Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 18 tháng 01 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 5: Nghị quyết số 16/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 về việc phê duyệt dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện năm 2013; Nghị quyết số 23/2012/NQ-HĐND ngày 13/12/2012 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2013;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy định về một số giải pháp chủ yếu điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013 (Kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong năm kế hoạch và năm ngân sách 2013.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013
(Kèm theo Quyết định số: 16/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh)
VỀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục rà soát các cơ chế chính sách hiện có, đề xuất bổ sung một số cơ chế, chính sách mới cùng với triển khai thực hiện chính sách của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
2. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; thường xuyên, kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án đầu tư. Tổ chức họp giao ban hằng quý với các chủ dự án, doanh nghiệp để kịp thời tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về nguyên liệu, vốn vay, thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải phóng mặt bằng, thủ tục hành chính…; thúc đẩy phát triển kinh doanh gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh của sản phẩm và của doanh nghiệp. Chủ động thực hiện việc cung cấp điện hợp lý, ưu tiên cho sản xuất kinh doanh; đồng thời tăng cường kiểm soát việc tiết kiệm trong sử dụng điện, tránh tình trạng cắt điện không có kế hoạch. Tiếp tục phát triển lưới điện theo quy hoạch, triển khai thực hiện dự án đầu tư cấp điện cho các thôn, bản đồng bào chưa có điện giai đoạn 2012-2020. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Nhà máy thủy điện Yên Sơn; khởi công xây dựng Nhà máy luyện Antimon và Dự án mở rộng Nhà máy may xuất khẩu MSA YB.
3. Ban Quản lý khu công nghiệp tập trung đầu tư đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật của Khu công nghiệp Long Bình An để thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp. Rà soát tiến độ thực hiện các dự án đầu tư tại Khu công nghiệp của tỉnh và đề xuất kịp thời các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
4. Ủy ban nhân dân các huyện Sơn Dương, Hàm Yên, Chiêm Hoá, Na Hang phối hợp với các cơ quan liên quan huy động, bố trí vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật và các dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp: Sơn Nam, Tân Thành, An Thịnh, Na Hang.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Đẩy mạnh phát triển vùng nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp: mía đường, chè, bột giấy… Tập trung hoàn thành việc lập và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất lúa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; kế hoạch sử dụng đất lúa 5 năm (2011 - 2015); gắn việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục hỗ trợ giống lúa lai, ngô lai năng suất cao cho các hộ nghèo sản xuất nông nghiệp ở các xã đặc biệt khó khăn. Tổ chức sản xuất có hiệu quả diện tích quy hoạch chuyên trồng lúa nước; tập trung ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng lúa. Quy hoạch xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung: lạc, đậu tương, cây ăn quả... và một số nông sản hàng hóa có giá trị kinh tế cao; xây dựng chính sách hỗ trợ giống cây trồng sản xuất vụ đông trên chân ruộng 2 vụ. Chủ động phòng chống thiên tai trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
Xây dựng Quy hoạch phát triển ngành trồng trọt tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2020; hoàn thành việc lập quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012-2020. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, vật tư nông lâm nghiệp. Chủ động thực hiện tốt việc phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, phòng chống rét cho gia súc trong mùa đông. Phát triển đàn gia súc, gia cầm, quy hoạch tổ chức lại sản xuất chăn nuôi theo hướng chuyển dần từ quy mô nhỏ, phân tán sang chăn nuôi trang trại, công nghiệp quy mô lớn để sản xuất hàng hóa và bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng và phát triển thủy sản đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Thực hiện có hiệu quả dự án phát triển nuôi trồng thủy sản hồ thủy điện Tuyên Quang và các dự án, mô hình khuyến nông, khuyến ngư nuôi các loại cá giống mới, đặc sản.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2020; quy hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án giao rừng trồng gắn với giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Tập trung xây dựng và triển khai thực hiện Dự án nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2013-2015; dự án phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn hồ thủy điện Tuyên Quang; dự án điều tra, thống kê các đối tượng có sử dụng dịch vụ môi trường và các đối tượng được hưởng lợi từ phí dịch vụ môi trường rừng; dự án quy hoạch, bảo tồn và phát triển rừng bền vững các khu rừng đặc dụng tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020; dự án phục hồi độ che phủ của rừng văn hóa lịch sử ATK-Tân Trào.
Chú trọng phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, đặc biệt là ở vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục rà soát, thực hiện di chuyển kịp thời các hộ dân ở vùng nguy hiểm do thiên tai, vùng rừng đặc dụng, phòng hộ xung yếu đến nơi an toàn, bảo đảm các điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai.
Tiếp tục thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2030. Huy động, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện các tiêu chí nông thôn mới, ưu tiên thực hiện tại 7 xã điểm của tỉnh. Triển khai thực hiện chính sách, định mức hỗ trợ xây dựng một số công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012 - 2015.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố: Hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch vốn thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Chủ động cân đối, lồng ghép bố trí các nguồn vốn tập trung đầu tư cho các xã điểm xây dựng nông thôn mới, đảm bảo lộ trình đến năm 2015 có 5% số xã đạt chuẩn nông thôn mới theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan: Đề xuất và chủ động lồng ghép thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn để tập trung đầu tư xây dựng mô hình các xã nông thôn mới. Thực hiện có hiệu quả các đề án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp đã được phê duyệt. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường ở khu vực nông thôn. Mở rộng quy mô, đưa cơ giới vào sản xuất gắn với chế biến. Tập trung phát triển ngành nghề và dịch vụ ở các vùng nông thôn để tạo việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn. Tập trung chỉ đạo các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện, thành phố chuẩn bị các điều kiện để thực hiện kế hoạch trồng mới 13.000 ha rừng tập trung (trong đó trồng 12.500 ha rừng sản xuất). Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững; thực hiện tốt công tác tuyên truyền khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ và phòng chống cháy rừng. Tăng cường quản lý sử dụng đất lâm nghiệp, giải quyết dứt điểm tình trạng lấn, chiếm, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích; kiểm soát và xử lý nghiêm việc khai thác, buôn bán, vận chuyển trái phép lâm sản, khoáng sản, động vật hoang dã, quý hiếm.
1. Sở Công Thương phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành liên quan: Đề xuất điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 15/12/2007 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; quy hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu. Thường xuyên theo dõi sát diễn biến giá cả hàng hóa nhất là các mặt hàng thiết yếu. Xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ, nâng giá, gian lận thương mại. Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, tiếp tục thực hiện chính sách nội tiêu với các sản phẩm của tỉnh; chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường và hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất các mặt hàng có lợi thế xuất khẩu. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng hóa. Tiếp tục triển khai thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ quan liên quan: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá về tiềm năng, thế mạnh du lịch Tuyên Quang để thu hút đầu tư và khách du lịch. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Tuyên Quang và đào tạo người dân làm du lịch cộng đồng. Thường xuyên kiểm tra, giám sát các điểm kinh doanh dịch vụ du lịch theo đúng quy hoạch. Khai thác có hiệu quả lễ hội truyền thống ở các địa phương, gắn với phát triển các loại hình dịch vụ bổ trợ, phục vụ phát triển du lịch.
3. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các Ban Quản lý khu du lịch; xây dựng các tua du lịch giữa các thành phố lớn với Tuyên Quang và các tỉnh lân cận. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng: Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm, khu du lịch sinh thái Na Hang, Khu di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào và các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Giao thông và Vận tải: Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ vận tải, nhất là vận tải công cộng đồng thời tăng cường các biện pháp quản lý phương tiện vận tải, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; xây dựng hạ tầng giao thông theo quy hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo đẩy mạnh phát triển hạ tầng bưu chính - viễn thông, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ đi đôi với nâng cao chất lượng, giảm chi phí đồng thời có biện pháp quản lý chặt chẽ dịch vụ Internet và kinh doanh bưu điện. Xây dựng quy hoạch hạ tầng viễn thông tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020; ban hành quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi trực tuyến tại các đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TU ngày 28/8/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
6. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Thường xuyên kiểm tra các tổ chức tín dụng, nhất là các Chi nhánh Ngân hàng thương mại để kiểm soát tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, linh hoạt, kịp thời điều chỉnh lãi suất theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các đối tượng chính sách và doanh nghiệp; kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh; tăng cường quản lý nhà nước về tiền tệ và các hoạt động ngân hàng trên địa bàn, thanh tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng; đảm bảo an toàn kho, quỹ, các hoạt động giao dịch tự động, hạn chế những rủi ro ở mức thấp nhất.
1. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan có liên quan: Xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Tiếp tục xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Đề xuất, ứng dụng có hiệu quả tiến bộ khoa học, công nghệ trong sản xuất công nghiệp, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố các ngành có liên quan: Xây dựng kế hoạch giao chỉ tiêu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh. Xây dựng Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ trương, giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường. Điều chỉnh, bổ sung giá các loại đất trên địa bàn tỉnh năm 2014. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; thường xuyên kiểm tra, thanh tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường.
3. Sở Xây dựng phối hợp với các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thành phố: Xây dựng Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Tuyên Quang; quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan thẩm định, trình duyệt các dự án đầu tư gắn với việc thẩm định đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; khuyến khích thu hút đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường, không trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư mới không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức tốt việc theo dõi bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng, tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và khuyến khích phát triển nhanh rừng sản xuất.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước. Tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện các dự án, tập trung tháo gỡ khó khăn về giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh, giải phóng mặt bằng. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài tỉnh thu hút đầu tư thực hiện các dự án công nghiệp theo quy hoạch, tập trung vào lĩnh vực sản xuất, chế biến nông lâm sản, vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến sâu khoáng sản,... Thường xuyên rà soát, kiểm tra tình hình triển khai các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng chậm triển khai, chủ đầu tư không đủ năng lực để kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi hoặc chuyển giao cho chủ đầu tư khác.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: Xây dựng và thực hiện phương án sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2011 - 2015: cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Dịch vụ môi trường và quản lý đô thị, xây dựng phương án cổ phần hóa công ty TNHH MTV cấp thoát nước Tuyên Quang. Thẩm định xếp loại doanh nghiệp năm 2012 của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các công ty có vốn nhà nước năm giữ trên 50% vốn điều lệ thuộc địa phương quản lý.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan: Tiếp tục củng cố, đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, phát huy vai trò của hợp tác xã trong việc thực hiện các dịch vụ sản xuất, tiêu thụ nông lâm sản cho nông dân.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động phối hợp với các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Rà soát danh mục các dự án đang đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ để tham mưu cho UBND tỉnh quyết định bố trí vốn theo đúng Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ. Thường xuyên rà soát tiến độ đầu tư xây dựng các công trình, dự án phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và kịp thời đôn đốc thực hiện; trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh vốn từ các công trình thi công chậm, công trình chậm cấp phát, thanh toán vốn để bố trí cho các công trình có tiến độ nhanh. Đôn đốc, kiểm tra việc đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn phân cấp của các huyện, thành phố đảm bảo đúng nguyên tắc của Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Huy động và lồng ghép các nguồn vốn tập trung thực hiện một số công trình, dự án quan trọng như: Cụm tượng đài Bác Hồ với nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang gắn với Quảng trường Nguyễn Tất Thành (giai đoạn II); Đại lộ Tân Trào, các công trình cơ sở hạ tầng thành phố Tuyên Quang, hạ tầng thiết yếu thị trấn huyện lỵ Yên Sơn (tại địa điểm mới), huyện Lâm Bình theo quy hoạch, đường Thổ Bình - Thượng Lâm (đoạn qua đèo Khau Lắc), cầu Kim Xuyên, cầu Bà Đạo... Tiếp tục thực hiện bê tông hóa các tuyến đường tới thôn, bản theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm, cải tạo nâng cấp các công trình thủy lợi theo quy hoạch.
2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020; Chương trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
3. Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của BCH Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông. Lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung đường cao tốc Tuyên Quang - Đoan Hùng vào quy hoạch hệ thống đường cao tốc Việt Nam. Lập Quy hoạch phát triển giao thông nông thôn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Kế hoạch thực hiện bê tông hóa đường giao thông nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh năm 2013. Sơ kết đánh giá 03 năm thực hiện Chương trình bê tông hóa đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch thực hiện nhựa hóa hoặc bê tông xi măng 100% các tuyến đường từ trung tâm cấp huyện đến trung tâm cấp xã, giai đoạn 2013-2015.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư: Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng. Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tập trung thực hiện hoàn thành kế hoạch bê tông hóa đường giao thông nông thôn năm 2013. Thực hiện nghiêm các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, quy định về đấu thầu… Thường xuyên rà soát các dự án đầu tư, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đồng thời có giải pháp xử lý kiên quyết đối với những dự án chậm tiến độ, thay thế chủ đầu tư, các nhà thầu không đủ năng lực thực hiện dự án. Triển khai nhiệm vụ xây dựng phát triển thành phố Tuyên Quang trở thành đô thị loại II trước năm 2020 và xây dựng phát triển thị trấn Na Hang trở thành đô thị loại IV trước năm 2020.
5. Đối với các nguồn vốn phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Trên cơ sở nguồn vốn được phân cấp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí vốn thực hiện trong năm 2013 thực hiện theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng (nguồn vốn được phân cấp) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo trước khi phê duyệt, triển khai thực hiện.
6. Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang và Kho bạc Nhà nước các huyện thực hiện cấp phát, thanh toán vốn đầu tư bảo đảm kịp thời, đúng quy định, không để xảy ra tình trạng chậm trễ, gây phiền hà.
7. Ban di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang phối hợp với các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang. Chủ động triển khai thực hiện dự án, đảm bảo tiến độ đã đề ra; khẩn trương hoàn thiện việc quyết toán, kiểm toán các hạng mục công trình đã đầu tư xây dựng giai đoạn I, bảo đảm hoàn thành trước quý IV năm 2013.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tiếp tục rà soát và sắp xếp đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phù hợp, xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch biên chế giáo viên năm học 2013 - 2014. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Duy trì, củng cố, giữ vững và phát huy thành quả phổ cập giáo dục; đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020. Đầu tư xây dựng, sắp xếp đội ngũ cán bộ, giảng viên để thành lập Trường Đại học Tân Trào trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Tuyên Quang. Tiếp tục thực hiện Đề án thành lập Trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Tuyên Quang, Trường Cao đẳng Y tế Tuyên Quang và phát triển Trường THPT Chuyên Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020. Mở rộng liên doanh, liên kết trong đào tạo nghề; gắn kết chặt chẽ giữa công tác đào tạo nghề với nhu cầu của doanh nghiệp và người lao động. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và cơ sở vật chất trường, lớp học theo hướng chuẩn hóa, xây dựng trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình đề ra. Tiếp tục thực hiện đề án xây dựng hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành và UBND các huyện, thành phố: Xây dựng Chương trình hành động thực hiện Kết luận Trung ương 6 (khóa XI) về đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn với sơ kết Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang năm 2013, giai đoạn 2013-2020.
3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành và UBND các huyện, thành phố: Triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, trong đó chú trọng nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của Trường Cao đẳng nghề, các Trung tâm Dạy nghề cấp huyện, các cơ sở đào tạo nghề để nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích phát triển các hình thức liên kết giữa cơ sở sử dụng lao động và cơ sở đào tạo; đa dạng hóa các hình thức đào tạo, từng bước bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực tiễn; điều chỉnh cơ cấu đào tạo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Đề án thành lập Hội Bảo trợ Người khuyết tật và Trẻ em mồ côi tỉnh Tuyên Quang; xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình bảo vệ chăm sóc trẻ em. Xây dựng Đề án hỗ trợ hộ thoát nghèo thực hiện giảm nghèo bền vững; sửa đổi, bổ sung quy chế tạm thời về cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, chính sách trợ cấp xã hội và cứu trợ xã hội. Tham mưu đề xuất đầu tư cho các cơ sở cai nghiện và quản lý sau cai nghiện, các cơ sở phục hồi chức năng, nuôi dưỡng, điều dưỡng, chăm sóc các đối tượng xã hội, trẻ mồ côi, người tàn tật không nơi nương tựa.
2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng Đề án Bảo hiểm Y tế toàn dân; Đề án nâng cấp Trường Trung cấp Y tế Tuyên Quang thành trường Cao đẳng Y tế Tuyên Quang. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành xây dựng và nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực bằng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác phục vụ công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tăng cường áp dụng chế độ luân phiên cán bộ y tế giúp tuyến dưới nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ y tế; tiếp tục tăng cường công tác giáo dục y đức nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ y tế. Chú trọng công tác y tế dự phòng, không để xảy ra bệnh dịch lớn trên địa bàn. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, thanh tra kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo đảm sức khỏe cộng đồng. Tăng cường quản lý nhà nước về lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh; kiểm soát chặt chẽ giá và chất lượng thuốc chữa bệnh; thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ chất lượng hoạt động khám chữa bệnh khu vực tư nhân.
Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe thông qua việc khuyến khích mở các cơ sở khám chữa bệnh bán công, tư nhân; đa dạng hóa các loại hình dịch vụ y tế; khuyến khích phát triển dịch vụ y tế kỹ thuật cao. Tăng cường huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, chào mừng, kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc. Xây dựng kế hoạch và tổ chức tốt Đại hội thể dục thể thao toàn tỉnh năm 2013. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án bảo vệ, phục hồi, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến trên địa bàn tỉnh. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử, giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc gắn với phát triển du lịch. Nâng cao chất lượng thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tiếp tục phát triển phong trào thể dục, thể thao và chú trọng bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ vận động viên thể thao thành tích cao, những môn thể thao có thế mạnh của tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Triển khai Quy hoạch phát triển báo chí tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản tuyên truyền các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tăng diện phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc tới các vùng sâu, vùng xa, vùng cao. Thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển khoa học, kỹ thuật và ứng dụng công nghệ vào hoạt động thông tin, truyền thông. Định hướng cho các cơ quan báo, đài thông tin thường xuyên, kịp thời về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường phát triển các dịch vụ viễn thông và internet; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, trong xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ các cơ quan, đơn vị ngoài tỉnh về nhận công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh; kế hoạch hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính theo Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2015; quy định về trách nhiệm quản lý địa bàn, quản lý ngành, lĩnh vực; quy định đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ được giao; quyết định khung vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện. Kế hoạch biên chế hành chính năm 2013 và số lượng người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của tỉnh năm 2014. Phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị quyết số 15/2007/NĐ-CP ngày 26/01/2007 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng công chức, viên chức. Chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính của các cấp chính quyền, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn các cấp; đổi mới chế độ, phương thức tuyển dụng công chức để từng bước nâng cao chất lượng công chức. Đẩy mạnh việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tăng cường bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức phẩm chất cho cán bộ, công chức. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cho chức sắc, tín đồ các tôn giáo.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các thủ tục hành chính. Thực hiện tốt công tác thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ban hành. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền công tác phổ biến giáo dục pháp luật các cấp, đổi mới hình thức, phương pháp trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, từng bước nâng cao trình độ và hiểu biết về pháp luật cho cán bộ, công chức và nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Thực hiện hiệu quả công tác hỗ trợ tư pháp. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 (giai đoạn 2011 - 2015). Theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trên phạm vi toàn tỉnh nhằm đánh giá thực trạng và hiệu quả thi hành pháp luật, kịp thời đôn đốc, tổ chức và hướng dẫn việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiến nghị xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và các biện pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục thực hiện nghiêm chủ trương tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng, dầu, chi phí lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước… Các đơn vị dự toán cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Thực hiện nghiêm túc các kết luận của Kiểm toán, thanh tra, đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước, khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách. Tăng cường công tác quản lý tài sản công: Sở Tài chính có trách nhiệm rà soát, đề xuất điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước theo quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hiện hành.
4. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; tiếp tục rà soát các văn bản quản lý, kịp thời triển khai các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Giảm bớt hội họp và giấy tờ hành chính, tăng cường xuống nắm bắt tình hình và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở.
5. Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra trên tất cả các lĩnh vực: Thanh tra việc tổ chức thực hiện các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; thanh tra trách nhiệm về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai; quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản, quản lý đầu tư xây dựng, tài chính ngân sách, đầu tư mua sắm công; các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội; việc quản lý sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp trực thuộc tỉnh. Tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt các quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo, thực hiện có hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh.
6. Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 25/11/2006 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) thực hiện Nghị quyết trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường sự phối hợp và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chức năng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử nhằm phát hiện và xử lý nghiêm minh những người có hành vi vi phạm.
7. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tiếp tục thực hiện Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc và Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực hiện công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác Dân tộc cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn, xây dựng vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân. Tham mưu, đề xuất giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định thôn đặc biệt khó khăn, các xã khu vực I, II, III vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015 theo Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức thực hiện tốt các chương trình, chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số nhằm phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo nâng cao đời sống người dân tại các xã khó khăn.
X. Tăng cường quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội
1. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh phối hợp với các cấp, các ngành: Nâng cao chất lượng xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện, chú trọng trang bị và các điều kiện đảm bảo khác. Xây dựng Kế hoạch, triển khai nghiên cứu, biên soạn cuốn “Biên niên sự kiện quân sự tỉnh Tuyên Quang (1975-2005)”. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng; hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân và hoàn thành nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo kế hoạch. Chỉ đạo diễn tập khu vực phòng thủ, diễn tập ứng phó cháy rừng và tìm kiếm cứu nạn.
2. Công an tỉnh chủ động phối hợp với các ngành chức năng tăng cường công tác nắm tình hình, phát hiện, giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh có liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội bền vững của địa phương. Tiếp tục thực hiện chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm; phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Ban An toàn giao thông tỉnh phối hợp với chính quyền các cấp, các ngành liên quan thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông theo Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ; thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ hành lang giao thông, xử lý các điểm đen về tai nạn giao thông; phấn đấu giảm tai nạn giao thông vững chắc.
I. Về tổ chức quản lý thu ngân sách
1. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các chính sách thuế mới và chính sách thuế sửa đổi, bổ sung, Thực hiện đồng bộ các giải pháp thu ngân sách ngay từ đầu năm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước. Đồng thời thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi về miễn, thuế, hoàn thuế, tạo kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất kinh doanh tạo nguồn tăng thu cho ngân sách nhà nước.
- Khai thác nguồn thu, giám sát chặt chẽ biến động kinh doanh của người nộp thuế; tổ chức thu triệt để các khoản nợ đọng thuế có khả năng thu hồi của các tổ chức cá nhân; xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế không có khả năng thu hồi, trong đó đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra để truy thu đầy đủ các khoản tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Tăng cường đôn đốc, hướng dẫn kê khai thuế, kịp thời phát hiện những chỉ tiêu kê khai sai, kê khai thiếu. Tăng cường kiểm tra thực hiện pháp luật về thuế, kết hợp với kiểm tra thực hiện pháp luật về giá; kiểm tra, kiểm toán kê khai thuế, quyết toán thuế của các đơn vị, đặc biệt đối với những đơn vị được hưởng chính sách gia hạn, miễn, giảm, giãn thuế theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
- Tiếp tục thực hiện quản lý thu phí, lệ phí theo đúng Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định tại Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ và Nghị định số 82/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính; thực hiện hạch toán thu, chi cân đối ngân sách theo chế độ quy định.
- Tổ chức thu phí đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh theo đúng Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ và Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện và các quy định cụ thể của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Thực hiện tốt việc tuyên truyền chính sách thuế, phí và lệ phí có hiệu lực thực hiện trong năm 2013, tổ chức các hội nghị đối thoại để giải đáp thắc mắc, hỗ trợ kịp thời mọi vướng mắc của người nộp thuế. Tiếp tục thực hiện tốt cải cách hành chính, thực hiện chính sách công khai, minh bạch các thủ tục hành chính thuế tại cơ quan thuế.
II. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách nhà nước
1. Chi đầu tư phát triển
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được giao để thanh toán dứt điểm nợ khối lượng xây dựng cơ bản của các công trình thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách theo chế độ quy định, không để phát sinh nợ tồn đọng mới và không bố trí vốn cho các dự án chưa đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; bố trí trả đủ các khoản vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn đến hạn phải trả trong năm 2013. Đề xuất xử lý nghiêm các nhà thầu đã được tạm ứng vốn nhưng không thi công hoặc thi công chậm tiến độ không có lý do chính đáng theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập hồ quyết toán để thẩm tra, trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đảm bảo thời gian, theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
2. Chi thường xuyên
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định, trong phạm vi dự toán được duyệt. Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn kịp thời việc thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định, đặc biệt là các chính sách chế độ mới, các chính sách chế độ được sửa đổi, bổ sung, không để tình trạng triển khai thực hiện các chính sách chế độ không đồng bộ, kịp thời tại cơ sở. Đối với các huyện, thành phố: Giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn đảm bảo đúng định mức đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn. Việc bố trí và sử dụng nguồn dự phòng ngân sách địa phương theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đối với ngân sách cấp huyện, cấp xã bố trí nguồn dự phòng không thấp hơn mức dự phòng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và những khoản chi đột xuất cấp bách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Vào đầu tháng hàng quý, các huyện, thành phố phải tổng hợp chi dự phòng quý trước gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Đối với các đơn vị dự toán: Tiếp tục giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và quản lý tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. Tiếp tục rà soát và đề xuất phương án giao tài sản nhà nước theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước để thực hiện tự chủ như đối với doanh nghiệp nhà nước.
- Căn cứ dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao, các khoản chi thường xuyên thực hiện rút dự toán chi bình quân theo tháng; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác thực hiện rút dự toán, thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện. Cơ quan Kho bạc nhà nước thực hiện việc kiểm soát chi theo chế độ của nhà nước quy định hiện hành. Đối với các khoản chi nghiệp vụ mua sắm tài sản của các đơn vị dự toán cấp tỉnh phải chủ động triển khai thực hiện ngay từ đầu năm để đảm bảo đúng trình tự thủ theo quy định của pháp luật về mua sắm tài sản. Năm 2013 kiên quyết không thực hiện chuyển nguồn đối với các khoản chi mua sắm tài sản đã được bố trí trong dự toán ngay từ đầu năm. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách chịu trách nhiệm về các nội dung chi không thực hiện theo dự toán được duyệt.
- Cơ quan tài chính các cấp phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cơ sở. Trường hợp phát hiện các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo… cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng, có hiệu quả.
3. Chi thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, dự án nhiệm vụ năm 2013
Căn cứ dự toán chi thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia, các chương trình, dự án quan trọng và một số nhiệm vụ khác Thủ tướng Chính phủ đã giao, thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện có hiệu quả. Kết thúc năm ngân sách, chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu không thực hiện hết (số đã rút dự toán không sử dụng hết) thì các đơn vị dự toán cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý cụ thể (trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo chế độ quy định). Nghiêm cấm việc sử dụng các nguồn bổ sung có mục tiêu để sử dụng chi cho các nhiệm vụ khác khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
4. Cấp phát, thanh toán kinh phí, chuyển nguồn sang năm sau
Mức rút dự toán hàng tháng đối với số bổ sung đầu năm ngân sách, về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung đầu năm; riêng tháng 01/2013, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trong năm, nhưng tổng mức rút cả quý I/2013 không được vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán, đơn vị dự toán cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét cân đối, quyết định.
Cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước thực hiện rà soát, xử lý, chuyển số dư ngân sách nhà nước năm 2012 sang năm 2013 theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính và các quy định khác của nhà nước có liên quan; lập báo cáo ngân sách hàng năm, đảm bảo chặt chẽ, đúng chế độ, không chi chuyển nguồn sang năm sau các nội dung chưa được xác định.
Năm 2013, các cấp các ngành tập trung đẩy nhanh tiến độ các khoản chi ngân sách đã có trong dự toán, hạn chế thấp nhất các khoản tồn ngân sách không thực hiện phải chuyển chi sang niên độ ngân sách năm sau.
5. Thực hiện điều chỉnh dự toán các đơn vị sử dụng ngân sách
Giám đốc Sở Tài chính chủ động quyết định điều chỉnh các khoản chi nghiệp vụ đã giao trong năm không sử dụng hết hoặc không thực hiện chuyển sang thực hiện nhiệm vụ khác của các cơ quan dự toán khối tỉnh. Các cơ quan sử dụng ngân sách lập dự toán chi tiết đối với các khoản chi nghiệp vụ gửi Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi theo quy định, cơ quan tài chính không thực hiện thẩm định dự toán trước khi chi nhằm tăng cường chủ động sử dụng ngân sách của đơn vị dự toán.
6. Tiếp tục ứng dụng tin học và nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ quản lý tài chính, kế toán
Năm 2013, tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành ngân sách, cải cách hành chính và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của các ngành, đồng thời chú trọng nâng cao trình độ và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý tài chính kế toán. Thực hiện có hiệu quả Dự án ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ, thống nhất trong công tác quản lý tài chính của Bộ Tài chính với cơ quan Tài chính địa phương giai đoạn 2009-2010 và định hướng đến năm 2015 theo Quyết định số 2307/QĐ-BTC ngày 23/9/2009 của Bộ Tài chính.
7. Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Các sở, ban, ngành chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và quản lý sử dụng tài sản nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Căn cứ vào Quy định này và Chương trình công tác của Ban Thường vụ Tỉnh ủy năm 2013, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chương trình công tác chủ yếu của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2013, yêu cầu giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực, địa bàn thực hiện tốt một số nội dung sau:
Chú trọng công tác dự báo, nắm tình hình kinh tế - xã hội để tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả, phù hợp với tình hình và được thực hiện ngay từ ngày đầu, tháng đầu của năm 2013. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện ở cơ sở, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước. Chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị, trong đó quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc.
Phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tăng cường kiểm tra cơ sở, phát hiện và giải quyết kịp thời những phát sinh vướng mắc thuộc thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền phải kịp thời báo cáo và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, đưa thông tin kịp thời về các chủ trương, chính sách, giải pháp điều hành của các cấp chính quyền địa phương, đặc biệt về lĩnh vực tài chính, tiền tệ và giá cả, định hướng để nhân dân nhận thức đúng, hiểu rõ, tham gia tích cực, tạo đồng thuận cao trong việc triển khai thực hiện các chủ trương, giải pháp, nhất là việc kiểm soát giá cả, tuân thủ các quy định về niêm yết giá và bán hàng theo niêm yết, chống buôn lậu, thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí…
Định kỳ (hàng quý, 6 tháng và cả năm), chủ động kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện Quy định này thuộc trách nhiệm của đơn vị mình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy định này; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, định kỳ (hàng quý, 6 tháng và cả năm) báo cáo và đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo các giải pháp nhằm hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2013./.
- 1Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và Kế hoạch đầu tư công năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Chỉ thị 58-CT/TW năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị định 15/2007/NĐ-CP về việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện
- 5Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 63/2008/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 11Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 12Thông tư 108/2008/TT-BTC hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị định 82/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 63/2008/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 14Chỉ thị 1971/CT-TTg năm 2010 về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 16Quyết định 2307/QĐ-BTC năm 2009 phê duyệt Dự án ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ, thống nhất trong công tác quản lý tài chính của Bộ Tài chính với cơ quan tài chính địa phương giai đoạn 2009 – 2010 và định hướng đến năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Luật khiếu nại 2011
- 19Luật tố cáo 2011
- 20Nghị định 18/2012/NĐ-CP về Quỹ bảo trì đường bộ
- 21Quyết định 513/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 30/2012/QĐ-TTg về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Chỉ thị 18-CT/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Bí thư ban hành
- 24Thông tư 197/2012/TT-BTC hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 25Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Chính phủ ban hành
- 26Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 27Nghị quyết 23/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang năm 2013
- 28Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 29Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và Kế hoạch đầu tư công năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
- 30Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
Quyết định 16/QĐ-UBND về quy định giải pháp chủ yếu điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 16/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/01/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Chẩu Văn Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra