Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1610/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 02 tháng 8 năm 2016 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ: Số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 19/8/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 393/TTr-SNV ngày 21/7/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án thực hiện thí điểm tổ chức mô hình Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND huyện Khoái Châu, Văn Lâm, Văn Giang; Chủ tịch UBND thành phố Hưng Yên; Chủ tịch UBND phường An Tảo, Hiến Nam (thành phố Hưng Yên); thị trấn Khoái Châu, xã Dân Tiến (huyện Khoái Châu); thị trấn Như Quỳnh, xã Đại Đồng (huyện Văn Lâm); xã Long Hưng, Mễ Sở (huyện Văn Giang) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM TỔ CHỨC MÔ HÌNH BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ HIỆN ĐẠI THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1610/QĐ-UBND ngày 02/8/2016 của UBND tỉnh Hưng Yên)
THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực; chất lượng phục vụ tổ chức, cá nhân được nâng lên; mối quan hệ giữa chính quyền với tổ chức, cá nhân từng bước thay đổi theo hướng hành chính phục vụ, góp phần thực hiện có hiệu quả chương trình cải cách hành chính của tỉnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Tuy nhiên, mô hình hoạt động theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh còn một số tồn tại, hạn chế sau:
- Mô hình hoạt động theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa đúng quy định do cán bộ kiêm nhiệm, chủ yếu từ các phòng, ban chuyên môn được phân công trực tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả từ 02 đến 03 ngày trong 1 tuần, có trường hợp khi có hồ sơ mới đến tiếp nhận;
- Mối quan hệ giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các phòng, ban chuyên môn trong giải quyết công việc đôi khi còn thiếu chặt chẽ, chưa có sự ràng buộc cụ thể giữa trách nhiệm và kết quả giải quyết;
- Tính độc lập và chuyên trách trong hoạt động chưa đảm bảo; chất lượng, hiệu quả giao dịch trên một số lĩnh vực còn hạn chế;
- Việc kiểm tra, giám sát hoạt động và sự phân công cán bộ trực của các phòng, ban chuyên môn tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa được lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện thường xuyên, chưa kịp thời chấn chỉnh việc giải quyết hồ sơ chậm, kéo dài;
- Quy trình từ tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả còn thiếu chặt chẽ, chưa khép kín, cá nhân, tổ chức vẫn phải đi lại nhiều lần, đến nhiều cơ quan, đơn vị để giải quyết TTHC;
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu, cũ và lạc hậu; chưa có hệ thống phần mềm quản lý và hệ thống đấu nối Internet tốc độ cao để giải quyết công việc; diện tích phòng đa số chưa đảm bảo theo quy định (chỉ có 08 đơn vị đáp ứng yêu cầu: Sở Giao thông Vận tải, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư; huyện Khoái Châu, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ, thành phố Hưng Yên).
II. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Cải cách TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được Chính phủ xác định là nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Đối với tỉnh Hưng Yên, việc gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với thực hiện cải cách hành chính, đặc biệt là cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông là giải pháp để đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân; đơn giản hóa TTHC nhằm giải quyết TTHC nhanh chóng và tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân.
Phát huy những ưu điểm, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện mô hình Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trong thời gian qua; nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả việc giải quyết các TTHC, Đề án thực hiện thí điểm tổ chức mô hình Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông năm 2016 (sau đây gọi tắt là Đề án) được xây dựng và tổ chức thực hiện sẽ tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc ứng dụng các trang thiết bị điện tử, tin học và phần mềm công nghệ thông tin vào giải quyết các TTHC cho tổ chức và công dân; làm minh bạch hóa, công khai hóa toàn bộ thủ tục, quy trình, các bước thực hiện và tiến trình giải quyết TTHC; nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức, cá nhân. Do đó, việc xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
CĂN CỨ PHÁP LÝ, MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Các Nghị quyết của Chính phủ: Số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30C/NQ-CP; số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử.
2. Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
3. Các Quyết định Thủ tướng Chính phủ: Số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 quy định thí điểm thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập; số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015; số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 phê duyệt Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông.
4. Thông báo số 415/TB-VPCP ngày 20/12/2012 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến tổng kết và nhân rộng triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại UBND cấp huyện.
5. Công văn số 5274/BNV-CCHC ngày 13/11/2015 của Bộ Nội vụ hướng dẫn triển khai nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp huyện theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg .
6. Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 18/7/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
7. Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 05/10/2015 Chủ tịch UBND tỉnh về việc đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
8. Thông báo số 70/TB-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh về ý kiến kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai mô hình Bộ phận một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã.
9. Quyết định số 1605/QĐ-UBND ngày 01/8/2016 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2020.
1. Thống nhất mô hình và tổ chức hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công việc với tổ chức, cá nhân; công khai kết quả giải quyết TTHC trên Cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; tạo thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân khi giải quyết thủ tục hành chính.
3. Tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu của cán bộ, công chức khi giải quyết công việc với tổ chức, cá nhân.
4. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm, thời gian tác nghiệp của từng cá nhân, bộ phận, cơ quan có liên quan trong giải quyết TTHC, bảo đảm quy trình theo quy định, nhất là các TTHC liên thông giữa các cơ quan (chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, liên hệ với các cơ quan liên quan để hoàn tất mọi thủ tục, trả kết quả cuối cùng); bảo đảm thời gian giải quyết TTHC từ khi chính thức tiếp nhận hồ sơ đến khi trả kết quả cuối cùng cho cá nhân, tổ chức không quá thời gian quy định và ngày càng được rút ngắn.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát, quản lý, đánh giá quá trình, kết quả giải quyết TTHC và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức.
6. Hướng tới xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC và thực hiện lộ trình cung ứng dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng lên mức độ 3, tiến đến mức độ 4 theo quy định.
Triển khai thực hiện thí điểm tổ chức mô hình Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị sau:
1. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh: Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Tài chính, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường.
2. UBND cấp huyện: UBND huyện Khoái Châu, Văn Lâm, Văn Giang và thành phố Hưng Yên.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã: UBND phường An Tảo, Hiến Nam (thành phố Hưng Yên); UBND thị trấn Khoái Châu, xã Dân Tiến (huyện Khoái Châu); UBND thị trấn Như Quỳnh, xã Đại Đồng (huyện Văn Lâm); UBND xã Long Hưng, Mễ Sở (huyện Văn Giang).
1. Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Bộ tiếp nhận và trả kết quả hiện đại theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
2. Công khai các TTHC, phí, lệ phí, hồ sơ và thời gian giải quyết các TTHC theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị.
4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thông suốt giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND với nhau và với các cơ quan khác có liên quan trong giải quyết TTHC.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC; sử dụng phần mềm một cửa, một cửa liên thông điện tử thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh.
6. Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến, minh bạch hoạt động của cơ quan nhà nước, nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức, cá nhân.
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ HIỆN ĐẠI
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại các sở, ngành trực thuộc Văn phòng sở, ngành; chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, hoạt động của Văn phòng; do Lãnh đạo sở, ngành trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.
Chức năng: Là đầu mối thực hiện việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để giải quyết hoặc chuyển đến các phòng chuyên môn thuộc sở, ngành, các cơ quan liên quan giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức; giám sát, đôn đốc việc giải quyết TTHC của các phòng chuyên môn thuộc sở, ngành và các cơ quan liên quan.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại UBND cấp huyện trực thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện; chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện; do Lãnh đạo UBND cấp huyện trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.
Chức năng: Là đầu mối thực hiện việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để giải quyết hoặc chuyển đến các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, các cơ quan liên quan giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức; giám sát, đôn đốc việc giải quyết TTHC của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của UBND các xã, phường, thị trấn đặt tại trụ sở UBND các xã, phường, thị trấn; do Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.
Chức năng: Là đầu mối thực hiện việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để giải quyết hoặc chuyển đến các bộ phận chuyên môn thuộc UBND cấp xã, các cơ quan liên quan giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức; giám sát, đôn đốc việc giải quyết TTHC của các bộ phận chuyên môn thuộc UBND cấp xã và các cơ quan liên quan.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên thực hiện thống nhất các nhóm nhiệm vụ sau:
1. Nhiệm vụ chính
- Công khai TTHC bằng văn bản giấy và trên màn hình điện tử;
- Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, chuyển hồ sơ và trả kết quả;
- Hướng dẫn, tư vấn về TTHC.
2. Hoạt động bổ trợ
- Tổ chức hệ thống xếp hàng tự động và khu vực chờ: Bố trí các ghế ngồi chờ, kệ tủ công khai các TTHC (giấy và điện tử), hệ thống phân phối số thứ tự, bảng điều khiển thể hiện số thứ tự, màn hình tra cứu TTHC, kiểm tra tình trạng hồ sơ, các bàn để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ và màn hình điện tử thông báo các nội dung có liên quan và các thông tin tuyên truyền khác;
- Tổ chức thăm dò lấy ý kiến người dân, tổ chức về hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại và thái độ phục vụ của công chức làm việc tại Bộ phận này;
- Cung cấp miễn phí các mẫu đơn, mẫu tờ khai;
- Cung cấp nước uống, quạt, máy lạnh (nếu có).
3. Hoạt động dịch vụ
Cung cấp dịch vụ photo, in ấn, tư vấn pháp lý, bưu chính viễn thông, phục vụ nước uống cho cá nhân, tổ chức khi đến giải quyết TTHC và các dịch vụ công khác tùy vào điều kiện cụ thể của từng cơ quan, đơn vị.
1. Tổ chức
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có 01 Trưởng bộ phận do Lãnh đạo Văn phòng (đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh) hoặc Phó Chánh Văn phòng HĐND - UBND (đối với UBND cấp huyện) kiêm nhiệm và có từ 01 đến 02 Phó bộ phận để giúp Trưởng bộ phận quản lý, điều hành các hoạt động chuyên môn và lĩnh vực công nghệ thông tin của bộ phận.
- Công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại là cán bộ chuyên trách được điều động, biệt phái từ các phòng, ban chuyên môn của cơ quan, đơn vị; vững về chuyên môn nghiệp vụ, ứng dụng tốt công nghệ thông tin, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ ứng xử tốt với cá nhân, tổ chức đến giải quyết công việc.
- Tùy vào số lượng hồ sơ giao dịch và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, có thể bố trí thêm cán bộ thuế, cán bộ Kho bạc nhà nước, cán bộ công an cấp huyện vào trực giao dịch tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đến giải quyết TTHC.
- Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng cơ quan; công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của UBND cấp huyện thuộc Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng HĐND -UBND cấp huyện;
- Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của UBND cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã phân công trong số 07 chức danh công chức cấp xã quy định tại Luật Cán bộ, công chức căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương.
2. Hoạt động
- Phương tiện làm việc và phụ cấp cho công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại thực hiện theo quy định của Nhà nước.
- Việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải theo đúng trình tự, thủ tục quy định; khuyến khích việc hợp nhất các TTHC tương đồng về tính chất hay đối tượng thụ hưởng để giảm hồ sơ giấy tờ và thời gian giải quyết TTHC.
- Khi tiếp nhận những hồ sơ có tính chất phức tạp, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại liên hệ trực tiếp với công chức chuyên môn nghiệp vụ của các phòng, ban có liên quan, đến trực tiếp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại để thống nhất cách thức, phương pháp giải quyết, đồng thời hướng dẫn chi tiết, cụ thể cho cá nhân, tổ chức để chuẩn bị hồ sơ đúng quy định, giảm thiểu thời gian đi lại cho tổ chức, cá nhân.
3. Quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
3.1. Quy trình tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại được thực hiện theo sơ đồ sau:
Chú thích:
(1) Tổ chức, công dân liên hệ giải quyết các thủ tục hành chính đến quầy giao dịch của Bộ phận tiếp nhận theo lĩnh vực đã đăng ký để nộp hồ sơ.
(2) Bộ phận tiếp nhận sau khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân, chuyển cho các bộ phận chuyên môn của đơn vị.
* Sau khi nhận hồ sơ các cơ quan chuyên môn thực hiện như sau:
(3) Các bộ phận chuyên môn ký xác nhận theo thẩm quyền hoặc trình lãnh đạo.
(4) Đối với các hồ sơ thuộc thẩm quyền đơn vị, lãnh đạo đơn vị ký và chuyển cho cơ quan chuyên môn.
- Đối với những hồ sơ được giải quyết liên thông với các cơ quan hành chính bên ngoài (cấp xã, huyện, thành phố, sở, ngành dọc,..) thì được thực hiện theo bước (5) và (6) của sơ đồ trên.
(7) Sau khi ký xác nhận theo thẩm quyền hoặc trình lãnh đạo đơn vị ký, cán bộ tác nghiệp các bộ phận chuyên môn của đơn vị mang đến bộ phận văn thư để đóng dấu, sau đó bàn giao kết quả cho Bộ phận trả kết quả hoặc lãnh đạo đơn vị chuyển trực tiếp đến Bộ phận trả kết quả.
(8) Bộ phận trả kết quả tiến hành trả kết quả cho tổ chức và công dân, thu phí, lệ phí theo quy định. Một số TTHC bộ phận một cửa có thể nhận kết quả trực tiếp từ lãnh đạo đơn vị.
3.2. Hệ thống một cửa, một cửa liên thông điện tử - Mô hình ứng dụng
Mô hình ứng dụng của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại
- Tổ chức và cá nhân có thể truy cập vào Cổng thông tin điện tử của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên để tra cứu thông tin về TTHC, thành phần hồ sơ, quy trình;
- Thực hiện việc nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại; đối với hồ sơ thủ tục ở mức độ 3 thì vào trang dịch vụ hành chính công trực tuyến để gửi hồ sơ;
- Hồ sơ nhận trực tiếp từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại sẽ được đưa vào phần mềm một cửa điện tử để xử lý;
- Hồ sơ theo đường dịch vụ hành chính công trực tuyến sẽ được đưa vào phần mềm tác nghiệp hành chính công một cửa, một cửa liên thông hiện đại để xử lý nhờ hệ thống tích hợp dịch vụ;
- Các bước giải quyết kế tiếp tương tự như mô hình trên, đồng thời các chu trình chuyển giao hồ sơ, xử lý và trả kết quả đều được theo dõi qua phần mềm một cửa điện tử để lãnh đạo và người dân có thể biết được tình trạng hồ sơ và quá trình giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân;
- Hệ thống tích hợp là cầu nối để phần mềm tác nghiệp hành chính công một cửa giao tiếp với các hệ thống bên ngoài cho phép cán bộ giải quyết hồ sơ nhanh chóng, thuận tiện;
- Công dân có thể tra cứu kết quả giải quyết hồ sơ thông qua Cổng thông tin Một cửa điện tử, thông qua máy tra cứu thông tin hoặc liên lạc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại bằng điện thoại hoặc tin nhắn để có thông tin. Khi có kết quả, công dân nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại (hoặc qua đường điện tử đối với thủ tục mức độ 4).
4. Điều kiện làm việc và quản lý
- Nơi làm việc của cán bộ, công chức được bố trí các phương tiện và trang thiết bị làm việc theo quy định với các trang thiết bị cơ bản như: Bàn làm việc, máy tính, máy in, tủ đựng hồ sơ, điện thoại, trang thiết bị điện tử phù hợp;
- Địa điểm làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại có diện tích tối thiểu 80m2 đối với cấp huyện, tối thiểu 40m2 đối với cấp sở và cấp xã, trong đó nơi đón tiếp, ngồi chờ của công dân chiếm không dưới 40% diện tích, có trang bị đầy đủ các nhu cầu cơ bản cho người dân và tổ chức khi liên hệ giải quyết các TTHC như: ghế ngồi, nước uống, báo chí, tivi, quạt, máy điều hòa nhiệt độ, vệ sinh;
- Bố trí các camera quan sát để các cơ quan, đơn vị có thể giám sát được quá trình làm việc của công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tập trung;
- Mở rộng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 và ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận và trả kết quả của từng lĩnh vực, kết nối và tương thích với các phần mềm hiện có của các cơ quan chuyên môn đang thực hiện; đảm bảo sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu về hành chính của các cơ quan hành chính.
1. Mục đích, yêu cầu:
- Ứng dụng phần mềm “Một cửa, một cửa liên thông điện tử” nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong quá trình phối hợp giải quyết TTHC, hướng đến nền hành chính hiện đại.
- Thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin của doanh nghiệp có đủ năng lực, điều kiện.
- Phần mềm “Một cửa, một cửa liên thông điện tử” mang tính chất hệ thống, đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Quản lý toàn bộ hoạt động tiếp nhận, in phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ và chu trình xử lý của các bộ phận đối với việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC;
+ Chuẩn hóa các thủ tục, hồ sơ, đưa mã số, mã vạch vào quản lý một cách khoa học, tăng hiệu quả công tác theo dõi quá trình xử lý hồ sơ, tìm kiếm kết quả giải quyết TTHC;
+ Cho phép cá nhân, tổ chức tra cứu tình trạng hồ sơ và kết quả giải quyết TTHC;
+ Cho phép tích hợp chữ ký số trong quá trình giải quyết TTHC; ưu tiên sử dụng công nghệ mã nguồn mở để phát triển sản phẩm nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư và phù hợp với định hướng phát triển; sẵn sàng kết nối đến các ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin do các cơ quan hành chính nhà nước cung cấp;
+ Cho phép triển khai các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 trên Cổng/Trang thông tin điện tử;
+ Cho phép quy trình xử lý hồ sơ thủ tục hành chính, hệ thống biểu mẫu kèm theo qua giao diện người dùng;
+ Cung cấp mở rộng các kênh giao tiếp đơn giản, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức như: Sử dụng mạng internet, mạng điện thoại, sử dụng hệ thống tin nhắn (SMS);
+ Cho phép các cơ quan quản lý giám sát, đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết TTHC;
+ Giao diện tiếng Việt, đơn giản, dễ sử dụng và ổn định trong vận hành;
+ Các bước tiếp nhận và chuyển giao xử lý được cụ thể hóa bằng tình trạng xử lý tại các bộ phận, nhằm minh bạch hóa công tác xử lý, giúp cơ quan quản lý giám sát quá trình xử lý hồ sơ tại mọi thời điểm;
+ Cung cấp một nền tảng ứng dụng để từng bước cho phép các cơ quan phối hợp giải quyết TTHC trên môi trường mạng xuyên suốt, nhất quán theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
2. Trang thiết bị điện tử, tin học cho một đơn vị cấp sở
TT | Tên thiết bị | Đơn vị tính | Số lượng |
1. | Bàn quầy, ghế phục vụ cán bộ, công dân làm việc | Bộ | 03 |
2. | Ghế băng chờ cho công dân | Bộ | 02 |
3. | Bàn viết hồ sơ, ghế cho công dân | Bộ | 01 |
4. | Tủ tài liệu | Cái | 01 |
5. | Máy tính | Bộ | 03 |
6. | Máy in | Cái | 02 |
7. | Lưu điện 500VA | Cái | 03 |
8. | Máy điện thoại cố định | Cái | 01 |
9. | Máy scanner 2 mặt tốc độ cao | Cái | 01 |
10. | Máy tính màn hình cảm ứng tra cứu hướng dẫn Thủ tục hành chính (tối thiểu 23 inches kèm theo kiosk tra cứu) | Hệ thống | 01 |
11. | Hệ thống máy quét mã vạch (gồm màn hình tivi, case máy tính và đầu đọc mã vạch) | Hệ thống | 01 |
12. | Hệ thống xếp hàng tự động (Trang bị tại Sở Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư) | Hệ thống | 01 |
13. | Hệ thống màn hình thông báo tình hình giải quyết TTHC (gồm màn hình tối thiểu 40 inches và case máy tính) | Hệ thống | 01 |
14. | Hệ thống camera giám sát (kèm màn hình hiển thị chuyên dụng) | Hệ thống | 01 |
15. | Màn hình cảm ứng (máy tính bảng tối thiểu 7 inches) để khảo sát sự hài lòng của cá nhân, tổ chức | Cái | 03 |
16. | Máy photocopy | Cái | 01 |
17. | Bảng điện tử công nghệ đèn LED | Bộ | 01 |
18. | Máy điều hòa | Bộ | 01 |
3. Trang thiết bị điện tử, tin học cho một đơn vị cấp huyện
TT | Tên thiết bị | Đơn vị tính | Số lượng |
1. | Máy tính | Bộ | 06-10 |
2. | Máy in | Cái | 01 |
3. | Lưu điện 500VA | Cái | 10 |
4. | Máy điện thoại cố định | Cái | 01 |
5. | Máy scanner 2 mặt tốc độ cao | Cái | 01 |
6. | Máy tính màn hình cảm ứng tra cứu hướng dẫn Thủ tục hành chính (tối thiểu 23 inches kèm theo kiosk tra cứu) | Hệ thống | 01 |
7. | Hạ tầng mạng LAN (Cáp, connector, hộp đấu nối, máng đi dây và các thiết bị khác, máy phát sóng Wifi,…) kèm theo đường truyền Internet cáp quang có địa chỉ IP tĩnh | Hệ thống | 01 |
8. | Hệ thống máy quét mã vạch (gồm màn hình tivi, case máy tính và đầu đọc mã vạch) | Hệ thống | 01 |
9. | Hệ thống xếp hàng tự động | Hệ thống | 01 |
10. | Hệ thống màn hình thông báo tình hình giải quyết TTHC (gồm màn hình tối thiểu 40 inches và case máy tính) | Hệ thống | 01 |
11. | Hệ thống camera giám sát (kèm màn hình hiển thị chuyên dụng) | Hệ thống | 01 |
12. | Màn hình cảm ứng (máy tính bảng tối thiểu 7 inches) để khảo sát sự hài lòng của cá nhân, tổ chức | Cái | 05 |
13. | Máy photocopy | Cái | 01 |
14. | Bảng điện tử công nghệ đèn LED | Bộ | 01 |
15. | Máy điều hòa | Bộ | 02 |
4. Trang thiết bị điện tử, tin học cho một đơn vị cấp xã
TT | Tên thiết bị | Đơn vị tính | Số lượng |
1. | Bàn quầy, ghế phục vụ cán bộ, công dân làm việc | Bộ | 04 |
2. | Ghế băng chờ cho công dân | Bộ | 02 |
3. | Bàn viết hồ sơ, ghế cho công dân | Bộ | 01 |
4. | Tủ tài liệu | Cái | 03 |
5. | Máy tính | Bộ | 04 |
6. | Máy in | Cái | 01 |
7. | Máy điện thoại cố định | Cái | 01 |
8. | Máy scanner 2 mặt tốc độ cao | Cái | 01 |
9. | Hạ tầng mạng LAN (Cáp, connector, hộp đấu nối, máng đi dây và các thiết bị khác, máy phát sóng Wifi,…) kèm theo đường truyền Internet cáp quang có địa chỉ IP tĩnh | Hệ thống | 01 |
10. | Hệ thống máy quét mã vạch (gồm màn hình tivi, case máy tính và đầu đọc mã vạch) | Hệ thống | 01 |
11. | Hệ thống màn hình thông báo tình hình giải quyết TTHC (gồm màn hình tối thiểu 40 inches và case máy tính) | Hệ thống | 01 |
12. | Hệ thống camera giám sát (kèm màn hình hiển thị chuyên dụng) | Hệ thống | 01 |
13. | Máy photocopy | Cái | 01 |
14. | Máy điều hòa | Bộ | 02 |
V. Sơ đồ bố trí Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại
Sơ đồ minh họa bố trí Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại
Chú thích:
(1) Khu vực bố trí hệ thống lấy số xếp hàng tự động và kios tra cứu tình trạng hồ sơ.
(2) Khu vực niêm yết công khai các quy trình thủ tục và cung cấp các biểu mẫu đơn, tờ khai thủ tục hành chính và máy tính để tra cứu thủ tục trên trang thông tin điện tử của các cơ quan hành chính.
(3) Khu vực chờ, bố trí các ghế ngồi, chờ, báo chí, nước uống, thông tin cần thiết và các màn hình tivi, thông tin giải trí.
(4) Khu vực giao dịch thủ tục hành chính, bố trí các quầy làm việc, các bảng biểu về lĩnh vực hoạt động, số thứ tự và các màn hình lấy ý kiến về sự hài lòng người dân và tổ chức khi giao dịch hành chính.
(5) Khu vực bố trí hoạt động hỗ trợ cho người dân, tổ chức và các dịch vụ công khác.
- Đầu tư trang thiết bị văn phòng, các hệ thống điện tử phục vụ hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị quy định tại mục III phần thứ hai của Đề án này.
- Nguyên tắc đầu tư: Tận dụng tối đa cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị hiện có, đang sử dụng, tương thích, hạn chế tối đa mua sắm mới.
- Kinh phí đầu tư: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp xã; 50% kinh phí cho UBND các huyện, thành phố (phần kinh phí còn lại đơn vị chủ động đảm bảo).
II. Tổng mức đầu tư thực hiện đề án
STT | Đơn vị | Nội dung | Thành tiền (bao gồm VAT) |
1 | Sở Thông tin và Truyền thông | Chi phí thiết bị | 121.550.000 |
2 | Sở Giao thông Vận tải | Chi phí thiết bị | 341.630.000 |
3 | Sở Kế hoạch Đầu tư | Chi phí thiết bị | 357.250.000 |
4 | Sở Y tế | Chi phí thiết bị | 324.060.000 |
5 | Sở Tài chính | Chi phí thiết bị | 247.720.000 |
6 | Sở Nội vụ | Chi phí thiết bị | 329.560.000 |
7 | Sở Tài nguyên Môi trường | Chi phí thiết bị | 193.930.000 |
8 | Thành phố Hưng Yên | Chi phí thiết bị | 472.860.000 |
8.1 | Phường An Tảo | Chi phí thiết bị | 169.400.000 |
8.2 | Phường Hiến Nam | Chi phí thiết bị | 169.400.000 |
9 | Huyện Khoái Châu | Chi phí thiết bị | 774.260.000 |
9.1 | Thị trấn Khoái Châu | Chi phí thiết bị | 169.950.000 |
9.2 | Xã Dân Tiến | Chi phí thiết bị | 182.930.000 |
10 | Huyện Văn Lâm | Chi phí thiết bị | 485.180.000 |
10.1 | Thị trấn Như Quỳnh | Chi phí thiết bị | 242.880.000 |
10.2 | Xã Đại Đồng | Chi phí thiết bị | 182.930.000 |
11 | Huyện Văn Giang | Chi phí thiết bị | 586.985.000 |
11.1 | Xã Long Hưng | Chi phí thiết bị | 182.930.000 |
11.2 | Xã Mễ Sở | Chi phí thiết bị | 242.880.000 |
12 | Chi phí khác | Chi phí khác | 342.507.000 |
Tổng cộng | 6.120.792.000 |
(Bằng chữ: Sáu tỷ, một trăm hai mươi triệu, bảy trăm chín mươi hai nghìn đồng chẵn)
Nguồn vốn đầu tư của tỉnh: 4.961.149.500 đồng
Nguồn vốn đối ứng của các huyện, thành phố: 1.159.642.500 đồng
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Đề án.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông lập dự toán kinh phí chi tiết trình cấp có thẩm quyền cấp kinh phí đầu tư thiết bị văn phòng, thiết bị chuyên dụng được dùng phục vụ hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.
3. Trong quá trình triển khai Đề án thực hiện thí điểm, Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục khảo sát hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị điện tử tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị còn lại; hoàn thiện Đề án để triển khai mô hình Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại đến tất cả các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án.
II. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí để triển khai thực hiện Đề án.
III. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cài đặt phần mềm Một cửa, một cửa liên thông điện tử; xây dựng quy chế quản lý, sử dụng phần mềm; tổ chức tập huấn cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại, đảm bảo khai thác hiệu quả tất cả các tính năng của phần mềm.
2. Thẩm định năng lực, điều kiện đáp ứng, chất lượng dịch vụ công nghệ thông tin do các doanh nghiệp cung cấp để đảm bảo đúng quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan đánh giá hiệu quả việc thí điểm thuê dịch vụ công nghệ thông tin năm 2016, tham mưu UBND tỉnh lựa chọn phương án thuê dịch vụ công nghệ thông tin phù hợp để tiếp tục triển khai thực hiện Đề án trên phạm vi toàn tỉnh.
IV. Các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn được chọn làm thí điểm năm 2016 có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại; điều động, phân công cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.
2. Ban hành quy trình, thủ tục tiếp nhận, xử lý, trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại và quy chế tổ chức, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, phong cách giao tiếp, ứng xử của đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.
4. Chủ động xây dựng, sửa chữa, nâng cấp trụ sở nơi làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại, đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ; bố trí nguồn kinh phí đối ứng với kinh phí đầu tư của tỉnh, tiến hành mua sắm, lắp đặt trang thiết bị tin học, các thiết bị khác liên quan tại nơi làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của cơ quan, đơn vị. Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; mở thêm các chuyên mục: Giải quyết TTHC, Dịch vụ hành chính công, Quản lý hồ sơ công việc để đưa Phần mềm giải quyết TTHC theo mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại vào ứng dụng và thực hiện.
5. Niêm yết công khai các quy định, TTHC, giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí, thời gian giải quyết các loại công việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại; thường xuyên phối hợp với Sở Tư pháp rà soát Danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị; tiếp tục tăng cường thực hiện TTHC liên thông giữa các cơ quan hành chính các cấp để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho tổ chức, cá nhân khi giải quyết TTHC.
6. Tăng cường thông tin, tuyên truyền để tổ chức, cá nhân biết về hoạt động của cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại.
7. Thường xuyên rà soát quy trình, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ; cải tiến trang thiết bị, lề lối làm việc,... để từng bước nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại.
8. Quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, đảm bảo các phần mềm vận hành thông suốt.
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn nghiêm túc triển khai thực hiện Đề án. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết. /.
- 1Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2013 nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ Phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, xã của tỉnh Đồng Tháp
- 2Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2013 khảo sát trực tuyến mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ hành chính công và công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2015 tổ chức thí điểm đánh giá mức độ hài lòng trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 3276/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án thực hiện mô hình một cửa tập trung cấp tỉnh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Quyết định 38/2016/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ, định suất được hưởng hỗ trợ đối với công chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6Quyết định 1587/QĐ-UBND năm 2016 quy định thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông đối với lĩnh vực giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép được giải quyết tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn
- 7Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thực hiện Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình
- 8Quyết định 2559/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thực hiện Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại Sở Công Thương, tỉnh Quảng Bình
- 9Quyết định 612/QĐ-UBND năm 2016 Đề án tổng thể tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 415/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến về tổng kết và nhân rộng triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại của Ủy ban nhân dân cấp huyện do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2013 nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ Phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, xã của tỉnh Đồng Tháp
- 9Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2013 khảo sát trực tuyến mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ hành chính công và công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 10Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 11Quyết định 80/2014/QĐ-TTg Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên
- 15Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2015 về đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 17Quyết định 58/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Công văn 5274/BNV-CCHC năm 2015 hướng dẫn triển khai nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp huyện theo Quyết định 09/2015/QĐ-TTg do Bộ Nội vụ ban hành
- 19Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2015 tổ chức thí điểm đánh giá mức độ hài lòng trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 20Quyết định 3276/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án thực hiện mô hình một cửa tập trung cấp tỉnh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 21Quyết định 1605/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020
- 22Quyết định 38/2016/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ, định suất được hưởng hỗ trợ đối với công chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 23Quyết định 1587/QĐ-UBND năm 2016 quy định thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông đối với lĩnh vực giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép được giải quyết tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn
- 24Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thực hiện Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình
- 25Quyết định 2559/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thực hiện Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại Sở Công Thương, tỉnh Quảng Bình
- 26Quyết định 612/QĐ-UBND năm 2016 Đề án tổng thể tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 1610/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện thí điểm tổ chức mô hình Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông năm 2016 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 1610/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Phóng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra