ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1609/KH-UBND | Gia Lai, ngày 22 tháng 10 năm 2021 |
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030, cụ thể như sau:
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh từng bước làm chủ công nghệ, chủ động tiếp cận, xây dựng các sản phẩm và sáng tạo các dịch vụ, giải pháp, mô hình kinh doanh mới dựa trên nền tảng của công nghệ mới mà cốt lõi là công nghệ số (dữ liệu lớn, học máy sâu, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, điện toán đám mây, internet vạn vật,…), tạo ra sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam nói chung và sản phẩm mang thương hiệu đặc trưng của tỉnh Gia Lai nói riêng; góp phần để nền kinh tế của tỉnh bứt phá, phát triển nhanh, bền vững; nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
Bám sát các yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ nêu tại Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam và các chương trình, kế hoạch chuyển đổi số và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu:
- Tuyên truyền sâu rộng, các giải pháp, nhiệm vụ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số; nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam, tầm quan trọng của doanh nghiệp công nghệ số; tạo sự đồng thuận, quan tâm của xã hội đối với việc phát triển doanh nghiệp công nghệ số, sản phẩm công nghệ số; hỗ trợ số hóa trong quản lý, hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách; xây dựng và triển khai đồng bộ các giải pháp, hoạt động hỗ trợ, khuyến khích phát triển doanh nghiệp số trên địa bàn tỉnh.
- Hình thành, phát triển các doanh nghiệp số trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số, chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, xây dựng đô thị thông minh, ứng dụng thành tựu công nghệ số rộng khắp trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
2. Định hướng phát triển:
Tập trung xây dựng, phát triển các nhóm doanh nghiệp sau:
- Các doanh nghiệp công nghệ thông tin, viễn thông đã khẳng định được thương hiệu nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ số và chủ động trong sản xuất.
- Các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo về công nghệ số.
- Khuyến khích các doanh nghiệp lớn trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực công nghệ số, đầu tư nghiên cứu công nghệ lõi, ứng dụng thành tựu công nghệ số vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp công nghệ số:
- Hoàn thiện các chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp công nghệ số; hỗ trợ việc đăng ký và thành lập doanh nghiệp công nghệ số mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ số về thủ tục gia nhập thị trường.
- Xây dựng chính sách, giải pháp tạo lập thị trường cho các doanh nghiệp công nghệ số, bao gồm các doanh nghiệp khởi nghiệp trong xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, dự án về Chính quyền điện tử, chuyển đổi số, đô thị thông minh, nông nghiệp thông minh, y tế thông minh, giáo dục thông minh, giao thông thông minh, du lịch thông minh…
- Hỗ trợ tạo các môi trường thử nghiệm cho các mô hình kinh doanh mới, sản phẩm ứng dụng công nghệ số trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung triển khai các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Xây dựng, phát triển hạ tầng băng thông rộng chất lượng cao trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung phát triển hạ tầng viễn thông, sóng di động, cáp quang đến 100% các xã, phường, thị trấn. Phát triển hạ tầng mạng 5G; nâng cấp mạng di động 4G; triển khai các giải pháp để phổ cập điện thoại di động thông minh cho người dân.
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật IoT; xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như: Giao thông, năng lượng, điện, nước, y tế, giáo dục …
3. Phát triển sản phẩm công nghệ số:
- Khuyến khích đặt hàng các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh và quốc gia.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ số làm thủ tục công bố danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm.
- Hỗ trợ, khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp, tổ chức công bố nhu cầu, chương trình đầu tư, mua sắm sản phẩm, giải pháp công nghệ số của mình tại địa chỉ: https://makeinvietnam.mic.gov.vn (Hệ thống cơ sở dữ liệu công nghiệp ICT Make in Viet Nam).
4. Phát triển nhân lực công nghệ số:
- Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, viễn thông và các lĩnh vực liên quan công nghệ số (gọi tắt là nguồn nhân lực công nghệ số) của tỉnh, thu hút lao động công nghệ số có trình độ đáp ứng nhu cầu phát triển về doanh nghiệp công nghệ số của tỉnh.
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực công nghệ số chất lượng cao bằng việc nâng cao kỹ năng, kinh nghiệm làm việc liên quan công nghệ số cho sinh viên, học viên các ngành nghề có liên quan, tăng cường liên kết đào tạo giữa doanh nghiệp và nhà trường; tổ chức xây dựng, lồng ghép môn học “sáng tạo dựa trên công nghệ” (tech innovation) và “khởi nghiệp công nghệ” (tech entrepreneurship) vào chương trình đào tạo cho cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; lồng ghép môn học về công nghệ thông tin vào các chương trình giáo dục phổ thông để xây dựng nền tảng cơ bản cho sáng tạo số.
- Tổ chức và giới thiệu các doanh nghiệp tham gia sự kiện công nghệ số; mời các chuyên gia, doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin chia sẻ, giới thiệu các công nghệ mới đến thanh niên, sinh viên có ý tưởng khởi nghiệp sáng tạo liên quan đến công nghệ.
- Đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh, sinh viên có kỹ năng trong môi trường công nghệ số nhằm phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ hiện đại liên tục thay đổi.
- Tổ chức các cuộc thi sáng tạo về lĩnh vực công nghệ thông tin cho học sinh, sinh viên và các cá nhân có đam mê về công nghệ nhằm khuyến khích sáng tạo, khởi sự kinh doanh.
5. Phát triển thị trường cho doanh nghiệp, sản phẩm công nghệ số:
- Định hướng, hỗ trợ cho doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh đổi mới, chủ động sử dụng giải pháp nền tảng công nghệ số, cung cấp giải pháp công nghệ số phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Hỗ trợ, định hướng các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh phấn đấu từng bước làm chủ về công nghệ, chủ động thiết kế, chế tạo các sản phẩm, chủ động trong sáng tạo các dịch vụ, giải pháp, mô hình kinh doanh mới.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng thị trường công nghệ số, thúc đẩy tối đa việc ứng dụng công nghệ trong quá trình thay đổi từ cách thức quản lý, điều hành, quá trình sản xuất,…từ phương pháp truyền thống sang phương thức ứng dụng công nghệ số vào trong quản lý, quy trình sản xuất một cách toàn diện.
- Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin - điện tử đã có thương hiệu đầu tư vào tỉnh, chuyển chiến lược sản xuất - kinh doanh sang nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ số và chủ động trong sản xuất sản phẩm công nghệ số.
- Phát triển nền tảng công nghệ số dùng chung để thúc đẩy ứng dụng công nghệ số, thúc đẩy phát triển sản phẩm số trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Tăng cường vận động các doanh nghiệp sử dụng các nền tảng chuyển đổi số đã được Bộ Thông tin và Truyền thông đã lựa chọn, giới thiệu tại địa chỉ https://smedx.vn để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới.
6. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tại địa phương:
- Tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ và nội dung Kế hoạch này trên các phương tiện truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về mục tiêu, vai trò quan trọng của doanh nghiệp công nghệ số, tạo sự đồng thuận, quan tâm đối với doanh nghiệp công nghệ số.
- Tuyên truyền đổi mới nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức về phát triển và ứng dụng công nghệ số trong quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; tích cực sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh và của Việt Nam trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.
- Tuyên truyền về việc đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp trên không gian mạng.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp trong tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số; tuyên truyền chiến lược “Make in Viet Nam” để các doanh nghiệp công nghệ số thực hiện tốt chiến lược này.
- Tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo về các giải pháp công nghệ, kết nối doanh nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm: ngân sách nhà nước; nguồn vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội, khu vực tư nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Lồng ghép việc triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, đề án, dự án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này và thường xuyên rà soát kết quả thực hiện, đề xuất cập nhật, điều chỉnh nội dung thực hiện cho phù hợp với thực tế tình hình triển khai.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Hằng năm, tại thời điểm xây dựng dự toán, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và trên cơ sở dự toán các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan, kiểm tra, tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành để triển khai các nhiệm vụ trong Kế hoạch.
- Cập nhật, phổ biến các quy định của pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển mô hình và hoạt động kinh tế mới dựa trên các nền tảng công nghệ số.
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc kết nối, chia sẻ dữ liệu liên quan đến doanh nghiệp.
- Tham mưu Kế hoạch triển khai Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Kế hoạch phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Gia Lai đến năm 2025 nhằm tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp công nghệ số, mô hình kinh doanh mới.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ số.
- Triển khai các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ số; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp khoa học và công nghệ nghiên cứu và phát triển, chuyển giao công nghệ tiên tiến.
- Hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số tiếp cận nguồn vốn ưu đãi phù hợp với hoạt động nghiên cứu, đổi mới, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh việc phát triển thương mại điện tử tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 nhằm thúc đẩy sự phát triển của kinh tế số, thị trường công nghệ số. Đồng thời, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xúc tiến bán hàng, giới thiệu, quảng bá, tìm kiếm bạn hàng và hỗ trợ xuất khẩu trên các nền tảng thương mại điện tử.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ và các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp số theo Kế hoạch này.
- Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại vào công tác quản lý nhà nước, nhằm góp phần tạo điều kiện để các doanh nghiệp công nghệ số phát triển sản phẩm, ứng dụng.
- Định kỳ trước ngày 01 tháng 12 hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) việc triển khai Kế hoạch và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Trên đây là Kế hoạch Phát triển doanh nghiệp công nghệ số giai đoạn 2021-2025 và định hướng năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 1198/KH-UBND năm 2020 về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2021-2015 và 2026-2030
- 2Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 3Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030
- 4Kế hoạch 2078/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 5Kế hoạch 388/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số, chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 1987/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 7Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 2818/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển Doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 9Kế hoạch 3676/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 10Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 11Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 1Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2020 về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 1198/KH-UBND năm 2020 về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2021-2015 và 2026-2030
- 3Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030
- 5Kế hoạch 2078/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 6Kế hoạch 388/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số, chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 1987/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 8Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 9Quyết định 2818/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển Doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 10Kế hoạch 3676/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 11Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 12Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 1609/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 1609/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Đỗ Tiến Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/10/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định