệ môi trường và phát triển sản phẩm mới tại địa phương.
b) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến vào các khâu sản xuất, xử lý ô nhiễm môi trường.
c) Hỗ trợ xây dựng thí điểm nhằm nhân rộng các mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
4. Xây dựng thương hiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu thông qua việc tổ chức bình chọn sản phẩm tiêu biểu các cấp. Hỗ trợ tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ tại tỉnh; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu và đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
5. Hỗ trợ tư vấn trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn:
a) Hỗ trợ tư vấn cho các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới.
b) Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
6. Cung cấp thông tin tuyên truyền:
a) Xây dựng chương trình truyền hình, truyền thanh; phát hành các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác.
b) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tiếp cận và khai thác cơ sở dữ liệu về thông tin thị trường và quảng bá doanh nghiệp.
7. Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
a) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề và hỗ trợ xây dựng cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp.
b) Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp bao gồm các hoạt động: hỗ trợ tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn; xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu nhằm thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp tại các địa phương.
c) Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp. Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.
8. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công:
a) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công.
b) Tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn.
c) Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp. Xây dựng và duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
d) Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm, từng giai đoạn; thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu, đánh giá các chương trình, đề án khuyến công.
e) Nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản nhằm hoàn thiện khung pháp lý, chính sách về hoạt động khuyến công.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Giải pháp về tăng cường quản lý nhà nước về khuyến công:
a) Rà soát lại cơ chế, chính sách đã ban hành để điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với thực tế của địa phương và phù hợp với các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
b) Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động khuyến công, nhằm thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển.
c) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu theo dõi quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi hoạt động khuyến công đến cơ sở công nghiệp nông thôn.
2. Giải pháp nâng cao năng lực của bộ máy làm công tác khuyến công:
a) Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác khuyến công theo hướng chuyên nghiệp; tăng cường năng lực quản lý nhà nước về công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp đối với Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Kinh tế thị xã.
b) Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, đội ngũ cán bộ viên chức của các tổ chức dịch vụ khuyến công.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động khuyến công hàng năm, giai đoạn để rút kinh nghiệm.
3. Giải pháp về huy động nguồn tài chính:
a) Bám sát sự chỉ đạo của Bộ Công Thương để tiếp cận kinh phí hỗ trợ từ Trung ương cho các hoạt động khuyến công địa phương.
b) Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân được thụ hưởng chính sách khuyến công bố trí kịp thời đủ nguồn vốn đối ứng để triển khai thực hiện Chương trình.
d) Ngoài nguồn kinh phí ngân sách hỗ trợ cho hoạt động khuyến công, lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác để khuyến khích, thu hút nguồn vốn của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn.
4. Thiết lập và tăng cường sự phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân nhằm đẩy mạnh hoạt động khuyến công.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình khuyến công giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến là 48,521 tỷ đồng (Bốn mươi tám tỷ năm trăm hai mươi mốt triệu đồng), trong đó:
- Kinh phí khuyến công quốc gia dự kiến hỗ trợ là 8,685 tỷ đồng.
- Kinh phí khuyến công địa phương dự kiến hỗ trợ là 8,827 tỷ đồng, cụ thể như sau:
+ Năm 2016: 837 triệu đồng.
+ Năm 2017: 1,454 tỷ đồng.
+ Năm 2018: 1,739 tỷ đồng.
+ Năm 2019: 2,255 tỷ đồng.
+ Năm 2020: 2,542 tỷ đồng.
- Kinh phí huy động từ nguồn vốn tự có của các cơ sở công nghiệp nông thôn là 31,009 tỷ đồng.
1. Sở Công Thương:
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện chương trình theo các nội dung đã được phê duyệt. Rà soát và xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công trình UBND tỉnh ban hành.
b) Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tổ chức triển khai thực hiện hoạt động khuyến công theo Chương trình, Kế hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, thanh quyết toán theo quy định của Nhà nước.
c) Định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương kết quả thực hiện Chương trình.
2. Sở Tài chính:
a) Căn cứ vào Chương trình được duyệt và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, tham mưu bố trí kinh phí theo kế hoạch để thực hiện hoạt động khuyến công địa phương hàng năm.
b) Phối hợp với Sở Công Thương giám sát thực hiện Chương trình này.
3. Sở Lao động, thương binh và Xã hội:
Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong các hoạt động liên quan đến đào tạo nghề, truyền nghề cho lao động sản xuất công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, tránh trùng lắp, chồng chéo.
4. Các Sở, Ban, Ngành liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện lồng ghép giữa các chương trình, đề án chính sách khác với Chương trình, đề án khuyến công để phát huy hiệu quả của Chương trình này.
5. UBND các huyện, thị xã:
a) Phối hợp với Sở Công Thương tuyên truyền về cơ chế, chính sách của hoạt động khuyến công đến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn rà soát, lựa chọn đăng ký, xây dựng kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương phù hợp với nội dung chương trình này, hàng năm gửi Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tổng hợp, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
b) Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Chương trình tại địa phương, kiến nghị, đề xuất các vấn đề mới, phát sinh gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 1095/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình Khuyến công địa phương tỉnh Hà Tĩnh đến 2020
- 2Quyết định 14/2016/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020
- 3Quyết định 843/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình khuyến công thành phố Cần Thơ đến năm 2020
- 5Quyết định 2651/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Bình Định đến năm 2020
- 6Quyết định 921/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Chương trình Khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019-2021
- 1Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 2Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 3Quyết định 1288/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 1095/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình Khuyến công địa phương tỉnh Hà Tĩnh đến 2020
- 6Quyết định 14/2016/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020
- 7Quyết định 843/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020
- 8Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình khuyến công thành phố Cần Thơ đến năm 2020
- 9Quyết định 2651/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Bình Định đến năm 2020
- 10Quyết định 921/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Chương trình Khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019-2021
Quyết định 1651/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 1651/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/09/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Trần Xuân Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết