- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật giao thông đường bộ 2008
- 3Nghị định 18/2012/NĐ-CP về Quỹ bảo trì đường bộ
- 4Thông tư 197/2012/TT-BTC hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư liên tịch 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Nghị quyết 110/2013/NQ-HĐND quy định mức thu và mức trích để lại cho đơn vị thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2014/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 20 tháng 03 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO ĐẦU PHƯƠNG TIỆN ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH, XE GẮN MÁY, XE CHỞ HÀNG BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ MỘT XY LANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BGTVT-BTC ngày 27/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải - Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đường bộ theo đầu phương tiện;
Căn cứ Nghị quyết số 110/2013/NQ-HĐND ngày 20/12/2013 của HĐND tỉnh về việc quy định thu phí và mức trích để lại cho đơn vị thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Văn bản số 508/SGTVT-BTĐB ngày 28/02/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xy lanh (gọi chung là xe mô tô) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông Vận tải, Công an tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC VIỆC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO ĐẦU PHƯƠNG TIỆN ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH, XE GẮN MÁY, XE CHỞ HÀNG BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ MỘT XY LANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 03 năm 2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy định này quy định về việc thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xy lanh (gọi chung là xe mô tô) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ không quy định tại Quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước .
Quy định này áp dụng với tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sở hữu, sử dụng hoặc quản lý (gọi chung là chủ phương tiện) các loại xe mô tô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Người nộp phí
Chủ phương tiện là người nộp phí sử dụng đường bộ.
Điều 4. Các trường hợp được miễn phí (theo Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính )
1. Xe mô tô của lực lượng công an.
2. Xe mô tô của lực lượng quốc phòng.
3. Xe mô tô của chủ phương tiện thuộc các hộ nghèo theo quy định của pháp luật về hộ nghèo.
Điều 5. Mức thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô (theo Nghị quyết số 110/2013/NQ-HĐND ngày 20/12/2013 của HĐND tỉnh )
1. Loại xe có dung tích xy lanh đến 100cm3: Mức thu 80.000đ/xe /năm.
2. Loại xe có dung tích xy lanh trên 100cm3: Mức thu 120.000đ/ xe /năm.
3. Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xy lanh: Mức thu 2.160.000đ/ xe/năm.
Điều 6. Thời gian áp dụng mức thu phí (theo Nghị quyết số 110/2013/NQ-HĐND ngày 20/12/2013 của HĐND tỉnh )
Mức thu phí như điều 5 được áp dụng kể từ ngày 01/01/2014 trở đi .
Điều 7. Đơn vị thực hiện thu phí
UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) là cơ quan thu phí đối với xe mô tô của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn cấp xã quản lý.
Chương II
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ
Điều 8. Tỷ lệ trích lại cho đơn vị thu phí
1. UBND các xã được trích để lại 20% số phí thu được để trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định. Số còn lại (80%) nộp hàng tuần vào tài khoản Quỹ bảo trì đường bộ của tỉnh mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh.
2. UBND các phường, thị trấn được trích để lại 10% số phí thu được để trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định. Số còn lại (90%) nộp hàng tuần vào tài khoản Quỹ bảo trì đường bộ của tỉnh mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh.
3. Mức chi cho những cá nhân trực tiếp thực hiện việc thu phí (trưởng thôn, khu hành chính.... ) được hưởng tối đa không quá 70% mức trích để lại, 30% còn lại để UBND cấp xã chi vào việc in ấn tài liệu, họp, tập huấn, mua biên lai thu phí...
Điều 9. Chế độ quản lý, sử dụng phí thu được
1. Hàng năm Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh phối hợp với Sở Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch thu, chi theo quy định gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Toàn bộ số phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô thu được (phần được nộp vào tài khoản của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh) sau khi trích cho hoạt động của Văn phòng Quỹ và phần kinh phí dự phòng theo quy định sẽ được cấp lại cho công tác bảo trì đường huyện và đường xã trên cơ sở số phí thu được cụ thể của UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và UBND cấp xã.
2. Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh phối hợp với Sở Tài chính căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước trình UBND tỉnh quy định về lập, xét duyệt, thẩm định, thông báo quyết toán năm đối với Quỹ bảo trì đường bộ của tỉnh.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Quỹ bảo trì đường bộ đường bộ tỉnh
a) Chủ động phối hợp UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan trên địa bàn tổ chức hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ thu phí tại địa phương.
b) Căn cứ nguồn thu của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh (ngân sách cấp bổ sung, nguồn phân bổ từ Quỹ Trung ương thu từ ô tô, nguồn thu phí sử dụng đường bộ từ mô tô), Hội đồng quản lý Quỹ áp dụng phương án phân bổ cho phù hợp, đúng quy định.
c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và thanh quyết toán theo quy định với các đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí được phân bổ từ nguồn vốn của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh theo đúng mục tiêu đã đề ra.
d) Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải lập kế hoạch tài chính thu, chi hàng năm của Quỹ, gửi Sở Tài chính (trong đó xác định rõ phần ngân sách đề nghị cấp bổ sung), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước phổ biến, tuyên truyền đến mọi người dân về chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc thu phí sử dụng đường bộ; thực hiện tốt việc thu, quản lý, sử dụng phí bảo trì đường bộ của tỉnh, hướng dẫn các địa phương thực hiện quản lý, bảo trì, sửa chữa đường bộ theo đúng quy định, có hiệu quả.
3. Sở Tài chính
Căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước hướng dẫn UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện thu, nộp, sử dụng, thanh quyết toán phí sử dụng đường bộ đúng quy định.
4. Cục Thuế tỉnh
Tổ chức in biên lai thu phí, tổ chức phát hành, hướng dẫn quản lý, sử dụng biên lai thu phí bảo trì đường bộ; hướng dẫn thực hiện việc kê khai, báo cáo việc sử dụng biên lai thu phí đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Kho bạc nhà nước tỉnh
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan hướng dẫn mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; chỉ đạo Kho bạc nhà nước các huyện hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi nhất để UBND cấp xã nộp phí sử dụng đường bộ vào Kho bạc nhà nước; thực hiện việc trích, để lại cho cấp xã và chuyển kinh phí còn lại vào tài khoản của Quỹ bảo trì đường bộ đường bộ tỉnh theo quy định.
6. Công an tỉnh
Căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước xử lý các trường hợp vi phạm.
Điều 11. Trách nhiệm của UBND các cấp
1. UBND cấp huyện
a) Phối hợp với các cơ quan: Công an, Thuế, Tài chính, Giao thông Vận tải, Quỹ bảo trì đường bộ đường bộ Tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Phúc và các cơ quan có liên quan tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến mọi người dân về nội dung liên quan đến việc thu và sử dụng phí đường bộ.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã triển khai việc thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn.
c) Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác thu, nộp, thanh toán, quyết toán phí sử dụng đường bộ hàng năm của xã, phường, thị trấn về Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
d) Phối hợp với Quỹ bảo trì đường bộ đường bộ Tỉnh, Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn UBND cấp xã sử dụng phí sử dụng đường bộ đúng mục đích, hiệu quả.
e) Lập kế hoạch bảo trì đường huyện, đường xã hàng năm gửi Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh. Thực hiện công tác bảo trì đường huyện, chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện công tác bảo trì đường xã theo quy định.
2. UBND cấp xã
a) Tổ chức phổ biến tuyên truyền đến mọi người dân về việc thu, sử dụng phí sử dụng đường bộ; chỉ đạo tổ dân phố hoặc thôn hướng dẫn tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn kê khai, thu, nộp phí sử dụng đường bộ như sau:
- Đối với xe mô tô phát sinh trước ngày 01/01/2014 thực hiện kê khai từ tháng 01/2014, nộp phí cả năm 2014, mức thu phí là 12 tháng ( Lưu ý: Mức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô tính theo năm ).
- Đối với xe mô tô phát sinh từ ngày 01/01/2014 trở đi thực hiện kê khai, nộp phí như sau:
+ Thời điểm phát sinh từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 hàng năm, chủ phương tiện thực hiện kê khai chậm nhất là ngày 31/7 hàng năm, nộp phí bằng 1/2 mức thu cả năm.
+ Thời điểm phát sinh từ ngày 01/7 đến ngày 31/12 hàng năm, chủ phương tiện thực hiện kê khai chậm nhất là ngày 31/01 năm sau và bắt đầu nộp phí từ tháng 01 năm sau; không phải nộp phí đối với thời gian từ ngày 01/7 đến 31/12 của năm phát sinh.
+ Đối với xe mô tô đã thực hiện kê khai nộp phí thì những năm tiếp theo không phải kê khai, chỉ nộp phí theo thông báo của UBND cấp xã;
+ Đối với xe mô tô đã thực hiện kê khai nộp phí, khi phát sinh giảm (do bán, chuyển nhượng, thanh lý,…) thì phải thực hiện kê khai giảm phương tiện theo quy định và không phải nộp phí, thời điểm nộp tờ khai trước ngày 31/01 năm sau.
b) Lập hồ sơ quản lý và cập nhật danh sách phương tiện nộp phí trên địa bàn, thông báo kịp thời cho các đối tượng nộp phí; tổ chức thu, nộp phí sử dụng đường bộ hàng năm đối với xe mô tô trên địa bàn theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; xem xét việc miễn thu phí cho các đối tượng theo đúng quy định; khi thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo quy định.
Việc thu phí theo đầu phương tiện đối với xe mô tô là tính theo năm và bắt đầu tính từ ngày 01/01/2013, do đó nếu các đối tượng chịu phí đã kê khai mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp phí năm nào thì UBND cấp xã có trách nhiệm truy thu để đảm bảo công bằng và tránh thất thu phí .
c) Lập kế hoạch bảo trì đường xã hàng năm gửi UBND cấp huyện và Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh. Tổ chức thực hiện công tác bảo trì đường xã theo quy định.
d) Hàng năm tổng hợp kế hoạch và báo cáo công tác thu, sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với mô tô trên địa bàn; báo cáo thực hiện công tác bảo trì đường xã cho UBND cấp huyện và Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh .
Điều 12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh chỉ đạo đơn vị cấp dưới phối hợp với UBND cấp xã tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành tốt việc nộp phí./.
- 1Quyết định 37/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Quyết định 19/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, tỷ lệ phần trăm (%) để lại, phương thức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5Quyết định 41/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Nghị quyết 31/2014/NQ-HĐND về tổ chức thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Nghị quyết 200/2015/NQ-HĐND về dừng thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Quyết định 2225/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án Thí điểm sử dụng phương tiện xe bốn bánh (từ 9 chỗ ngồi đến 15 chỗ ngồi) chạy bằng năng lượng điện vận chuyển khách du lịch trong phạm vi hạn chế trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 9Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 10Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật giao thông đường bộ 2008
- 3Nghị định 18/2012/NĐ-CP về Quỹ bảo trì đường bộ
- 4Thông tư 197/2012/TT-BTC hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư liên tịch 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Quyết định 37/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 7Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 8Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 9Quyết định 19/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, tỷ lệ phần trăm (%) để lại, phương thức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 10Nghị quyết 110/2013/NQ-HĐND quy định mức thu và mức trích để lại cho đơn vị thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 11Quyết định 41/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 12Nghị quyết 31/2014/NQ-HĐND về tổ chức thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 13Nghị quyết 200/2015/NQ-HĐND về dừng thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 14Quyết định 2225/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án Thí điểm sử dụng phương tiện xe bốn bánh (từ 9 chỗ ngồi đến 15 chỗ ngồi) chạy bằng năng lượng điện vận chuyển khách du lịch trong phạm vi hạn chế trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về việc thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô hai, ba bánh, gắn máy, chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xy lanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 16/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/03/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Hà Hòa Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/03/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực