Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1617/QĐ-BKHCN | Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2009 |
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thực hiện giai đoạn 1 của Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 1 CỦA CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1617/QĐ-BKHCN ngày 14 tháng 8 năm 2009)
1. Mục tiêu chung
Gắn công tác phòng ngừa, chống tham nhũng với công tác cải cách hành chính của Bộ, tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác quản lý nhà nước của Bộ góp phần ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng có thể xảy ra trong công tác quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đẩy mạnh việc thực hiện các cơ chế công khai minh bạch trong việc xét, tuyển chọn, giao trực tiếp, tài trợ, đánh giá và nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo chức năng quản lý nhà nước Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức đối với công tác phòng chống tham nhũng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức liêm chính, hoạt động hiệu quả trong thi hành công vụ.
- Tiếp tục thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ để sửa đổi hoặc loại bỏ văn bản có những quy định về thủ tục không còn phù hợp, chú trọng kết hợp việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật mới theo kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, nhất là ở các lĩnh vực thường xuyên phải tiếp xúc với người dân và doanh nghiệp.
- Tập trung công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng.
- Khi tiến hành rà soát, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ phải thực hiện công khai, minh bạch; các nội dung quy định về công tác quản lý phải rõ ràng, đơn giản về thủ tục và phải gắn được với việc phòng ngừa tham nhũng. Sửa đổi hoặc loại bỏ văn bản có những quy định về thủ tục không còn phù hợp, hạn chế những sơ hở, bất cập dễ nảy sinh tham nhũng, gây phiền hà, sách nhiễu đối với người dân và doanh nghiệp.
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung và các chính sách pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ
- Thủ trưởng các đơn vị thực hiện việc quán triệt nội dung của Chiến lược quốc gia đến các cán bộ, công chức.
- Thanh tra Bộ tập hợp, biên soạn tài liệu liên quan đến công tác phòng chống tham nhũng để phổ biến quán triệt đến các đơn vị trong Bộ.
2. Thực hiện các giải pháp của Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng
2.1. Thực hiện công khai, minh bạch
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, các khoản hỗ trợ, viện trợ, đầu tư, các khoản thu từ hoạt động khoa học và công nghệ
- Vụ Kế hoạch Tài chính, Vụ Khoa học các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ Xã hội - Tự nhiên, Văn phòng các chương trình và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tiến hành công khai, minh bạch việc xét, tuyển chọn, giao trực tiếp, tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và việc đánh giá,nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2.2. Nâng cao năng lực cán bộ, công chức
- Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế lập kế hoạch đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức theo các biện pháp được xác định trong Chương trình hành động của Bộ thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP của Chính phủ về một số chủ trương chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ban hành kèm theo Quyết định số 153/QĐ-BKHCN ngày 28/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
2.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách
- Giao Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, ban hành mới các văn bản quản lý theo hướng đơn giản, công khai các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước của Bộ nhất là trong các hoạt động “xét, tuyển chọn, giao trực tiếp, tài trợ thực hiện nhiệm vụ KH&CN và việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ” theo Điều 25 Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì cùng Vụ Kế hoạch Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính xây dựng chính sách sử dụng cán bộ khoa học và công nghệ và trọng dụng người có tài năng.
- Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 về cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Giao Tổ công tác thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ thống kê rà soát các thủ tục hành chính đề xuất biện pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động quản lý khoa học và công nghệ, theo hướng phân cấp mạnh đối với các cơ quan chức năng trong xây dựng kế hoạch, quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thẩm định, đánh giá, quyết toán… các đề tài, dự án, giảm tối đa các thủ tục hành chính. Hướng dẫn việc áp dụng cơ chế một cửa trong hoạt động đăng ký, cấp phép, công nhận liên quan tới chức năng quản lý nhà nước của Bộ và các đơn vị trực thuộc.
- Giao Thanh tra Bộ chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra trong hoạt động quản lý nhà nước của Bộ, nhất là trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển tiềm lực khoa học và các nội dung liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng trong các đơn vị trực thuộc.
Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ là đầu mối để tham mưu giúp Bộ trưởng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng của Bộ theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
Các đơn vị được giao chủ trì các nội dung nêu tại mục III có trách nhiệm xây dựng các đề án cụ thể và đưa vào kế hoạch hàng năm theo đúng tiến độ để trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
Theo định kỳ ba tháng, một năm các đơn vị được giao nhiệm vụ cụ thể tại Mục III của Kế hoạch này báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (qua Thanh tra Bộ).
Các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi, chức năng quản lý được giao có trách nhiệm xây dựng, ban hành kế hoạch cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ được xác định trong Kế hoạch này và báo cáo về Bộ Khoa học và Công nghệ (qua Thanh tra Bộ)
Đề nghị các tổ chức cơ sở Đảng, các cấp ủy Đảng trong Bộ quan tâm lãnh đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham những và văn bản pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng đối với các cán bộ, đảng viên và đơn vị thuộc tổ chức cơ sở Đảng, cấp ủy Đảng lãnh đạo.
THUỘC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 1 CỦA CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
(kèm theo Kế hoạch thực hiện giai đoạn 1 của Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020)
TT | CƠ QUAN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN | NHIỆM VỤ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | THỜI ĐIỂM HOÀN THÀNH |
1 | Vụ Kế hoạch Tài chính | Đề án đổi mới cơ chế và chính sách tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ | Vụ TCCB, Bộ Tài chính | 2010 |
2 | Vụ Tổ chức cán bộ | Chương trình phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hỗ trợ các tổ chức khoa học và công nghệ công lập chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. | Vụ KHTC, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư | 2009 |
3 | Vụ Pháp chế | Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản mới các văn bản quản lý theo hướng đơn giản, công khai các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước của Bộ. | Các đơn vị trực thuộc Bộ và Tổ công tác thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính | 2009-2011 |
4 | Cục Sở hữu trí tuệ | Đề án thiết lập hệ thống các dịch vụ công về sở hữu trí tuệ | Các Bộ, ngành liên quan | 2011 |
5 | Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ | Tổ chức thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra trong hoạt động quản lý nhà nước của Bộ | Các đơn vị trực thuộc Bộ | 2009 - 2011 |
6 | Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ | Sơ kết, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng và Báo cáo thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng của Bộ Khoa học và Công nghệ | Vụ Pháp chế, Vụ TCCC, Vụ KHTC và Các đơn vị trực thuộc Bộ | Định kỳ theo quy định và kết thúc năm 2010 và 2011 |
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 5Nghị định 28/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 6Nghị quyết số 21/NQ-CP về việc ban hành chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
Quyết định 1617/QĐ-BKHCN năm 2009 về Kế hoạch thực hiện giai đoạn 1 của Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 1617/QĐ-BKHCN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/08/2009
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
- Người ký: Nguyễn Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra