Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2012/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 01 tháng 6 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc quyết định mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh;
Căn cứ Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc quy định một số chế độ, chính sách và phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách đối với công tác dân quân tự vệ;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tại Tờ trình số 1062/TTr-BCH ngày 23 tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 184/2003/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định về đối tượng và mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh.
Thời gian thực hiện vận động Quỹ quốc phòng - an ninh theo quy chế này, được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc nhà nước Yên Bái; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2012/ QĐ-UBND ngày 01/6/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ quốc phòng an ninh được lập ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), do cơ quan, đơn vị, hộ gia đình, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ hoạt động, cư trú trên địa bàn các xã, phường, thị trấn tự nguyện đóng góp để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của Dân quân tự vệ và hoạt động bảo vệ an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại các xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Nguyên tắc thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Quỹ quốc phòng - an ninh được lập ở cấp xã, giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thu, quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật.
2. Việc vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh phải thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện và phải có biên lai thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Quỹ được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước cấp huyện để theo dõi toàn bộ các khoản thu, chi của Quỹ và được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã để giao dịch. Kinh phí Quỹ quốc phòng - an ninh phải được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ; dân chủ, công khai. Kinh phí Quỹ chưa sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp, không được dùng vào mục đích khác.
Điều 3. Các đối tượng vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động, cư trú trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh đóng góp, ủng hộ Quỹ quốc phòng - an ninh.
Điều 4. Các đối tượng tạm dừng không vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Tạm dừng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình bị thiệt hại nặng nề do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm và thảm hoạ nghiêm trọng gây ra và đang trong thời gian khôi phục hoạt động, sản xuất, đời sống.
2. Không vận động đóng góp đối với các hộ gia đình nghèo có người đang được hưởng chính sách trợ cấp xã hội theo quy định của Nhà nước.
Điều 5. Thời điểm đóng góp
Quỹ quốc phòng – an ninh được tổ chức vận động đóng góp vào tháng 6 hàng năm. Ngoài thời điểm nêu trên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thể đóng góp thêm vào bất cứ thời điểm nào trong năm.
Chương II
TỔ CHỨC THU, QUẢN LÍ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG-AN NINH
Điều 6. Mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Đối với hộ gia đình
a) Hộ gia đình không thuộc diện hộ nghèo (kể cả các hộ gia đình đăng ký tạm trú từ 6 tháng trở lên), cư trú trên địa bàn xã, mức đóng góp từ 15.000 đồng/hộ/năm trở lên; cư trú trên địa bàn phường, thị trấn, mức đóng góp từ 30.000 đồng/hộ/năm trở lên;
b) Hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo (kể cả các hộ gia đình đăng ký tạm trú từ 6 tháng trở lên), mức đóng góp từ 10.000 đồng/hộ/năm trở lên;
c) Hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (kể cả các hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ đăng ký tạm trú từ 6 tháng trở lên), có thuế môn bài bậc 1 và bậc 2, mức đóng góp từ 100.000 đồng/hộ/ năm trở lên; có thuế môn bài bậc 3 đến bậc 6, mức đóng góp từ 60.000 đồng/hộ/năm trở lên.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị
a) Cấp tỉnh, mức đóng góp từ 500.000đồng/đơn vị/năm trở lên;
b) Cấp huyện, mức đóng góp từ 300.000đồng/đơn vị/năm trở lên;
c) Cấp xã, mức đóng góp từ 200.000đồng/đơn vị/năm trở lên.
3. Cơ quan Trung ương và các đơn vị lực lượng vũ trang (từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên) đóng trên địa bàn tỉnh, mức đóng góp từ 500.000 đồng/đơn vị/năm trở lên.
4. Doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Có thuế môn bài bậc 1, mức đóng góp từ 1.000.000 đồng/đơn vị/năm trở lên; Có thuế môn bài bậc 2, mức đóng góp từ 800.000 đồng/đơn vị/năm trở lên; Có thuế môn bài bậc 3, mức đóng góp từ 600.000 đồng/đơn vị/năm trở lên; Có thuế môn bài bậc 4, mức đóng góp từ 400.000 đồng/đơn vị/năm trở lên.
Điều 7. Các nội dung chi của Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Chi cho công tác quốc phòng
a) Đăng ký, quản lý, tổ chức, huấn luyện hoạt động, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, quân sự, hội thi, diễn tập, tuyên truyền pháp luật, ngày truyền thống của Dân quân tự vệ; sơ kết, tổng kết, khen thưởng và các hoạt động của Dân quân tự vệ do cấp xã tổ chức. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ chi huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng, hội nghị, khen thưởng đối với lực lượng Dân quân tự vệ.
b) Trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn và các chi phí cho hoạt động của Dân quân tự vệ được huy động, điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã. Mức chi thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Dân quân tự vệ
c) Các khoản chi khác cho Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật do cấp xã thực hiện như: Chi cho nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến đấu, tổ chức tuần tra canh phòng và thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước đối với từng nội dung, nhiệm vụ chi.
2. Chi cho công tác an ninh
a) Chi cho công tác đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ cho lực lượng công an xã, bảo vệ dân phố. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
b) Chi sơ kết, tổng kết và khen thưởng đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng lực lượng công an xã. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ chi hội nghị, khen thưởng.
c) Các khoản chi khác cho lực lượng công an xã, bảo vệ dân phố để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật do cấp xã thực hiện như: Chi cho việc nắm tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn - xã hội trên địa bàn, tham gia công tác an toàn giao thông và thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước đối với từng nội dung, nhiệm vụ chi cụ thể.
3. Chi cho các hoạt động phục vụ công tác quản lý Quỹ quốc phòng - an ninh (tập huấn nghiệp vụ, văn phòng phẩm, tài liệu ) và các hoạt động tuyên truyền, khen thưởng, chỉ đạo, vận động xây dựng Quỹ quốc phòng - an ninh. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ chi tập huấn, hội nghị, công tác phí.
Các khoản chi quy định tại khoản 3 Điều này không được vượt quá 5% tổng số thu hàng năm của Quỹ Quốc phòng - an ninh đối với các phường, thị trấn huyện lỵ; không vượt quá 10% đối với các xã và thị trấn khác như: Thị trấn Thác Bà, thị trấn Nông trường Trần Phú, thị trấn Nông trường Liên Sơn, thị trấn Nông trường Nghĩa Lộ.
Điều 8. Quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập dự toán thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh để làm căn cứ thực hiện; đồng thời báo cáo Hội đồng nhân dân xã, Phòng Tài chính kế hoạch, cơ quan Quân sự, Công an cấp huyện để theo dõi, giám sát quá trình thực hiện.
2. Danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đóng góp, ủng hộ Quỹ quốc phòng - an ninh phải được mở sổ sách ghi chép kịp thời, đầy đủ. Nghiêm cấm việc để ngoài sổ sách kế toán bất kỳ khoản thu, chi hay khoản đóng góp của các đơn vị, tổ chức, cá nhân.
3. Việc sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh cho từng nội dung quy định tại Điều 6 của Quy chế này do Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định cụ thể trên cơ sở dự toán thu, chi hàng năm của Quỹ quốc phòng - an ninh, chế độ, định mức chi tiêu theo quy định của Nhà nước và phải bảo đảm có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định.
4. Quỹ quốc phòng - an ninh không thuộc ngân sách nhà nước. Việc hạch toán, kế toán, quyết toán kinh phí của Quỹ quốc phòng - an ninh thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành.
Chậm nhất 20 ngày sau khi kết thúc năm, Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo kết quả hoạt động và thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh cho Hội đồng nhân dân xã; Ủy ban nhân dân, Phòng Tài chính Kế hoạch, cơ quan Quân sự, Công an cấp huyện và công khai cho nhân dân biết.
Điều 9. Tổ chức hoạt động của Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là chủ tài khoản của Quỹ quốc phòng - an ninh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức và hoạt động của Quỹ.
2. Thành viên tham gia vào hoạt động của Quỹ quốc phòng - an ninh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, gồm những cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Kế toán, thủ quỹ của Quỹ quốc phòng - an ninh cấp xã do cán bộ kế toán, thủ quỹ của Ủy ban nhân dân cấp xã đảm nhiệm và thực hiện việc thu, chi, hạch toán, kế toán theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức tuyên truyền, vận động đóng góp xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng an ninh; bảo đảm thu, chi đúng quy định, chấp hành đúng chế độ kế toán, tài chính hiện hành;
b) Hàng năm lập dự toán và quyết toán thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh gửi Ủy ban nhân dân, Phòng Tài chính Kế hoạch và cơ quan Quân sự, Công an cấp huyện.
c) Tổ chức kế toán và báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh đúng chế độ kế toán, tài chính hiện hành;
d) Đề nghị khen thưởng các đơn vị và cá nhân có thành tích; kiến nghị xử lý những trường hợp vi phạm.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và quản lý thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh ở các xã, phường, thị trấn trực thuộc.
b) Hàng năm báo cáo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Tài chính về tình hình và kết quả vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
3. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
a) Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh theo quy định tại Quy chế này.
b) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động Quỹ quốc phòng - an ninh trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thu, chi Quỹ quốc phòng an ninh theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê.
5. Kho bạc nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm soát việc thu, chi Quỹ quốc phòng – an ninh theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích suất sắc trong việc vận động đóng góp, quản lý Quỹ quốc phòng - an ninh được xem xét, khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Điều khoản thi hành
Quy chế này có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.
- 1Quyết định 887/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ ngày 30/6/2012 trở về trước hết hiệu lực thi hành
- 2Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND về mức thu vận động đóng góp quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 2782/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Quyết định 31/2012/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6Nghị quyết 16/2015/NQ-HĐND phê duyệt Đề án tăng cường bảo đảm quốc phòng - an ninh giai đoạn 2016 - 2020 do Tỉnh Yên Bái ban hành
- 7Quyết định 02/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 16/2012/QĐ-UBND Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 8Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 887/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ ngày 30/6/2012 trở về trước hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 02/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 16/2012/QĐ-UBND Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 5Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 6Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách và phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách đối với công tác dân quân tự vệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 7Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐND quyết định mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 8Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND về mức thu vận động đóng góp quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 2782/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 10Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh An Giang
- 11Quyết định 31/2012/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 12Nghị quyết 16/2015/NQ-HĐND phê duyệt Đề án tăng cường bảo đảm quốc phòng - an ninh giai đoạn 2016 - 2020 do Tỉnh Yên Bái ban hành
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 16/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/06/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Duy Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra