- 1Quyết định 45/2018/QĐ-TTg quy định về chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 4Quyết định 893/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 206/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 406/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 350/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1813/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9Quyết định 27/QĐ-UBQGCĐS Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022
- 10Quyết định 664/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” của tỉnh Gia Lai
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 7Quyết định 2323/QĐ-BTTTT năm 2019 về Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Tuyền thông ban hành
- 8Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 598/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025
- 11Kế hoạch 2415/KH-UBND năm 2020 về Chuyển đổi số của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 12Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 1609/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 14Quyết định 146/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2022 về triển khai thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng về dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 16Kế hoạch 2200/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025
- 17Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 505/QĐ-TTg năm 2022 về Ngày Chuyển đổi số quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Kế hoạch 555/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 20Kế hoạch 952/KH-UBND năm 2022 triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 21Kế hoạch 1331/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 411/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 22Quyết định 964/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Kế hoạch 2167/KH-UBND năm 2022 về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 24Công văn 5406/BTTTT-CĐSQG năm 2022 hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 25Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 18 tháng 04 năm 2023 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH GIA LAI NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 tháng 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Căn cứ Công văn số 5406/BTTTT-CĐSQG ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (khoá XVI) về chuyển đổi số tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 796/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0;
Căn cứ Kế hoạch số 2415/KH-UBND ngày 03 tháng 12 tháng 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về Chuyển đổi số của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 797/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền điện tử/chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Chương trình hành động số 921/UBND-CTHD ngày 12 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (khóa XVI) về chuyển đổi số tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Gia Lai năm 2023.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH GIA LAI NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 162/QĐ-UBND ngày 18 tháng 04 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2022
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU ĐẶT RA NĂM 2022
Triển khai Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ); Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ); Chiến lược Quốc gia về phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 tháng 2022 của Thủ tướng Chính phủ) và các chỉ đạo khác của Chính phủ, Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số; tỉnh Gia Lai đã ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ và mục tiêu để triển khai thực hiện.
Kết quả đạt được đến hết năm 2022 của các mục tiêu đã đặt ra theo các chương trình, kế hoạch về chuyển đổi số của tỉnh như sau:
- Tỷ lệ dân số có điện thoại thông minh đạt 61%.
- Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng đạt 50%.
- Tỷ lệ phủ sóng di động tới thôn/làng/tổ dân phố đạt 100%.
- Tỷ lệ cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh tới cấp xã kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan nhà nước đạt 100%.
- Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ trực tuyến đạt 63,5% (trên tổng số dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ).
- Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến đạt 51,4% (tổng số hồ sơ dịch vụ công trực tuyến trên tổng số hồ sơ các thủ tục hành chính đã xây dựng dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ).
- Tỷ lệ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện trực tuyến đạt 100% (qua Hệ thống Báo cáo của Chính phủ).
- Tỷ lệ cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu mở đầy đủ theo danh mục (không áp dụng đối với dữ liệu phục vụ công tác quốc phòng an ninh và dữ liệu Mật) đạt 14%.
- Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) đạt 100%.
- Tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng: cấp tỉnh đạt 100%; cấp huyện đạt trên 90%; cấp xã đạt 70%.
3. Phát triển kinh tế số và xã hội số:
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt 15%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử đạt 100%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt 25%.
- Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt 7%.
- Tỷ lệ người dân được cấp tài khoản định danh, xác thực điện tử đạt 8,1%.
- Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức cho phép khác/tổng dân số từ 15 tuổi trở lên đạt 22,25%.
- Tỷ trọng thanh toán viện phí không dùng tiền mặt đạt 34,8%.
- Tỷ trọng thanh toán học phí không dùng tiền mặt đạt 23%.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2022
a) Kết quả đạt được:
- Ngày Chuyển đổi số: Tỉnh Gia Lai đã ban hành Kế hoạch số 2141/KH-UBND ngày 21/9/2022 về việc tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số Quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 260/QĐ-UBND ngày 07/10/2022 về việc lấy ngày 10 tháng 10 hằng năm là Ngày Chuyển đổi số tỉnh Gia Lai; tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số Quốc gia theo chủ đề năm 2022 “Chuyển đổi số giải quyết các vấn đề của xã hội vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân”.
- Tỉnh đã phổ biến, chia sẻ Kênh truyền thông “Chuyển đổi số quốc gia” trên Zalo đến tất cả các cơ quan nhà nước các cấp để phổ biến đến từng cán bộ, công chức, viên chức biết và quan tâm theo dõi, tìm hiểu các bài viết được đăng tải trên kênh này.
- Tổ chức quán triệt Nghị quyết của Tỉnh ủy Gia Lai về Chuyển đổi số: Ngày 25/11/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tổ chức hội nghị quán triệt, học tập Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (khoá XVI) về chuyển đổi số tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình hành động số 921/UBND-CTHD ngày 12 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU; hội nghị được tổ chức trong 01 buổi, theo hình thức trực tuyến, được phổ biến đến lãnh đạo chủ chốt từ cấp tỉnh đến cấp xã để tiếp tục nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
b) Tồn tại, hạn chế: Đây là năm đầu tiên triển khai việc hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số, do đó, các hình thức triển khai chủ yếu là tuyên truyền trên các ứng dụng nên kết quả đạt được chưa rõ nét, chưa thực sự có sức lan tỏa Ngày Chuyển đổi số đến cộng đồng nhân dân trên toàn tỉnh, số lượng người quan tâm, theo dõi Kênh truyền thông “Chuyển đổi số quốc gia” trên Zalo, Viber... chưa cao; chủ yếu là cán bộ, công chức phụ trách công nghệ thông tin, tham mưu chuyển đổi số tại các đơn vị.
2.1. Ban hành Nghị quyết của cấp ủy và kế hoạch 05 năm của cấp chính quyền về chuyển đổi số:
a) Kết quả đạt được:
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (khoá XVI) đã ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/01/2022 về chuyển đổi số tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030). Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai đã ban hành Chương trình hành động số 921/UBND-CTHĐ ngày 12/5/2022 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (khoá XVI) về chuyển đổi số tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao nhiệm vụ cụ thể theo lộ trình cho các ngành, địa phương thuộc tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số. Hầu hết các ngành, địa phương cũng đã ban hành kế hoạch hành động của cấp ủy, kế hoạch thực hiện chuyển đổi số 05 năm của ngành, địa phương.
b) Tồn tại, hạn chế:
- Tại địa phương, giai đoạn 2021-2022, là giai đoạn đầu thực hiện chuyển đổi số, chủ yếu là hoạt động rà soát, ban hành các cơ chế, chính sách, chương trình kế hoạch thực hiện, do vậy các kết quả cụ thể vẫn chưa rõ nét. Nhiều nhiệm vụ, chỉ tiêu của các Bộ, ngành Trung ương đề ra hầu hết ở giai đoạn cuối năm trước hoặc đầu năm sau, nhiều nhiệm vụ triển khai cần có kinh phí, trong khi việc xây dựng dự toán ngân sách đã triển khai từ quý III của năm trước, gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện.
- Năm 2022 là năm chuyển giao, là năm đầu Chính phủ đẩy mạnh việc chỉ đạo về triển khai chuyển đổi số; do đó, thời gian chủ yếu của năm 2022 dành cho việc xây dựng các kế hoạch, chương trình, văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh để triển khai các Văn bản chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành; do đó, nội dung của các kế hoạch, chương trình còn chồng chéo giữa các văn bản, thời gian để thực hiện theo đó bị thu ngắn lại trong khi yêu cầu báo cáo kết quả triển khai thực hiện của các kế hoạch, chương trình, văn bản chỉ đạo thì quá nhiều.
2.2. Hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số:
a) Kết quả đạt được:
- Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Gia Lai được kiện toàn từ Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai (Quyết định số 734/QĐ-UBND ngày 22/10/2021). Các thành viên Ban Chỉ đạo theo nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tham mưu các chủ trương, cơ chế, chính sách, tạo môi trường pháp lý thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số của tỉnh, gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính; xây dựng đô thị thông minh. Các đơn vị, địa phương cũng thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo chuyển đổi số của đơn vị để chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số.
- Năm 2022, Ban Chỉ đạo đã thành lập Đoàn kiểm tra, đánh giá mức độ Chính quyền điện tử tại các cơ quan, đơn vị, địa phương năm 2021 và các tháng đầu năm 2022; thẩm định, đánh giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xếp hạng mức độ Chính quyền điện tử của các sở, ban, ngành; địa phương thuộc tỉnh.
- Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số và căn cứ các mục tiêu tại Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15/3/2022, Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch số 07/KH-BCĐCĐS ngày 22/8/2022 về Kế hoạch Hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Gia Lai năm 2022; trong đó đặt ra các mục tiêu tương ứng và phân công, giao từng chỉ tiêu và từng nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số của tỉnh để theo dõi và thực hiện.
- Cuối tháng 11 năm 2022, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Trưởng ban Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Gia Lai đã chủ trì cuộc họp tổng kết hoạt động năm 2022 và đề ra phương hướng hoạt động trong năm 2023 của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Gia Lai.
b) Tồn tại, hạn chế: Sự tham gia, chủ động đề xuất, triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi của các ngành, các thành viên Ban Chỉ đạo còn chưa thật sự tích cực. Các thành viên Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của tỉnh chưa nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình trong việc triển khai chuyển đổi số ngành, lĩnh vực mình phụ trách mà coi việc chuyển đổi số là trách nhiệm của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, là nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin, nhiệm vụ của Sở Thông tin và Truyền thông nên công tác chỉ đạo, triển khai chưa quyết liệt.
a) Kết quả đạt được:
- Hạ tầng và dịch vụ bưu chính, viễn thông phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đến nay, đã phủ điểm phục vụ bưu chính có người phục vụ tại 100% xã thuộc tỉnh; 100% xã, phường, thị trấn được kết nối cáp quang đến trung tâm; phủ sóng điện thoại 3G, 4G đến thôn, làng; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cáp quang đạt 50%, tỷ lệ người dân sử dụng Internet hơn 57%; tỷ lệ người dân sử dụng thiết bị thông minh đạt hơn 61% dân số trưởng thành và đã từng bước tiếp cận, sử dụng các dịch vụ số phục vụ đời sống.
- Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh Gia Lai đã triển khai phủ sóng cho 17/21 thôn, làng chưa kết nối Internet di động trên địa bàn toàn tỉnh.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 952/KH-UBND ngày 16/5/2022 triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Bưu điện tỉnh Gia Lai đã thu thập thông tin cơ bản về địa chỉ số của 397.628 hộ gia đình (sử dụng ứng dụng vpostcode). Hiện nay Sở TT&TT đang phối hợp với Bưu điện tỉnh để tiếp nhận, khai thác Nền tảng địa chỉ số theo chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Tồn tại, hạn chế: Địa bàn của tỉnh Gia Lai rộng, dân cư phân bố không đồng đều, nhiều vùng là miền núi, vùng sâu, vùng xa nên việc phát triển hạ tầng viễn thông, phủ sóng di động băng rộng còn khó khăn.
a) Kết quả đạt được:
- Các cơ sở dữ liệu của các ngành cũng được các đơn vị triển khai. Hầu hết các cơ sở dữ liệu do các đơn vị, địa phương tự quản lý, lưu trữ trên các hạ tầng kỹ thuật của đơn vị (hoặc thuê), chưa được lưu trữ quản lý trên hệ thống tập trung.
- Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh đã triển khai kết nối để khai thác Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về dân cư phục vụ xử lý thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến (cho 236 dịch vụ công trực tuyến thiết yếu: 183 cấp tỉnh, 37 cấp huyện, 16 cấp xã có nhu cầu khai thác dữ liệu từ CSDL quốc gia về dân cư); kết nối chính thức với các hệ thống, CSDL của Trung ương thông qua NGSP (như: CSDL quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp; CSDL quốc gia về bảo hiểm; CSDL quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật; Hệ thống cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến; Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch; Hệ thống thông tin quản lý danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử Việt Nam;...).
b) Tồn tại, hạn chế: Tỉnh chưa xây dựng được kho dữ liệu, Cổng dữ liệu mở của tỉnh.
a) Kết quả đạt được:
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai đã công bố danh sách các nền tảng số ưu tiên sử dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2022 và những năm tiếp theo để ưu tiên sử dụng phục vụ phát triển Chính quyền số (tại Công văn số 2627/UBND-KGVX ngày 12/11/2022). Theo đó, nhiều tảng phục vụ Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số đã được xây dựng, triển khai.
b) Tồn tại, hạn chế: Một số nền tảng phục vụ Chính quyền số chậm xây dựng, triển khai (Nền tảng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, Nền tảng trợ lý ảo, Nền tảng khảo sát, thu thập ý kiến người dân).
a) Kết quả đạt được:
- Tất cả Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đã được thiết lập kênh giao tiếp trên nền tảng Zalo (Zalo Offical Account) để cung cấp thông tin với người dân; đồng thời Sở Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với Công ty VNG (Zalo) tổ chức tập huấn, hướng dẫn quản lý, vận hành các kênh giao tiếp trên nền tảng Zalo chuyển đổi số.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo, thành lập 1.604 Tổ công nghệ số cộng đồng (CNSCĐ) tại 17 huyện, thị xã, thành phố và 220 xã, phường, thị trấn, nhằm hỗ trợ người dân trong tiếp cận công nghệ số, tham gia vào quá trình chuyển đổi số của địa phương. Sở Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với Cục Chuyển đổi số quốc gia - Bộ TT&TT và các đơn vị liên quan của tỉnh tổ chức Chương trình bồi dưỡng, tập huấn cho các Tổ công nghệ số cộng đồng với 5.007 thành viên tham gia; phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ TT&TT tổ chức khoá bồi dưỡng về chuyển đổi số cho 472 học viên là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và cán bộ quy hoạch Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Tồn tại, hạn chế: Nguồn nhân lực có chuyên môn về công nghệ thông tin của tỉnh còn yếu và thiếu; chưa có chính sách đãi ngộ đối với nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin (là nhân lực tham mưu thực hiện chuyển đổi số tại các đơn vị, địa phương; nhân sự của Sở Thông tin và Truyền thông liên tục có biến động).
7. An toàn, an ninh thông tin mạng:
a) Kết quả đạt được:
- Các hệ thống thông tin dùng chung được vận hành tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh được phê duyệt theo cấp độ, triển khai các phương án đảm bảo an toàn thông tin theo đúng quy định và được triển khai giải pháp giám sát an toàn thông tin (hệ thống SOC), kết nối với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia để được theo dõi, cảnh báo an toàn thông tin cho các hệ thống Chính quyền điện tử của tỉnh Gia Lai.
- Tỉnh đã xây dựng lực lượng tại chỗ, kiện toàn, duy trì hoạt động Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; tổ chức 02 khoá tập huấn, diễn tập ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng cho các thành viên. Trong năm 2022 cử 48 công chức, viên chức tham gia bồi dưỡng về an toàn thông tin và tham gia các đợt diễn tập về ứng cứu sự số an toàn thông tin mạng của Cục An toàn thông tin tổ chức. Theo đánh giá của Bộ TT&TT trong nhiều năm tỉnh Gia Lai nằm trong nhóm B (nhóm Khá) về an toàn thông tin.
b) Tồn tại, hạn chế: Theo kiểm tra, đánh giá của Cục Kỹ thuật nghiệp vụ, Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Bộ Công an và Công an tỉnh Gia Lai tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh (do Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai - đơn vị trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai quản lý, vận hành) thì các hệ thống thông tin của tỉnh còn tồn tại một số lỗ hổng bảo mật về an ninh mạng, an toàn hệ thống thông tin nên tỉnh Gia Lai các hệ thống thông tin của tỉnh chưa thể kết nối, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
a) Kết quả đạt được:
- Hạ tầng CNTT tại các cơ quan nhà nước đã được đầu tư, nâng cấp đáp ứng yêu cầu cơ bản cho hoạt động xây dựng chính quyền điện tử; 100% cơ quan có mạng nội bộ, kết nối mạng diện rộng (WAN) và Internet băng thông rộng. Trung tâm tích hợp dữ liệu đáp ứng yêu cầu cơ bản vận hành các hệ thống thông tin dùng chung...
- Các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh đã được triển khai theo các chỉ đạo của Trung ương như: Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu địa phương (LGSP); hệ thống Quản lý văn bản và điều hành tích hợp với chữ ký số chuyên dùng (đã cấp gần 5.000 chứng thư số); hệ thống Một cửa điện tử triển khai 100% đơn vị hành chính từ cấp tỉnh đến cấp xã; phần mềm đánh giá sự hài lòng của công dân, doanh nghiệp trong xử lý thủ tục hành chính; hệ thống quản lý giao việc; thư điện tử công vụ; hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai và các trang thông tin điện tử các sở, ngành, UBND cấp huyện, xã cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định.
- Cổng Dịch vụ công của tỉnh cung cấp 136 dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ 3 và 1.069 DVCTT mức độ 4 (100% dịch vụ công đủ điều kiện được cung cấp ở mức độ 4); trong đó có 797 dịch vụ công trực tuyến được tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia (đạt tỷ lệ 66,2% so với tổng số DVCTT của tỉnh đã cung cấp). Trong năm 2022, số hồ sơ trực tuyến được tiếp nhận và giải quyết qua các DVCTT là 33.896 hồ sơ; tỷ lệ hồ sơ trực tuyến/tổng số hồ sơ phát sinh (cả trực tuyến và trực tiếp) của các DVCTT đạt 50,2% (tương ứng 33.896/67.522). Ủy ban nhân dân tỉnh cũng đã chỉ đạo, giao chỉ tiêu về tỷ lệ thực hiện các DVCTT cho các đơn vị, địa phương thực hiện từ năm 2022 đến 2025.
- Các nhiệm vụ theo Đề án “Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh” tiếp tục được triển khai; UBND thành phố Pleiku đã đầu tư xây dựng và chính thức đưa vào vận hành Trung tâm giám sát, điều hành và cung cấp một số dịch vụ đô thị thông minh (như: Phản ánh hiện trường, giám sát trật tự đô thị, giám sát giao thông,...) bước đầu đã đạt được một số kết quả tích cực. Ngành Giáo dục và Đào tạo đã triển khai các phòng học thông minh. Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu, Cổng thông tin điện tử và ứng dụng du lịch thông minh (tại địa chỉ: https://gialaitourism.vn và thông qua ứng dụng “Du lịch Gia Lai”).
b) Tồn tại, hạn chế: Một số nhiệm vụ do Chính phủ giao chưa hoàn thành (như: Nâng cấp, chuyển đổi Cổng thông tin điện tử sang Ipv6; Hợp nhất Cổng Dịch vụ công với Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh tạo thành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh); tỷ lệ người dân, doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu về chuyển đổi số cho người dân, doanh nghiệp.
a) Kết quả đạt được:
- Tỉnh đã ban hành, triển khai Kế hoạch Phát triển doanh nghiệp công nghệ số, trong đó tập trung phát triển doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số; tổ chức tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp tham gia Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (https://digital.business.gov.vn), sử dụng các nền tảng số theo Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Thông tin và Truyền thông (https://smedx.vn); triển khai hỗ trợ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các chương trình đào tạo kiến thức về khởi sự kinh doanh và quản trị kinh doanh, kiến thức Giám đốc điều hành doanh nghiệp; hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh, hợp tác xã, các chủ thể có sản phẩm OCOP áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn quốc gia...
- Hiện nay 100% doanh nghiệp của tỉnh Gia Lai đã sử dụng hóa đơn điện tử với 5.340 tổ chức, doanh nghiệp đang hoạt động và trên 850 hộ, cá nhân kinh doanh theo phương pháp kê khai sử dụng hóa đơn điện tử.
- Về phát triển thương mại điện tử (TMĐT), tính đã phát triển các sàn giao dịch TMĐT địa phương (http://thuongmaigiaIai.vn; https://ocopgiaIai.vn do ngành Công thương quản lý); hỗ trợ cho hơn 300 doanh nghiệp, hộ sản xuất nông nghiệp và các sản phẩm được chứng nhận OCOP 3 - 4 sao lên sàn TMĐT; tham gia vào Chương trình “Gian hàng Việt trực tuyến Quốc gia” (Bộ Công Thương); hỗ trợ xây dựng 180 trang web, phần mềm ứng dụng TMĐT cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh; UBND cấp huyện cũng tổ chức các lớp tập huấn về TMĐT cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tham gia các sàn TMĐT lớn... doanh thu ước đạt trên 100 tỷ đồng... Tỉnh cũng triển khai chương trình đưa sản phẩm của hộ nông dân lên sàn TMĐT Postmart.vn (của VNPost), Voso.vn (của Viettel Post); Bưu điện tỉnh Gia Lai đã triển khai ký thỏa thuận hợp tác với Hội Nông dân tỉnh hỗ trợ nông dân chuyển đổi số trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Đến nay, số hộ sản xuất nông nghiệp được tập huấn về kỹ năng số và đưa sản phẩm lên 02 sàn TMĐT này là hơn 87.742 hộ; với hơn 503 sản phẩm, trong đó sản phẩm OCOP hơn 42/214 sản phẩm và phát sinh hơn 2.500 giao dịch, doanh thu phát sinh đạt hơn 1,1 tỷ đồng.
b) Tồn tại, hạn chế:
- Các giải pháp huy động sự tham gia của các doanh nghiệp còn chưa hiệu quả; chưa có nhiều doanh nghiệp tham gia, nên việc triển khai các chương trình về hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa còn nhiều hạn chế.
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại tỉnh rất ít, chủ yếu kinh doanh thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông; chưa có doanh nghiệp công nghệ số đủ năng lực, kinh nghiệm tham gia, thúc đẩy chuyển đổi số của địa phương. Hoạt động chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế.
a) Kết quả đạt được:
- Số lượng người dân được cấp tài khoản định danh, xác thực điện tử là 127.013 người/1.567.721 người (Tổng dân số tỉnh Gia Lai); chiếm tỷ lệ 8,1%.
- Số lượng tài khoản ngân hàng của người dân trên địa bàn tỉnh từ 15 tuổi trở lên hiện nay là 245.702 tài khoản/tổng dân số từ 15 tuổi trở lên (đạt tỷ lệ 22,25%).
- Tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 350/KH-UBND ngày 01/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc triển khai thực hiện Quyết định 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; 100% (23/23) các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đã triển khai thanh toán chi phí dịch vụ y tế không dùng tiền mặt. Tuy nhiên, tỷ lệ giao dịch còn thấp, chỉ có 08/23 cơ sở y tế có phát sinh giao dịch.
- Tỷ trọng thanh toán học phí không dùng tiền mặt của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Gia Lai trong năm 2022 đạt 23%.
b) Tồn tại, hạn chế: Nhiều chỉ tiêu về chuyển đổi số có yêu cầu rất cao, nhất là các chỉ tiêu về kinh tế số và xã hội số vì liên quan đến người dân, doanh nghiệp, cách xác định tỷ lệ mà Trung ương hướng dẫn công thức tính chưa phù hợp cũng như cách thu thập, xác định các tỷ lệ này chưa có (Ví dụ: Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số; Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức cho phép khác;...); trong khi đó mặt bằng chung về trình độ công nghệ thông tin của người dân còn thấp; thói quen và điều kiện hoạt động trên môi trường số của người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa còn có khoảng cách lớn so với khu vực đô thị.
Các đơn vị, địa phương, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã quan tâm bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, chuyển đổi số năm 2022. Việc sử dụng kinh phí để đầu tư triển khai đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số được thực hiện tiết kiệm, hiệu quả.
(Chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo).
NỘI DUNG KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2023
- Luật Công nghệ thông tin;
- Luật An toàn thông tin mạng;
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22 /4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia;
- Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
- Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (khoá XVI) về chuyển đổi số tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Chương trình hành động số 921/CTHĐ-UBND ngày 12/5/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (khoá XVI) về chuyển đổi số tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 796/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh Gia Lai về ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai phiên bản 2.0;
- Quyết định số 797/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh Gia Lai về ban hành Kế hoạch xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 2415/KH-UBND ngày 03/12/2020 của UBND tỉnh Gia Lai về Chuyển đổi số tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025 định hướng đến 2030;
- Kế hoạch số 1901/KH-UBND ngày 14/9/2020 của UBND tỉnh Gia Lai về chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Quyết định số 598/QĐ-UBND ngày 03/11/2020 của UBND tỉnh Gia Lai về ban hành Kế hoạch phát triển Thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh Gia Lai về ban hành Đề án Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2021- 2025;
- Kế hoạch số 1609/KH- UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh Gia Lai về phát triển doanh nghiệp công nghệ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 2200/KH-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Gia Lai về triển khai thực hiện chuyển đổi IPv6 trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 665/KH-UBND ngày 07/4/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về Tổ chức triển khai diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Kế hoạch số 555/KH-UBND ngày 24/3/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về triển khai Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia”;
- Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 26/01/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về triển khai “Đề án phát triển ứng dụng về dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia”;
- Kế hoạch số 952/KH-UBND ngày 16/5/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Kế hoạch 1331/KH-UBND ngày 22/6/2022 của UBND Gia Lai về triển khai thực hiện Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Kế hoạch số 2167/KH-UBND ngày 23/9/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Công văn số 1241/UBND-KGVX ngày 14/6/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về triển khai Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 26/4/2022 về phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia;
- Công văn số 2627/UBND-KGVX ngày 12/11/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về công bố danh sách các nền tảng số ưu tiên sử dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2022 và những năm tiếp theo.
- Năm 2023 là “Năm quốc gia về dữ liệu số” do đó tỉnh Gia Lai tập trung phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc kết nối cơ sở dữ liệu đất đai, đưa vào khai thác sử dụng; hoàn thành kết nối các hệ thống thông tin của tỉnh với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; triển khai cơ sở dữ liệu các ngành theo hướng dẫn của các Bộ, ngành.
- Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số tỉnh Gia Lai theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia; triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ của năm 2023 theo các chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số và các Bộ, ngành Trung ương và các nội dung theo Chương trình hành động số 921/CTHĐ-UBND ngày 12/5/2022 của UBND tỉnh Gia Lai triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (khoá XVI) về chuyển đổi số tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục các nhiệm vụ xây dựng tỉnh Gia Lai hướng tới Chính quyền số.
- Nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và huy động sự tham gia tích cực của người dân trong việc thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
2.1. Phát triển Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động:
- Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến toàn trình đủ điều kiện được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động đạt 100%.
- Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ đạt 80%.
- Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính (TTHC) xử lý trực tuyến đạt 50%.
- Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC đạt 100%.
- Tỷ lệ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện trực tuyến đạt 100%.
- Tỷ lệ cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu mở đầy đủ theo danh mục đạt 50% (không áp dụng đối với dữ liệu phục vụ công tác quân sự, quốc phòng).
- Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng đạt 100% (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật).
- Tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng tại cấp tỉnh đạt 100%, tỷ lệ hồ sơ công việc tại cấp huyện đạt 90%, tỷ lệ hồ sơ công việc tại cấp xã trên 70%.
- 20% cơ quan nhà nước tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- 40% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Phấn đấu chỉ số chuyển đổi số của tỉnh trong nhóm 30/63 tỉnh, thành phố.
2.2. Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế:
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt 30%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử đạt 100%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt 50%.
- Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt 7,5%.
2.3. Phát triển xã hội số:
- Tỷ lệ dân số có điện thoại thông minh đạt 85%.
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ đạt 75% hộ gia đình, 100% cấp xã.
- Tỷ lệ phủ sóng di động tới thôn/làng/tổ dân phố đạt 100%.
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G hoặc 5G.
- Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác đạt từ 65-70%.
- Tỷ trọng các trường học, cơ sở giáo dục sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán học phí đạt tối thiểu 50%.
- Tỷ trọng các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố triển khai thanh toán điện tử không dùng tiền mặt phấn đấu đạt trên 10%.
- Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt từ 30 % trở lên.
- Tỷ lệ người dân ứng dụng định danh điện tử đạt từ 15-20%.
2.4. Phát triển đô thị thông minh:
- Duy trì, triển khai có hiệu quả Trung tâm giám sát, điều hành thông minh của thành phố Pleiku và cung cấp một số dịch vụ đô thị thông minh (như: Phản ánh hiện trường, giám sát trật tự đô thị, giám sát giao thông,...) cũng như cơ sở dữ liệu, Cổng thông tin điện tử và ứng dụng du lịch thông minh; kết nối cơ sở dữ liệu chuyên ngành du lịch (tại địa chỉ: https://gialaitourism.vn và thông qua ứng dụng “Du lịch Gia Lai”).
- Tiếp tục triển khai các ứng dụng, dịch vụ đô thị thông minh theo Kế hoạch, Đề án được duyệt, như: Hệ thống hỗ trợ khám chữa bệnh từ xa; hệ thống “Xây dựng phần mềm và triển khai cơ sở dữ liệu, phần mềm Hồ sơ sức khỏe công dân”; hệ thống e-learning (học trực tuyến) cho các trường THPT trên địa bàn thành phố Pleiku; dự án “Quản lý trật tự xã hội: Xây dựng hệ thống giám sát trật tự an toàn xã hội”; triển khai thí điểm một số dịch vụ đô thị thông minh tại một số địa phương (thị xã An Khê,...).
- Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin ngành y tế nhằm phục vụ tốt hơn các dịch vụ y tế đến người dân.
2.5. Bảo đảm an toàn thông tin:
- 100% hệ thống thông tin được xác định cấp độ và triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ.
- 100% cán bộ chuyên trách CNTT tại các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố được tham gia các khóa tập huấn, diễn tập ngắn hạn về kiến thức, kỹ năng an toàn thông tin, xử lý ứng cứu sự cố an toàn mạng.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh Gia Lai được tuyên truyền, phổ biến về thói quen, trách nhiệm và kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin.
- Tiếp tục triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin theo mô hình “4 lớp”; duy trì hệ thống SOC để bảo đảm an toàn, an ninh cho các hệ thống thông tin; kết hợp thuê dịch vụ đánh giá, giám sát, an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin phục vụ Chính quyền điện tử, đô thị thông minh.
(Phân công theo dõi thực hiện các chỉ tiêu tại Phụ lục 03 kèm theo)
1.1. Ngày Chuyển đổi số:
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và điều kiện thực tế của tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia và Ngày chuyển đổi số của tỉnh năm 2023 bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, tuyệt đối không phô trương, hình thức, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, phù hợp với mục đích, ý nghĩa, tinh thần cũng như chủ đề của Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023.
1.2. Chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số:
- Lựa chọn một số xã, phường thuộc tỉnh để triển khai thử nghiệm công tác truyền thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân, bao gồm các kỹ năng cơ bản như truy cập và sử dụng Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân.
- Tiếp tục chia sẻ, lan tỏa các câu chuyện Chuyển đổi số thành công tại địa chỉ https://t63.mic.gov.vn trên các Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan, địa phương, các nhóm Zalo OA của các địa phương đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, địa phương thuộc tỉnh.
1.3. Kênh truyền thông “Chuyển đổi số quốc gia” trên Zalo:
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, hướng dẫn đến từng cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan, đơn vị trực thuộc tham gia vào kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia trên Zalo để được cập nhật kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số phục vụ công tác và đời sống.
- Các đơn vị, địa phương triển khai, sử dụng hiệu quả các tài khoản Zalo OA được cấp để thực hiện công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin cho hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương và hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn.
- Tổ chức rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính của tỉnh theo các chỉ đạo mới nhất của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về triển khai chuyển đổi số.
- Cụ thể hóa các văn bản của Chính phủ, Bộ, ngành, phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho việc đẩy mạnh Chuyển đổi số, gắn kết chặt chẽ giữa cải cách thủ tục hành chính với chuyển đổi số.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy, thiết lập mạng lưới đơn vị chuyên trách và nhân sự hỗ trợ triển khai từ tỉnh đến cơ sở để triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Phát triển hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng chất lượng cao theo hướng thuê dịch vụ từ các doanh nghiệp viễn thông đảm bảo kết nối thông suốt từ cấp tỉnh đến cấp xã, mở rộng các đối tượng liên quan tham gia một cách thống nhất, đồng bộ và tin cậy phục vụ cho chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh của tỉnh.
- Phát triển, hoàn thiện hệ thống trang thiết bị họp trực tuyến của các cơ quan nhà nước (CQNN) từ cấp tỉnh đến cấp xã để nâng cao chất lượng công tác họp, trao đổi chuyên môn, phổ biến văn bản và đào tạo, tập huấn qua hình thức trực tuyến.
- Triển khai Kế hoạch số 2200/KH-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Gia Lai triển khai thực hiện chuyển đổi IPv6 trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông nâng cấp mạng di động 4G, ưu tiên triển khai tại cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện, địa điểm du lịch.
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống mạng LAN, máy tính, máy in, máy quét, thiết bị số hóa... đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ở các cấp, các ngành.
- Tiếp tục triển khai phòng họp trực tuyến cho các đơn vị cấp Sở nhằm hoàn thiện hệ thống Hội nghị truyền hình của tỉnh.
- Xây dựng hệ thống E-learning (học trực tuyến) thí điểm cho một số trường THPT trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì, cập nhật dữ liệu và phát huy hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) thông tin địa lý (GIS) một số ngành, lĩnh vực đã được xây dựng.
- Mở rộng kết nối, tích hợp các Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia với các hệ thống phần mềm dùng chung của tỉnh Gia Lai thông qua Hệ thống tích hợp chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP).
- Triển khai Hệ thống thông tin nguồn tỉnh Gia Lai.
- Thực hiện số hóa cơ sở dữ liệu đất đai, hình thành CSDL đất đai của tỉnh.
- Duy trì, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu ngành Tài nguyên và Môi trường.
- Đẩy mạnh số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Triển khai hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Gia Lai.
- Triển khai nâng cấp phần mềm cơ sở dữ liệu quản lý cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 25/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Xây dựng và triển khai cơ sở dữ liệu, phần mềm hồ sơ sức khỏe công dân.
- Triển khai sử dụng các phần mềm do các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây dựng (Phần mềm quản lý dữ liệu bảo vệ thực vật PPDMS 2.0) phục vụ cho công tác thống kê, dự tính, dự báo tình hình sinh vật gây hại trên cây trồng; phần mềm cơ sở dữ liệu mùa vụ trồng rừng phục vụ sản xuất; phát triển các cơ sở dữ liệu của ngành: CSDL về quản lý mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói trên địa bàn tỉnh Gia Lai; CSDL quản lý chất lượng an toàn thực phẩm; CSDL phục vụ phân tích và dự báo thị trường nông sản; cơ sở dữ liệu quản lý Lâm nghiệp nhằm theo dõi diễn biến rừng). Đẩy mạnh việc thực hiện ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Duy trì hệ thống LGSP của tỉnh phục vụ kết nối các nền tảng dùng chung của tỉnh và các bộ, ngành.
- Duy trì hoạt động các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh: Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai; Cổng Dịch vụ công tỉnh Gia Lai; hệ thống Quản lý văn bản và điều hành (tích hợp chữ ký số chuyên dùng Chính phủ); hệ thống Một cửa điện tử liên thông; phần mềm Quản lý giao việc; Hệ thống thư điện tử công vụ; hệ thống Hội nghị truyền hình...
- Tuyên truyền, sử dụng có hiệu quả các nền tảng số phục vụ công tác chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương (theo danh sách các nền tảng số đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai công bố theo Công văn số 2627/UBND-KGVX ngày 12/11/2022).
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 2167/KH-UBND ngày 23/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số; bồi dưỡng quản trị mạng nội bộ và bảo mật, an toàn, an ninh thông tin (tổ chức trực tuyến trên các nền tảng của Bộ Thông tin và Truyền thông).
- Tuyên truyền sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức cho CBCCVC, người dân và doanh nghiệp về lợi ích, hiệu quả đem lại của Chuyển đổi số, phát huy vai trò của các Tổ công nghệ số cộng đồng trong nhiệm vụ này.
- Tham gia các hội nghị, hội thảo về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, an toàn thông tin.
- Tham gia chương trình đào tạo, tập huấn đội ngũ chuyên gia về chuyển đổi số do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
- Tổ chức các đợt diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ phụ trách về an toàn, an ninh thông tin của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Triển khai các hoạt động giám sát, đánh giá, bảo vệ, ứng cứu các hệ thống thông tin của tỉnh theo mô hình “4 lớp”, đảm bảo khả năng thích ứng một cách chủ động, linh hoạt và giảm thiểu các nguy cơ, đe dọa mất an toàn thông tin trên không gian mạng, sẵn sàng các giải pháp phòng ngừa và ứng phó khi có sự cố xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì, phát triển hệ thống giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC). Triển khai dịch vụ giám sát an toàn thông tin mạng kết nối và chia sẻ thông tin, dữ liệu với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng Quốc gia (Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông).
- Chỉ đạo các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng và nền tảng số trong công tác bảo đảm an toàn thông tin; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Duy trì và phát triển hoạt động bảo đảm an toàn thông tin với mô hình 4 lớp theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Mở rộng phạm vi, nâng cao chất lượng, mức độ giám sát và bảo vệ cho các hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho CBCCVC, người dân và doanh nghiệp.
- Duy trì, nâng cấp, quản trị, vận hành tốt các hệ thống hệ thống dùng chung của tỉnh: Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành, hệ thống Một cửa điện tử, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP), hệ thống Hội nghị truyền hình, Cổng thông tin điện tử tỉnh (hạ tầng kỹ thuật), hệ thống Thư điện tử công vụ, hệ thống Quản lý giao việc...Triển khai, phát triển các hệ thống thông tin phục vụ phát triển Chính quyền số theo chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
- Tiếp tục triển khai, tích hợp, ứng dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước tỉnh Gia Lai. Triển khai sử dụng chữ ký số, chứng thư số ở các doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân để giao tiếp điện tử với chính quyền.
- Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Triển khai có hiệu quả các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành chính. Tiếp tục triển khai cung cấp DVCTT toàn trình và một phần theo chỉ đạo của Chính phủ; tích hợp Cổng Dịch vụ công quốc gia; tích hợp giải pháp xác thực điện tử tập trung; số hóa hồ sơ, các kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) trên môi trường điện tử.
- Triển khai đồng bộ hệ thống dịch vụ công trực tuyến cấp, đổi lại giấy phép lái xe (GPLX), là dịch vụ công thiết yếu theo đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện số hóa hồ hơ và kết quả giải quyết TTHC cấp, đổi GPLX, đồng bộ dữ liệu về trung ương để tổ chức, cá nhân biết, khai thác thông tin; thông tin dữ liệu GPLX được tái sử dụng kết quả cho lần tiếp nhận hồ sơ tiếp theo.
- Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng; bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục, tin học hóa tối đa các hoạt động trong quy trình TTHC. Tiếp tục triển khai tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1331/KH-UBND ngày 22/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh, doanh nghiệp tham gia, giao dịch, kinh doanh qua các sàn thương mại điện tử. Tăng cường ứng dụng rộng rãi các nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán các loại phí, lệ phí và hoạt động kinh doanh, mua sắm trong cộng đồng.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 350/KH-UBND ngày 01/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai triển khai Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 -2025.
- Triển khai các chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số vào trong quản lý, quy trình sản xuất, phát triển sản phẩm từ ứng dụng công nghệ số.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong hoạt động quản lý, điều hành, chuyển đổi phương thức hoạt động trong các thành phần của nền kinh tế; ưu tiên là ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain) và dữ liệu lớn (Bigdata) phục vụ phân tích, dự báo, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu số cho lãnh đạo các cấp, các ngành điều hành kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, phát triển thị trường thương mại số bền vững, ứng dụng rộng rãi sàn thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng; phát triển hạ tầng số và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử; ứng dụng các nền tảng thanh toán trực tuyến không dùng tiền mặt trong cộng đồng.
- Đẩy mạnh phát triển xã hội số, phổ cập dịch vụ Internet băng thông rộng đến hộ gia đình và phủ sóng di động 4G/5G; khuyến khích doanh nghiệp triển khai nền tảng thanh toán điện tử, ví điện tử.
- Số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu trong các ngành, lĩnh vực của tỉnh và cung cấp dữ liệu mở phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về thương mại điện tử thông qua các hoạt động truyền thông.
- Tập huấn chuyên sâu về thương mại điện tử cho cán bộ cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định, cơ chế, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đẩy mạnh hoạt động, phát huy tốt vai trò của Tổ Công nghệ số cộng đồng trong tuyên truyền, phổ cập kỹ năng số đến người dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phổ cập kỹ năng số, khuyến khích, hướng dẫn người dân sử dụng Nền tảng học trực tuyến mở đại trà. Phát triển kỹ năng số cho người dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các dịch vụ số, trọng tâm là sử dụng định danh điện tử cá nhân, chữ ký số, dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, thương mại. Khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân được học tập, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm.
- Trang bị phần mềm tuyển sinh đầu cấp cho các trường Mầm non, Tiểu học, THCS trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai Hệ thống thư viện thông minh 4.0 và số hóa ấn phẩm, tài liệu tại Thư viện tỉnh nhằm phục vụ nhu cầu tra cứu, đọc sách cho người đọc.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, học tập, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp và người dân về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số. Người đứng đầu chính quyền các cấp chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; tiên phong, đi đầu trong việc chuyển đổi số để nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của địa phương, đơn vị mình; đẩy mạnh thanh toán điện tử tạo điều kiện cho thương mại điện tử phát triển; lấy việc triển khai thực hiện Nghị quyết 04/NQ-TU, Chương trình hành động số 921/CTHĐ-UBND là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu chính quyền các cấp.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, tạo sự thống nhất, quyết tâm chính trị cao triển khai thực hiện chuyển đổi số.
- Triển khai tuyên truyền các nội dung khuyến khích hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông qua hệ thống truyền thanh thị xã và cấp xã; Cổng/Trang thông tin điện tử, các trang mạng xã hội, xe lưu động, Zalo... nhằm nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ của Chính quyền số.
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân tăng cường sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công tỉnh Gia Lai (https://dichvucong.gialai.gov.vn).
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp:
- Thu hút mọi nguồn lực cho chuyển đổi số trong các lĩnh vực; kết hợp đầu tư mới với thuê dịch vụ, hạ tầng và việc chuyển giao công nghệ; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các hệ thống CNTT làm nền tảng.
- Tạo cơ chế phối hợp với các doanh nghiệp triển khai thí điểm các ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; ưu tiên sử dụng hình thức thuê dịch vụ CNTT từ các doanh nghiệp.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ:
Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ số như điện toán đám mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối,… tập trung ưu tiên một số lĩnh vực:
- Lĩnh vực nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, ứng dụng công nghệ số trong quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý, hướng dẫn, khuyến khích nông dân thực hiện thương mại điện tử trong nông nghiệp tập trung vào các sản phẩm chủ lực của thị xã, như: về đất đai, quản lý bảo vệ rừng, trồng trọt, chăn nuôi; các sản phẩm OCOP... cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng; hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số; ứng dụng công nghệ số để tự động hóa một số quy trình sản xuất, kinh doanh phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương; quản lý giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp. Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch.
- Lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, đào tạo thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và phát triển; huy động nguồn lực, tập trung phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa; tận dụng công nghệ số để gia tăng khả năng tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng, nhất là người dân ở vùng khó khăn, số hóa tài liệu, giáo trình, xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến.
- Lĩnh vực y tế: Thúc đẩy chuyển đổi số ngành y tế, hỗ trợ khám, tư vấn, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân khám, chữa bệnh, giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người; từng bước xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh, hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên nền tảng công nghệ số; sử dụng thanh toán điện tử, hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy. Xây dựng hành lang pháp lý để tạo điều kiện cho khám, chữa bệnh từ xa và đơn thuốc điện tử cho người dân, nhằm bảo đảm người dân có thể tiếp xúc bác sĩ nhanh, hiệu quả, giảm chi phí và thời gian vận chuyển bệnh nhân.
- Lĩnh vực giao thông: Triển khai hệ thống giám sát giao thông minh tại các khu vực đông dân cư; thúc đẩy chuyển đổi số trong phát triển, khai thác hệ thống kho, bến, bãi phục vụ vận tải và logistics. Xây dựng triển khai các hệ thống quản lý kết cấu hạ tầng giao thông số, đăng ký và quản lý phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện số.
- Lĩnh vực công nghiệp: Khuyến khích xây dựng nhà máy thông minh, vận hành thông minh, tạo ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu và phát triển kỹ năng số cho người lao động. Ưu tiên tập trung chuyển đổi số cho công nghiệp năng lượng tái tạo như: Điện năng lượng mặt trời, điện sinh khối hướng đến tối đa hóa và tự động hóa các mạng lưới cho việc cung ứng điện một cách hiệu quả.
- Lĩnh vực tài nguyên môi trường: Xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản; biến đổi khí hậu; cảnh báo thiên tai, môi trường kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, bản đồ số; triển khai các giải pháp thông minh trong giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường. Thúc đẩy chuyển đổi số hệ thống thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường nhằm hỗ trợ công tác quản lý, bảo quản, lưu trữ toàn diện thông tin, dữ liệu số về tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử.
- Lĩnh vực du lịch: Triển khai có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu, Cổng thông tin điện tử và ứng dụng du lịch thông minh, kết nối cơ sở dữ liệu chuyên ngành du lịch; phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh, ứng dụng công nghệ số kết hợp công nghệ 3D, 4D để giới thiệu về điểm đến, các tour tuyến du lịch, sản phẩm, dịch vụ du lịch gắn nông, lâm nghiệp, cảnh quan thiên nhiên, cộng đồng và bản sắc văn hóa dân tộc người địa phương và phát triển ứng dụng thuyết minh du lịch tự động qua thiết bị di động thông minh để kết nối nhằm hỗ trợ và tăng trải nghiệm cho khách du lịch.
- Lĩnh vực tài chính: Triển khai tài chính điện tử, nền tảng tài chính số hiện đại; đẩy mạnh thanh toán điện tử trong các dịch vụ công; ứng dụng toàn điện tử công nghệ số trong các ngành thuế, kho bạc, các ngân hàng thương mại để cung cấp dịch vụ ngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng, sáng tạo; đưa dịch vụ tài chính - ngân hàng đến gần hơn những đối tượng vùng sâu, vùng xa chưa có khả năng tiếp cận hoặc chưa được ngân hàng phục vụ dựa vào sự đổi mới sáng tạo của công nghệ như thanh toán di động, cho vay ngân hàng.
4. Thu hút nguồn lực công nghệ thông tin (CNTT):
- Huy động các nguồn lực thực hiện chuyển đổi số, lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án có liên quan; huy động nguồn đầu tư của doanh nghiệp, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân thông qua các chính sách khuyến khích, thu hút doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển chuyển đổi số. Nguồn lực nhà nước đóng vai trò dẫn dắt, kích thích sự tham gia, đóng góp về nguồn lực của các doanh nghiệp, người dân.
- Ưu tiên kinh phí từ ngân sách nhà nước để phục vụ các nhiệm vụ, dự án chuyển đổi số do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện, đảm bảo an toàn, an ninh mạng; phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số.
5. Tăng cường hợp tác trong nước, quốc tế:
Tăng cường các hoạt động hợp tác trong nước, quốc tế trong phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng (học tập, chia sẻ kinh nghiệm; tham gia các tổ chức quốc tế, các sáng kiến quốc tế; tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế, đồng thời quảng bá, tạo thị trường cho các sản phẩm, dịch vụ Chính phủ số của các doanh nghiệp số...).
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm: Nguồn vốn từ ngân sách Trung ương (hỗ trợ, bổ sung có mục tiêu; qua các chương trình, dự án triển khai đến các địa phương); ngân sách địa phương (đầu tư công và vốn sự nghiệp); các nguồn kinh phí hợp pháp khác (hợp tác với doanh nghiệp, xã hội hóa...).
Các đơn vị, địa phương chủ trì thực hiện có trách nhiệm đánh giá về hiện trạng, xây dựng dự toán kinh phí phù hợp với các nhiệm vụ cụ thể ở Kế hoạch này và tổ chức triển khai theo các quy định của pháp luật về đầu tư công và quản lý ngân sách.
1. Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Gia Lai:
Chủ trì chỉ đạo, theo dõi các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai Kế hoạch này; nghiên cứu, đề xuất, triển khai các chủ trương, chính sách, kế hoạch thúc đẩy xây dựng, phát triển cho chuyển đổi số; tổ chức, kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện đạt hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch này; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch khi cần thiết.
3. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thúc đẩy thương mại điện tử, phát triển thương mại số, chuyển đổi số ngành Công Thương, đặc biệt là thương mại điện tử vùng nông thôn, cung cấp hàng hóa, đưa các sản phẩm nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử.
4. Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Gia Lai:
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tích cực thực hiện công tác chuyển đổi số theo định hướng phát triển của ngành; tăng cường phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán số.
5. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ động rà soát, bổ sung nhiệm vụ vào Kế hoạch chuyển đổi số trong năm 2023 của cơ quan, đơn vị, địa phương; đồng thời, chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch này.
- Định kỳ hàng quý (trước ngày 30 tháng cuối quỹ) báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị, địa phương mình về UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp).
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị, địa phương phụ trách.
6. Các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông - công nghệ thông tin hoạt động trên địa bàn tỉnh Gia Lai:
- Chủ động phối hợp, hỗ trợ, triển khai các nhiệm vụ về phát triển hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số của Kế hoạch này.
- Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
(Chi tiết các nhiệm vụ, dự án tại Phụ lục 04, Phụ lục 05 kèm theo).
Trên đây là Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Gia Lai năm 2023; yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch này, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo, phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xem xét, quyết định./.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Số TT | Chỉ tiêu | Chủ trì theo dõi kết quả thực hiện | Mục tiêu thực hiện năm 2022 | Kết quả tỉnh Gia Lai đạt được hiện nay | Đạt/ |
I | Phát triển hạ tầng số |
|
|
|
|
1 | Tỷ lệ dân số có điện thoại thông minh | Giám đốc Sở TT&TT | 85% | 61% | Không đạt |
2 | Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng | Giám đốc Sở TT&TT | 75% | 50% | Không đạt |
3 | Tỷ lệ phủ sóng di động tới thôn/làng/tổ dân phố | Giám đốc Sở TT&TT | 100% | 100% | Đạt |
4 | Tỷ lệ cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh tới cấp xã kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan nhà nước | Giám đốc Sở TT&TT | 100% | 100% | Đạt |
II | Phát triển Chính quyền số |
|
|
|
|
1 | Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ | Giám đốc Sở TT&TT | 80% | 63,5% | Không đạt |
2 | Tỷ lệ hồ sơ TTHC xử lý trực tuyến | Giám đốc Sở TT&TT | 50% | 51,4% | Đạt |
3 | Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC (đối với TTHC tiếp nhận tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh từ ngày 01/7/2022; đối với TTHC tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa cấp huyện từ ngày 01/12/2022) | Chánh Văn phòng UBND tỉnh | 100% | 100% | Đạt |
4 | Tỷ lệ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện trực tuyến | Chánh Văn phòng UBND tỉnh | 50% | 50% | Đạt |
5 | Tỷ lệ cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu mở đầy đủ theo danh mục (không áp dụng đối với dữ liệu phục vụ công tác quốc phòng an ninh và dữ liệu Mật) | Giám đốc Sở TT&TT | 50% | 14% | Không đạt |
6 | Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) | Giám đốc Sở TT&TT | 100% | 100% | Đạt |
7 | Tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng | Giám đốc Sở TT&TT | - cấp tỉnh trên 90%; - cấp huyện trên 80%; - cấp xã trên 70%. | - cấp tỉnh: 100%; - cấp huyện: 90%; - cấp xã: 70%. | Đạt |
III | Phát triển kinh tế số và xã hội số |
|
|
|
|
1 | Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số | Giám đốc Sở KH&ĐT | 30% | 15% | Ước lượng, chưa có thống kê chính xác |
2 | Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử | Giám đốc Sở Tài chính | 100% | 100% | Đạt |
3 | Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử | Giám đốc Sở KH&ĐT | 50% | 25% | Ước lượng, chưa có thống kê chính xác |
4 | Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ | Giám đốc Sở Công Thương | 7% | 7% | Đạt |
5 | Tỷ lệ người dân ứng dụng định danh điện tử | Giám đốc Công an tỉnh | Từ 15-20% | 8,1% | Không đạt |
6 | Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử | Giám đốc Sở Y tế | trên 90% | - | Ngành Y tế chưa thống kê được |
7 | Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức cho phép khác | Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Gia Lai | Từ 65-70% | 22,25% | Không đạt |
8 | Tỷ trọng thanh toán viện phí không dùng tiền mặt | Giám đốc Sở Y tế | tối thiểu 50% | 34,8% | Không đạt |
9 | Tỷ trọng thanh toán học phí không dùng tiền mặt | Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo | tối thiểu 50% | 23% | Không đạt |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ, CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH GIA LAI - THỰC HIỆN NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Đơn vị tính: Đồng
Số TT | Tên nhiệm vụ, dự án | Mục tiêu đầu tư | Kinh phí thực hiện năm 2022 | Nguồn vốn đầu tư | Thời gian thực hiện | Hiệu quả/ Hiện trạng |
1 | Đầu tư hệ thống giáo dục thông minh | Xây dựng hệ thống giáo dục thông minh | 7.580.700.000 | Nguồn vốn đầu tư (NSĐP) | 2021-2023 | Đang triển khai |
2 | Xây dựng hệ thống E-Learning | Xây dựng hệ thống E-Learning (học trực tuyến) | 308.791.000 | Nguồn vốn đầu tư (NSĐP) | 2021-2025 | Đang triển khai |
3 | Xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Hoàn thiện cơ sở hạ tầng góp phần phục vụ xây dựng chính phủ điện tử. Ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phát triển bền vững | 25.381.000.000 | Nguồn vốn đầu tư (NSĐP) | 2022-2025 | Đang triển khai |
4 | Xây dựng cơ sở dữ liệu, Cổng thông tin điện tử và ứng dụng du lịch thông minh; kết nối cơ sở dữ liệu chuyên ngành du lịch | Tạo kênh truyền thông trực tuyến hiệu quả trong công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, giới thiệu hình ảnh du lịch Gia Lai đến với du khách. Cầu nối trung gian, hỗ trợ, quảng bá các sản phẩm, dịch vụ cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trong tỉnh, kết nối doanh nghiệp - du khách. Công khai, minh bạch thông tin nhằm tạo ra môi trường du lịch an toàn, thân thiện hơn với du khách. Tăng cường tiện ích, tối ưu hoạt động cho cơ quan quản lý nhà nước. | 70.654.000 | Nguồn vốn đầu tư (NSĐP) | 2021-2022 | Đang sử dụng |
5 | Thuê đường truyền mạng số liệu chuyên dùng phục vụ kết nối hệ thống mạng WAN trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Đảm bảo các hệ thống thông tin sử dụng qua hệ thống mạng WAN được hoạt động liên tục, không bị gián đoạn | 2.966.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đang triển khai |
6 | Đầu tư bổ sung hạ tầng kỹ thuật tại Trung tâm điều khiển, vận hành hệ thống Hội nghị truyền hình của tỉnh Gia Lai | Đảm bảo cho các cuộc họp trực tuyến từ cấp tỉnh đến cấp xã được liên tục, không gián đoạn | 3.503.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đang triển khai |
7 | Duy trì, vận hành hệ thống Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Gia Lai | Duy trì hoạt động 24/7 của các hệ thống thông tin của tỉnh | 1.242.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đã hoàn thành |
8 | Thuê dịch vụ hỗ trợ vận hành hệ thống Dịch vụ công trực tuyến tỉnh Gia Lai và vận hành hệ thống LGSP tỉnh Gia Lai | Đảm bảo hệ thống Dịch vụ công trực tuyến tỉnh Gia Lai và hệ thống LGSP tỉnh Gia Lai được vận hành thường xuyên, liên tục | 474.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đã hoàn thành |
9 | Mua sắm thiết bị và gia hạn license cho các thiết bị thuộc hệ thống Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh | Duy trì hoạt động của các thiết bị thuộc hệ thống Trung tâm tích hợp dữ liệu luôn hoạt động ổn định, thông suốt, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin | 4.816.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2023 | Đang triển khai |
10 | Thuê dịch vụ cung ứng và vận hành hệ thống thông tin dịch vụ công 1022 tỉnh Gia Lai | Quản lý và thống nhất các kênh tiếp nhận khác nhau, để bảo đảm tiếp nhận, xử lý, phản hồi ý kiến, phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân được kịp thời, trách nhiệm, hiệu quả, chuyên nghiệp, tăng cường tính minh bạch, phục vụ tốt hơn nhu cầu của tổ chức, cá nhân; góp phần xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử tiến tới Chính quyền số | 37.500.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đã hoàn thành |
11 | Tổ chức Hội thi Tin học trẻ tỉnh Gia Lai lần thứ XXI năm 2022 | Hội thi mang tính thường xuyên hằng năm theo chủ trương của Trung ương Đoàn TNCS HCM, Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm khuyến khích, động viên việc học tập, nghiên cứu về CNTT của thanh thiếu niên, học sinh trong tỉnh góp phần phổ cập, nâng cao trình độ CNTT trong dân cư | 156.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đã hoàn thành |
12 | Hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Gia Lai | Hỗ trợ cho Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh trong các hoạt động đánh giá, kiểm tra, học tập và triển khai các nội dung ứng dụng CNTT theo chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh | 24.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đã hoàn thành |
13 | Triển khai kế hoạch ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Nhằm đánh giá các nguy cơ, sự cố an toàn thông tin mạng, phòng ngừa sự cố, giám sát phát hiện, bảo đảm các điều kiện sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố; Xây dựng phương án đối phó, ứng cứu đối với một số tình huống sự cố cụ thể cho cán bộ phụ trách CNTT của các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh | 734.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đã hoàn thành |
14 | Xây dựng mô hình áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho chuỗi cung ứng sản phẩm “Chôm Chôm Ia Grai” | Nhằm xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho chuỗi sản phẩm “Chôm Chôm Ia Grai” | 300.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đã triển khai |
15 | Xây dựng mô hình thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm OCOP tỉnh Gia Lai” | Nhằm xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm OCOP tỉnh Gia Lai | 75.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đã triển khai |
16 | Thuê máy chủ ảo hóa vận hành phần mềm quản lý văn bản và điều hành tại Sở Ngoại vụ | Duy trì hoạt động của phần mềm quản lý văn bản và điều hành, phục vụ điều hành và xử lý công việc tại đơn vị | 39.600.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đang hoạt động |
17 | Triển khai phòng họp trực tuyến tại Sở Ngoại vụ | Hiện đại hóa các phương thức tổ chức các cuộc họp; tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các đơn vị liên quan. | 253.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đã hoàn thành |
18 | Mua sắm thiết bị họp trực tuyến và máy chủ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Đầu tư máy chủ vận hành hệ thống QLVBĐH của Sở NN&PTNT, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin để triển khai mở rộng và duy trì hoạt động của hệ thống QLVBDH của Sở NNN&PTNT | 779.700.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đã hoàn thành |
19 | Đầu tư phần cứng, bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hệ thống nội bộ tại Sở Tài chính | Mua máy tính bàn, máy tính chuyên dùng; Thuê đường truyền internet, thuê IP tỉnh; Chi sửa chữa, thay thế thiết bị tin học | 187.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đã hoàn thành |
20 | Duy trì, vận hành Phần mềm Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương | Bảo trì, nâng cấp, vận hành hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương | 204.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đã hoàn thành |
21 | Thuê máy chủ ảo hóa vận hành phần mềm quản lý văn bản và điều hành tại Sở Nội vụ | Duy trì hoạt động của phần mềm quản lý văn bản và điều hành, phục vụ điều hành và xử lý công việc tại đơn vị | 30.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đã hoàn thành |
22 | Triển khai phòng họp trực tuyến tại Sở Nội vụ | Hiện đại hóa các phương thức tổ chức các cuộc họp; tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các đơn vị liên quan. | 188.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đang sử dụng |
23 | Trang bị Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tại Sở Xây dựng | Đầu tư thiết bị hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến | 218.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đang sử dụng |
24 | Trang bị Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tại Sở Công Thương | Đầu tư thiết bị Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến | 532.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đang sử dụng |
25 | Nâng cấp máy chủ quản lý văn bản điều hành tại Sở Công Thương | Duy trì hoạt động của phần mềm quản lý văn bản và điều hành, phục vụ điều hành và xử lý công việc tại đơn vị | 179.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đang sử dụng |
26 | Kinh phí cho Thương mại điện tử | Phát triển thương mại điện tử, phát triển xã hội số để thực hiện chuyển đổi số tỉnh Gia Lai | 125.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đã hoàn thành |
27 | Triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống máy chủ, thiết bị CNTT ngành TNMT | Thay thế, nâng cấp, sửa chữa, gia hạn phần mềm hệ thống. Đảm bảo hệ thống trang thiết bị hoạt động ổn định, an toàn thông tin dữ liệu ngành | 312.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đã hoàn thành |
29 | Xây dựng CSDL đất đai (không bao gồm cơ sở dữ liệu địa chính) | Thu thập, cập nhật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai (không bao gồm cơ sở dữ liệu địa chính) tích hợp lên hệ thống phần mềm quản lý đất đai VBDLIS. (Hệ thống phần mềm VBDLIS được Ban quản lý dự án VILG cấp trung ương thuộc Tổng cục quản lý đất đai hỗ trợ cài đặt sử dụng và hướng dẫn kỹ thuật) | 20.550.000.000 | Nguồn vốn đầu tư (NSĐP) | 2021-2022 | Đang triển khai |
30 | Đầu tư thiết bị hệ thống phòng họp trực tuyến tại phòng họp trực tuyến UBND tỉnh | Bổ sung một số thiết bị phục vụ chuyển tiếp tín hiệu các cuộc họp trực tuyến từ Trung ương đến UBND cấp huyện và UBND cấp xã | 315.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đang sử dụng |
31 | Triển khai xây dựng diễn đàn đối thoại công tác dân tộc | Xây dựng diễn đàn đối thoại công tác dân tộc | 2.144.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022-2023 | Đang triển khai |
32 | Mua sắm máy chủ dự phòng tại Sở Y tế | Duy trì hoạt động của phần mềm quản lý văn bản và điều hành, phục vụ điều hành và xử lý công việc tại đơn vị | 168.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đang sử dụng |
33 | Xây dựng phòng họp trực tuyến Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh | Hiện đại hóa các phương thức tổ chức các cuộc họp; tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các đơn vị liên quan. | 250.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đang sử dụng |
34 | Mua sắm trang thiết bị phục vụ đảm bảo an ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Trang cấp, lắp đặt, cài đặt thiết bị, phần mềm nghiệp vụ và hạ tầng liên quan phục vụ công tác bảo vệ an ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Gia Lai bảo đảm đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu công tác trong tình hình mới; bảo đảm an ninh, trật tự phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử và chuyển đổi số | 27.900.000.000 | Nguồn vốn đầu tư (NSĐP) | 2022-2023 | Đã hoàn thành |
35 | Dự án “Quản lý trật tự xã hội: Xây dựng hệ thống giám sát trật tự an toàn xã hội” thuộc Đề án “Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030” | Đầu tư Hệ thống camera giám sát an ninh trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn thành phố Pleiku góp phần nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông; hiện đại hóa công tác tuần tra kiểm soát, phát hiện, xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông; hỗ trợ các lực lượng chức năng giám sát, theo dõi diễn biến trên các tuyến đường kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoạt động tội phạm và các vi phạm pháp luật | 30.089.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đang triển khai |
36 | Đầu tư trang thiết bị triển khai hệ thống khám chữa bệnh từ xa cho các bệnh viện trên địa bàn tỉnh | Phục vụ công tác công tác khám, chữa bệnh cho người dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai. | 4.769.000.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đang triển khai |
37 | Mua sắm các máy tính, thiết bị, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống thông tin, gia hạn bản quyền các phần mềm, thiết bị tường lửa, bổ sung thiết bị hội nghị truyền hình, duy trì đường truyền internet, ... | Duy trì hoạt động của các hệ thống thông tin, phần mềm và các thiết bị phục vụ hoạt động thường xuyên tại các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố; phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử tại từng đơn vị, địa phương | 28.914.609.000 | Nguồn vốn địa phương | 2022 | Đang sử dụng |
38 | Nâng cấp máy chủ quản lý văn bản điều hành tại Sở Tư pháp | Duy trì hoạt động của phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, phục vụ điều hành và xử lý công việc tại đơn vị | 236.362.000 | Nguồn vốn sự nghiệp (NSĐP) | 2022 | Đang sử dụng |
| TỔNG CỘNG | 164.290.796.000 |
|
|
| |
| (Bằng chữ: Một trăm sáu mươi bốn tỷ, hai trăm chín mươi triệu, bảy trăm chín mươi sáu ngàn đồng) |
PHÂN CÔNG THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Số TT | Chỉ tiêu | Đơn vị theo dõi | Mục tiêu phấn đấu | Ghi chú |
I | Phát triển Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động |
|
|
|
1 | Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến toàn trình đủ điều kiện được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động | Sở TT&TT | 100% |
|
2 | Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ | Sở TT&TT | 80% |
|
3 | Tỷ lệ hồ sơ TTHC xử lý trực tuyến | Sở TT&TT | 60% |
|
4 | Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC | Văn phòng UBND tỉnh | 100% |
|
5 | Tỷ lệ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện trực tuyến | Văn phòng UBND tỉnh | 100% |
|
6 | Tỷ lệ cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu mở đầy đủ theo danh mục (không áp dụng đối với dữ liệu phục vụ công tác quốc phòng an ninh và dữ liệu Mật) | Sở TT&TT | 50% |
|
7 | Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) | Sở TT&TT | 100% |
|
8 | Tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng | Sở TT&TT | - cấp tỉnh trên 90%; - cấp huyện trên 80%; - cấp xã trên 70%. |
|
II | Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế |
|
|
|
1 | Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số | Sở KH&ĐT | 30% |
|
2 | Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử | Sở Tài chính | 100% |
|
3 | Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử | Sở KH&ĐT | 35% |
|
4 | Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ | Sở Công Thương | 7,5% |
|
III | Phát triển xã hội số |
|
|
|
1 | Tỷ lệ dân số có điện thoại thông minh | Sở TT&TT | 85% |
|
2 | Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng | Sở TT&TT | 75% |
|
3 | Tỷ lệ phủ sóng di động tới thôn/làng/tổ dân phố | Sở TT&TT | 100% |
|
4 | Tỷ lệ cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh tới cấp xã kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan nhà nước | Sở TT&TT | 100% |
|
5 | Tỷ lệ người dân được cấp tài khoản định danh, xác thực điện tử | Công an tỉnh | Từ 15-20% |
|
6 | Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử | Sở Y tế | Từ 30 % trở lên |
|
7 | Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức cho phép khác | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Gia Lai | Từ 65-70% |
|
8 | Tỷ trọng các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố triển khai thanh toán điện tử không dùng tiền mặt | Sở Y tế | Trên 10% |
|
9 | Tỷ trọng thanh toán học phí không dùng tiền mặt | Sở Giáo dục và Đào tạo | tối thiểu 50% |
|
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ, CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2023 (CÁC SỞ, BAN, NGÀNH)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Số TT | Tên nhiệm vụ, dự án | Mục tiêu đầu tư | Đơn vị chủ trì | Phân loại nhiệm vụ | Thời gian thực hiện | Nguồn vốn thực hiện | Kinh phí dự kiến năm 2023 | Ghi chú |
1 | Triển khai kế hoạch ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Nhằm đánh giá các nguy cơ, sự cố an toàn thông tin mạng, phòng ngừa sự cố, giám sát phát hiện, bảo đảm các điều kiện sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố; Xây dựng phương án đối phó, ứng cứu đối với một số tình huống sự cố cụ thể cho cán bộ phụ trách CNTT của các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh | Sở TT&TT | Thường xuyên hằng năm | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 912 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
2 | Hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Gia Lai | Hỗ trợ cho Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh trong các hoạt động đánh giá, kiểm tra, học tập và triển khai các nội dung ứng dụng CNTT, chuyển đổi số theo chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh | Sở TT&TT | Thường xuyên hằng năm | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 69 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
3 | Thuê dịch vụ Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Gia Lai | Quản lý các kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực để phục vụ công dân, doanh nghiệp thực hiện giải quyết thủ tục hành chính qua mạng theo Nghị định 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ | Sở TT&TT | Nhiệm vụ chuyển tiếp | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 3.488 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
4 | Mua sắm phần mềm Hệ thống thông tin nguồn tỉnh Gia Lai | Phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số | Sở TT&TT | Nhiệm vụ chuyển tiếp | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 2.650 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
5 | Quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng và duy trì các hệ thống thông tin của tỉnh | Duy trì hoạt động 24/7 của các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh | Sở TT&TT | Duy trì, thường xuyên | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp | 3.191 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
6 | Mua sắm thiết bị và gia hạn license cho các thiết bị thuộc hệ thống Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh | Duy trì hoạt động của các thiết bị thuộc hệ thống Trung tâm tích hợp dữ liệu luôn hoạt động ổn định, thông suốt, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin | Sở TT&TT | Duy trì, thường xuyên | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 790 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
7 | Thuê dịch vụ hỗ trợ vận hành hệ thống Dịch vụ công trực tuyến tỉnh Gia Lai và vận hành hệ thống LGSP tỉnh Gia Lai | Đảm bảo hệ thống Dịch vụ công trực tuyến tỉnh Gia Lai và hệ thống LGSP tỉnh Gia Lai được vận hành thường xuyên, liên tục | Sở TT&TT | Duy trì, thường xuyên | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 532 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
8 | Thuê đường truyền mạng số liệu chuyên dùng phục vụ kết nối hệ thống mạng WAN trên địa bàn tỉnh | Đảm bảo các hệ thống thông tin sử dụng qua hệ thống mạng WAN được hoạt động liên tục, không bị gián đoạn | Sở TT&TT | Thường xuyên hằng năm | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 2.834 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
9 | Mua sắm, sửa chữa thiết bị tin học phục vụ vận hành các hệ thống thông tin ngành tài chính | Thay thế sửa chữa thường xuyên phục vụ vận hành các hệ thống thông tin ngành Tài chính | Sở Tài chính | Nhiệm vụ thường xuyên | 2023 | Nguồn tự chủ và nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 300 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
10 | Duy trì, vận hành Phần mềm cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Gia Lai | Duy trì, bảo dưỡng, sửa lỗi phần mềm, hỗ trợ người sử dụng khai thác, vận hành, bổ sung, thay thế biểu mẫu theo quy định mới | Sở Tài chính | Nhiệm vụ thường xuyên | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 229 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
11 | Tuyên truyền, phổ biến về thương mại điện tử | Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về thương mại điện tử thông qua các hoạt động truyền thông | Sở Công Thương | Nhiệm vụ thường xuyên | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 50 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
12 | Tập huấn chuyên sâu về Thương mại điện tử cho cán bộ cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã | Tổ chức tập huấn, đào tạo kỹ năng thương mại điện tử cho cán bộ nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh về thương mại điện tử; nhằm nâng cao trình độ tham gia và khai thác các ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp, tăng cường khả năng nhận biết và ứng phó của người tiêu dùng với những hành vi tiêu cực trong thương mại điện tử | Sở Công Thương | Nhiệm vụ thường xuyên | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 45 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
13 | Tuyên truyền, phổ biến các quy định, cơ chế, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại trên các phương tiện thông tin đại chúng | Tuyên truyền, phổ biến các quy định, cơ chế, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại đến người dân, doanh nghiệp trên địa bàn | Sở Công Thương | Nhiệm vụ mới | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 45 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
14 | Tập huấn an toàn thông tin mạng cho các tổ chức xúc tiến thương mại, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; cán bộ các sở ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nâng cao kiến thức, năng lực đảm bảo an toàn thông tin mạng của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong hoạt động xúc tiến thương mại trên môi trường trực tuyến | Sở Công Thương | Nhiệm vụ mới | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 41 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
15 | Tập huấn nâng cao năng lực về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mại cho cán bộ các Sở, ngành | Nâng cao năng lực về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mại cho cán bộ các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Nhiệm vụ mới | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 41 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
16 | Hoạt động Xúc tiến thương mại (Tổ chức kết nối các doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất kinh doanh tham gia trưng bày sản phẩm/ hội chợ triển lãm bằng hình thức trực tuyến) | Tổ chức kết nối các doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất kinh doanh tham gia trưng bày sản phẩm/ hội chợ triển lãm bằng hình thức trực tuyến | Sở Công Thương | Nhiệm vụ mới | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 30 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
17 | Duy trì hoạt động Cổng thông tin du lịch tỉnh Gia Lai | Duy trì hoạt động thường xuyên của Cổng thông tin du lịch tỉnh Gia Lai nhằm tạo kênh truyền thông trực tuyến hiệu quả trong công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, giới thiệu hình ảnh du lịch Gia Lai đến với du khách trong và ngoài nước | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Duy trì thường xuyên | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 228 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
18 | Xây dựng phòng họp trực tuyến | Phục vụ các cuộc họp trực tuyến với Bộ, ngành, địa phương | Ban Dân tộc | Nhiệm vụ mới | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 273 | Quyết định 768/QĐ-UBND ngày 13/12/2022 của UBND tỉnh |
19 | Thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 10 về ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi | Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi | Ban Dân tộc | Nhiệm vụ mới | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS TW) - Chương trình mục tiêu quốc gia | 1.000 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
20 | Nâng cấp phần mềm và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Gia Lai (giai đoạn 2) | Nâng cấp phần mềm và xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ nhân sự đầy đủ, chính xác và cung cấp các chức năng quản lý cán bộ, công chức, viên chức một cách hiệu quả, đáp ứng tình hình quản lý cán bộ trên địa bàn tỉnh | Sở Nội vụ | Dự án chuyển tiếp | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 3.701 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
21 | Xây dựng cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm | Triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin lĩnh vực y tế năm 2023 theo Đề án Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh | Sở Y tế | Nhiệm vụ mới | 2023 | Ngân sách địa phương | 1.515 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
22 | Xây dựng và triển khai cơ sở dữ liệu, phần mềm hồ sơ sức khỏe công dân | 1.670 | ||||||
23 | Duy trì hệ thống trang thiết bị phần cứng, phần mềm hệ thống. | Thay thế, nâng cấp, sửa chữa trang thiết bị; gia hạn phần mềm hệ thống. Đảm bảo hệ thống trang thiết bị hoạt động ổn định, an toàn thông tin dữ liệu ngành | Sở Tài nguyên và Môi trường | Duy trì thường xuyên | 2023 | Ngân sách địa phương | 519 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
24 | Số hoá tài liệu đất đai | Chuyển đổi mô hình quản lý tài liệu giấy sang môi trường quản lý số. Tránh tình trạng hư hỏng, mất tài liệu | Sở Tài nguyên và Môi trường | Duy trì thường xuyên | 2023 | Ngân sách địa phương | 337 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
25 | Thuê dịch vụ hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Gia Lai | Triển khai Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Trung ương | Văn phòng UBND tỉnh | Nhiệm vụ mới | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 1.896 | Công văn số 4068/STC-HCSN ngày 09/12/2022 của Sở Tài chính |
26 | Triển khai sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu mùa vụ trồng rừng phục vụ sản xuất | Giúp các cơ quan quản lý, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân sản xuất lâm nghiệp ở địa phương tham khảo thực hiện trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng,… đúng mùa vụ; chủ động các biện pháp hạn chế tác động tiêu cực của thời tiết, sâu bệnh hại. Phổ biến tới các tổ chức, cá nhân liên quan biết, khai thác sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu mùa vụ trồng rừng phục vụ sản xuất. Cập nhật cơ sở dữ liệu cấp tỉnh và nhận thông tin từ Tổng cục Lâm nghiệp về công tác phát triển rừng | Chi cục Kiểm lâm (Sở Nông nghiệp và PTNT) | Nhiệm vụ mới | 2022 - 2030 |
|
| Phần mềm do Tổng cục Lâm nghiệp xây dựng |
27 | Triển khai Phần mềm quản lý dữ liệu bảo vệ thực vật PPDMS 2.0 | Phục vụ cho công tác thống kê, dự tính, dự báo tình hình sinh vật gây hại trên cây trồng; đề xuất, định hướng các giải pháp phòng trừ sinh vật gây hại cây trồng trên phạm vi toàn tỉnh | Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật (Sở Nông nghiệp và PTNT) | Thường xuyên | Hằng năm |
|
| Phần mềm do Cục Trồng trọt triển khai |
28 | Xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói trên địa bàn tỉnh Gia Lai (theo dõi, quản lý, cập nhật thông tin các mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói) | Sử dụng phần mềm để xây dựng và quản lý dữ liệu: Thu thập dữ liệu (hồ sơ, định vị GPS...); Xây dựng cơ sở dữ liệu, sử dụng phần mềm tương tự như Google Earth... | Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật (Sở Nông nghiệp & PTNT) | Nhiệm vụ mới và chuyển tiếp | 2023 - 2025 |
|
| Phần mềm do Cục Trồng trọt và Cục Bảo vệ thực vật triển khai |
29 | Xây dựng Cơ sở dữ liệu ngành Nông nghiệp và PTNT | Cơ sở dữ liệu quản lý chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản; dữ liệu phục vụ phân tích và dự báo thị trường nông sản | Sở Nông nghiệp và PTNT | Nhiệm vụ thường xuyên | Hằng năm |
|
| Phần mềm do Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản triển khai |
30 | Cơ sở dữ liệu quản lý Lâm nghiệp (theo dõi diễn biến rừng) | Chi cục Kiểm lâm (Sở Nông nghiệp và PTNT) | Nhiệm vụ thường xuyên | Hằng năm |
|
| Phần mềm do Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) quản lý, triển khai | |
31 | Đẩy mạnh việc thực hiện ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng | Tiếp tục sử dụng phần mềm phát hiện sớm cháy rừng HostportGla trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng; Duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu về theo dõi, giám sát đánh giá, gắn với công tác thống kê ngành lâm nghiệp; Đẩy nhanh việc hình thành khu lâm nghiệp ứng dụng cao trên địa bàn tỉnh. | Chi cục Kiểm lâm (Sở Nông nghiệp và PTNT) | Nhiệm vụ thường xuyên | 2022 - 2030 |
|
| Phần mềm chạy trên ứng dụng ảnh vệ tinh miễn phí |
32 | Mua sắm hệ thống phòng họp trực tuyến tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Gia Lai | Phục vụ công tác chuyên môn của Sở KH&CN (phục vụ các cuộc họp trực tuyến với Bộ KH&CN và các đơn vị thuộc Bộ, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cuộc họp của Hội đồng KH&CN cấp tỉnh, các cơ quan chủ trì thực hiện đề tài, dự án... | Sở Khoa học và Công nghệ | Nhiệm vụ mới | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 700 | Phù hợp về mục tiêu, sự cần thiết và nội dung triển khai theo ý kiến rà soát của Sở TT&TT tại Công văn số 1672/STTTT-CNTT ngày 27/10/2022 |
33 | Hệ thống phòng họp trực tuyến tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Tăng cường và mở rộng hình thức họp trực tuyến" trong các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 11/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước; Triển khai các giải pháp họp trực tuyến, các hệ thống hỗ trợ làm việc từ xa của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Nhiệm vụ mới | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 562 | Phù hợp về mục tiêu, sự cần thiết và nội dung triển khai theo ý kiến rà soát của Sở TT&TT tại Công văn số 1025/STTTT-CNTT ngày 05/7/2022 |
34 | Hệ thống thư viện thông minh 4.0 và số hóa ấn phẩm, tài liệu tại Thư viện tỉnh | Chuẩn hoá, thống nhất, trao đổi - chia sẻ thông tin - tư liệu giữa các cơ quan thông tin - thư viện trong cả nước với nhau, nắm bắt xu thế phát triển của xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bạn đọc. Lưu giữ và bảo quản nguồn tài liệu quý hiếm, tài liệu có giá trị nghiên cứu | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Nhiệm vụ mới | 2023 - 2025 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 265 | Phù hợp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 |
35 | Trang bị phần mềm tuyển sinh đầu cấp cho các trường Mầm non, Tiểu học, THCS trên địa bàn tỉnh | Phục vụ chuyển đổi số trong ngành giáo dục đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 664/QĐ-UBND, ngày 01/11/2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Nhiệm vụ mới | 2023 | Nguồn vốn sự nghiệp (NS tỉnh) | 5.606 | Theo chỉ đạo tại Quyết định số 406/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 664/QĐ-UBND ngày 01/11/2022. |
36 | Xây dựng hệ thống E-learning (học trực tuyến) | Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng Thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh Gia Lai. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Nhiệm vụ mới | 2022 - 2023 | Nguồn vốn đầu tư (NS tỉnh) | 24.500 | Nghị quyết số 358/NQ-HDND ngày 17/6/2021 của HĐND tỉnh Gia Lai |
37 | Quản trị, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu ngành Tài nguyên và Môi trường | Duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu, cập nhật thông tin dữ liệu đảm bảo dữ liệu được cập nhật liên tục, hỗ trợ người dùng khai thác, sử dụng được ổn định | Sở Tài nguyên và Môi trường | Duy trì thường xuyên | 2023 |
|
| Sử dụng nguồn chi thường xuyên của đơn vị |
38 | Triển khai đồng bộ hệ thống dịch vụ công trực tuyến cấp, đổi lại GPLX (dịch vụ công thiết yếu theo đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ), thực hiện số hóa hồ sơ và kết quả giải quyết TTHC cấp, đổi GPLX, đồng bộ dữ liệu về trung ương để tổ chức, cá nhân biết, khai thác thông tin; thông tin dữ liệu GPLX được tái sử dụng kết quả cho lần tiếp nhận hồ sơ tiếp theo. | Triển khai đồng bộ dịch vụ công trực tuyến cấp, đổi giấy phép lái xe toàn quốc trên Cổng dịch vụ công quốc gia; kết nối với cơ sở dữ liệu về khám sức khỏe của Sở Y tế, dữ liệu về dân cư để nâng cao hiệu quả trong triển khai dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Giao thông vận tải | Nhiệm vụ thường xuyên | 2023 |
|
| Phần mềm do Cục đường bộ Việt Nam phát triển trên cơ sở hệ thống phần mềm quản lý cấp, đổi GPLX toàn quốc |
Tổng cộng | 58.048 |
| ||||||
Bằng chữ: Năm mươi tám tỷ, không trăm bốn mươi tám triệu đồng. |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ, CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2023 TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Số TT | Tên nhiệm vụ, dự án | Mục tiêu đầu tư | Đơn vị chủ trì | Phân loại nhiệm vụ | Thời gian thực hiện | Kinh phí dự kiến năm 2023 | Ghi chú |
1 | Duy trì hoạt động Trung tâm Giám sát điều hành thông minh thành phố Pleiku; Thuê máy chủ; bảo trì; duy trì hệ thống hội nghị truyền hình, Cổng thông tin điện tử và các hệ thống thông tin dùng chung | Đảm bảo Trung tâm Giám sát điều hành thông minh thành phố Pleiku và các hệ thống thông tin dùng chung của thành phố được vận hành và duy trì thường xuyên, liên tục; đảm bảo hạ tầng để xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số của địa phương | UBND thành phố Pleiku | Duy trì thường xuyên | 2023 | 1.575 | Nguồn ngân sách thành phố |
2 | Duy trì, bảo dưỡng các hệ thống phần mềm CNTT; Thuê hạ tầng máy chủ; Duy trì hoạt động Trang thông tin điện tử huyện; ứng dụng sao lưu dữ liệu thường xuyên; Mua bản quyền phần mềm diệt virus | Đảm bảo các hệ thống thông tin dùng chung của huyện được vận hành và duy trì thường xuyên, liên tục; đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho các hệ thống và hạ tầng thiết bị CNTT tại các phòng, ban chuyên môn; đáp ứng hạ tầng để xây dựng Chính quyền điện tử cấp huyện | UBND huyện Chư Pưh | Duy trì thường xuyên | 2023 | 471 | Nguồn ngân sách huyện |
3 | Bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống phần mềm; duy trì đường truyền Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của huyện; duy trì các phần mềm bảo mật, diệt virus | Đảm bảo các hệ thống thông tin dùng chung của huyện được vận hành và duy trì thường xuyên, liên tục; đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho các hệ thống và hạ tầng thiết bị CNTT tại các phòng, ban chuyên môn; đáp ứng hạ tầng để xây dựng Chính quyền điện tử cấp huyện | UBND huyện Ia Pa | Duy trì thường xuyên | 2023 | 221 | Nguồn ngân sách huyện |
4 | Triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch Chuyển đổi số của địa phương | Đảm bảo các hệ thống thông tin dùng chung của huyện được vận hành và duy trì thường xuyên, liên tục; đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho các hệ thống và hạ tầng thiết bị CNTT tại các phòng, ban chuyên môn; đáp ứng hạ tầng để xây dựng Chính quyền điện tử cấp huyện; phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số của địa phương | UBND huyện Chư Păh | Duy trì thường xuyên | 2023 |
| Nguồn ngân sách huyện |
5 | Bảo trì, duy trì các hệ thống dùng chung; duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử của đơn vị; bổ sung thiết bị cho hệ thống hội nghị truyền hình; gia hạn phần mềm diệt virus | Đảm bảo các hệ thống thông tin dùng chung của huyện được vận hành và duy trì thường xuyên, liên tục; đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho các hệ thống và hạ tầng thiết bị CNTT tại các phòng, ban chuyên môn; đáp ứng hạ tầng để xây dựng Chính quyền điện tử cấp huyện | UBND huyện Krông Pa | Duy trì thường xuyên | 2023 | 585 | Nguồn ngân sách huyện |
6 | Triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch Chuyển đổi số của địa phương | Đảm bảo các hệ thống thông tin dùng chung của huyện được vận hành và duy trì thường xuyên, liên tục; đảm bảo hạ tầng để xây dựng Chính quyền điện tử; phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số tại địa phương | UBND huyện Đak Pơ | Duy trì thường xuyên | 2023 | 479 | Nguồn ngân sách huyện |
7 | Duy trì Trang thông tin điện tử và các hệ thống thông tin dùng chung; tập huấn nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT; gia hạn các phần mềm | Đảm bảo các hệ thống thông tin dùng chung của huyện được vận hành và duy trì thường xuyên, liên tục; đảm bảo hạ tầng để xây dựng Chính quyền điện tử cấp huyện | UBND huyện Đức Cơ | Duy trì thường xuyên | 2023 | 557 | Nguồn ngân sách huyện |
8 | Duy trì Trang thông tin điện tử và các hệ thống thông tin dùng chung; tập huấn nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT; gia hạn các phần mềm | Đảm bảo các hệ thống thông tin dùng chung của huyện được vận hành và duy trì thường xuyên, liên tục; đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho các hệ thống và hạ tầng thiết bị CNTT tại các phòng, ban chuyên môn; đáp ứng hạ tầng để xây dựng Chính quyền điện tử cấp huyện | UBND huyện Chư Sê | Duy trì thường xuyên | 2023 | 523 | Nguồn ngân sách huyện |
9 | Triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch Chuyển đổi số của địa phương | Đảm bảo các hệ thống thông tin dùng chung của huyện được vận hành và duy trì thường xuyên, liên tục; đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho các hệ thống và hạ tầng thiết bị CNTT tại các phòng, ban chuyên môn; đáp ứng hạ tầng để xây dựng Chính quyền điện tử cấp huyện; phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số của địa phương | UBND huyện Ia Grai | Duy trì thường xuyên | 2023 |
| Nguồn ngân sách huyện |
10 | Thuê hệ thống Hội nghị truyền hình cho 14 xã, thị trấn thuộc huyện; Bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống phần mềm CNTT; Duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử huyện; Mua và gia hạn bản quyền các phần mềm | Duy trì Hội nghị truyền hình trực tuyến; Đảm bảo các hệ thống thông tin dùng chung của huyện được vận hành và duy trì thường xuyên, liên tục; đảm bảo hạ tầng để xây dựng Chính quyền điện tử | UBND huyện Kbang | Duy trì thường xuyên | 2023 | 956 | Nguồn ngân sách huyện |
11 | Bảo trì, duy trì các hệ thống dùng chung; duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử của đơn vị; bổ sung thiết bị cho hệ thống hội nghị truyền hình; gia hạn phần mềm diệt virus | Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin dùng chung của huyện được vận hành và duy trì thường xuyên, liên tục; phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử tại địa phương | UBND thị xã Ayun Pa | Duy trì thường xuyên | 2023 | 204 | Nguồn ngân sách thị xã |
12 | Duy trì hoạt động Trang thông tin điện tử của huyện; bảo trì, duy trì các hệ thống dùng chung; thay thế, bổ sung các trang thiết bị; gia hạn phần mềm diệt virus; duy trì các phần mềm bản quyền | Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin dùng chung của huyện được vận hành và duy trì thường xuyên, liên tục; phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử tại địa phương | UBND huyện Kông Chro | Mở rộng; duy trì thường xuyên | 2023 | 594 | Nguồn ngân sách huyện |
13 | Đầu tư Phòng họp trực tuyến của Huyện ủy; Duy trì hoạt động Trang Thông tin điện tử huyện; bảo trì, duy trì các hệ thống dùng chung; thay thế, bổ sung các trang thiết bị | Mở rộng Hội nghị truyền hình trực tuyến đến khối Đảng; Đảm bảo các hệ thống thông tin dùng chung của huyện được vận hành và duy trì thường xuyên, liên tục; đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho các hệ thống và hạ tầng thiết bị CNTT tại các phòng, ban chuyên môn; đáp ứng hạ tầng để xây dựng Chính quyền điện từ cấp huyện | UBND huyện Phú Thiện | Duy trì thường xuyên | 2023 | 2.655 | Nguồn ngân sách huyện |
14 | Nâng cấp hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến; phát triển hạ tầng kỹ thuật; duy trì bản quyền các phần mềm; bồi dưỡng tập huấn; ... theo Kế hoạch Chuyển đổi số của địa phương | Đảm bảo các hệ thống thông tin dùng chung của huyện được vận hành và duy trì thường xuyên, liên tục; đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho các hệ thống và hạ tầng thiết bị CNTT tại các phòng, ban chuyên môn; đáp ứng hạ tầng để xây dựng Chính quyền điện tử của thị xã | UBND thị xã An Khê | Duy trì thường xuyên | 2023 | 2.788 | Nguồn ngân sách thị xã |
15 | Hệ thống Camera giám sát an ninh trật tự, an toàn giao thông | Trang hệ thống Camera công cộng giám sát an ninh trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn thị xã | Công an thị xã An Khê | Nhiệm vụ mới | 2023 | 1.500 | Nguồn ngân sách thị xã |
16 | Triển khai Trung tâm điều hành thông minh thị xã An Khê (triển khai thí điểm và hỗ trợ vận hành 6 tháng). | Triển khai Trung tâm điều hành thông minh thị xã góp phần nâng cao hiệu quả công tác chuyển đổi số của thị xã (Gồm các hợp phần: Giám sát, điều hành chỉ tiêu kinh tế - xã hội; Chỉ tiêu báo cáo, thống kê; Giám sát hiệu quả hoạt động của chính quyền; Giám sát quản lý, sử dụng đất đai; Giám sát, điều hành an ninh trật tự công cộng, an toàn giao thông; Tương tác, giao tiếp phục vụ công dân; Giám sát chất lượng môi trường; Giám sát, điều hành lĩnh vực Y tế; lĩnh vực Giáo dục; Lĩnh vực du lịch và Giám sát thông tin trên Internet). | UBND thị xã An Khê | Nhiệm vụ mới | 2023 | 7.000 | Nguồn ngân sách thị xã |
17 | Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa 3D, hệ thống tra cứu thông tin tài nguyên du lịch trên địa bàn thị xã An Khê | Xây dựng cơ sở dữ liệu, Cổng thông tin điện tử và ứng dụng du lịch thông minh, kết nối cơ sở dữ liệu chuyên ngành du lịch; phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh, ứng dụng công nghệ số kết hợp công nghệ 3D để giới thiệu về điểm đến, các tour tuyến du lịch, sản phẩm, dịch vụ du lịch trên địa bàn thị xã | UBND thị xã An Khê | Nhiệm vụ mới | 2023 | 2.000 | Nguồn ngân sách thị xã |
Tổng cộng | 22.107 |
| |||||
Bằng chữ: Hai mươi hai tỷ, một trăm lẻ bảy triệu đồng./. |
- 1Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2023 xây dựng thí điểm đơn vị kiểu mẫu về thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Kế hoạch 2309/KH-UBND thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023
- 3Kế hoạch 98/KH-UBND về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Yên Bái năm 2023
- 4Kế hoạch 37/KH-UBND về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh năm 2023
- 5Quyết định 833/QĐ-UBND về Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Kế hoạch 107/KH-UBND về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái năm 2023
- 7Kế hoạch 278/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 (Nhiệm vụ chuyển đổi số giai đoạn 2022-2025)
- 8Kế hoạch 279/KH-UBND về chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn năm 2023
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 5Quyết định 45/2018/QĐ-TTg quy định về chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 9Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 10Quyết định 2323/QĐ-BTTTT năm 2019 về Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Tuyền thông ban hành
- 11Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 893/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 598/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025
- 15Quyết định 206/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 406/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Kế hoạch 2415/KH-UBND năm 2020 về Chuyển đổi số của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 18Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Kế hoạch 1609/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 20Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 146/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Kế hoạch 350/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1813/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 23Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2022 về triển khai thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng về dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 24Kế hoạch 2200/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025
- 25Quyết định 27/QĐ-UBQGCĐS Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022
- 26Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 505/QĐ-TTg năm 2022 về Ngày Chuyển đổi số quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Kế hoạch 555/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 29Kế hoạch 952/KH-UBND năm 2022 triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 30Kế hoạch 1331/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 411/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 31Quyết định 964/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Kế hoạch 2167/KH-UBND năm 2022 về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 33Quyết định 664/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” của tỉnh Gia Lai
- 34Công văn 5406/BTTTT-CĐSQG năm 2022 hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 35Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2023 xây dựng thí điểm đơn vị kiểu mẫu về thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 36Kế hoạch 2309/KH-UBND thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023
- 37Kế hoạch 98/KH-UBND về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Yên Bái năm 2023
- 38Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0
- 39Kế hoạch 37/KH-UBND về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh năm 2023
- 40Quyết định 833/QĐ-UBND về Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 41Kế hoạch 107/KH-UBND về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái năm 2023
- 42Kế hoạch 278/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 (Nhiệm vụ chuyển đổi số giai đoạn 2022-2025)
- 43Kế hoạch 279/KH-UBND về chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn năm 2023
Quyết định 162/QĐ-UBND về Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Gia Lai năm 2023
- Số hiệu: 162/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Trương Hải Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực