- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Chỉ thị 40/2004/CT-TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 06/2006/QĐ-BNV ban hành quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 5Quyết định 09/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 51/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn số 5875/BGDĐT-TCCB về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý, viên chức không trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Thông tư liên tịch 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập do Bộ Giáo Dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 6Thông tư liên tịch 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Nội vụ ban hành
- 7Thông tư 59/2008/TT-BGDĐT hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND về chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 15 ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2010/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 25 tháng 5 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 8/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 23/8/2006 Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập; 71/2007/TTLT- BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo số 59/2008/TT-BGDĐT ngày 31/10/2008 Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập và văn bản quy định của tỉnh để xây dựng kế hoạch biên chế năm 2011 của đơn vị.
Căn cứ Nghị quyết số 11/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về “Chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2011”; Công văn số 03/TT.HĐND ngày 18/01/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về chính sách thực hiện luân chuyển giáo viên từ huyện vùng thấp đến huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 37/TTr-SGD&ĐT ngày 18 tháng 5 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2011” (có đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực thực hiện Đề án, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan của tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo nội dung đã được phê duyệt bổ sung.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1491/QĐ-UBND, ngày 30/9/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt Đề án “Chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2011” ./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
ĐỀ ÁN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN THUỘC DIỆN DÔI DƯ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2009 - 2011
Yên Bái, tháng 5 năm 2010 |
CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN THUỘC DIỆN DÔI DƯ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2009-2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16 /QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2010)
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá IX về việc xây dựng, nâng cao chất lượng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”;
Luật Giáo dục ban hành năm 2005; Điều lệ nhà trường các ngành học, bậc học.
Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 8/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Thông tư liên tịch của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 23/8/2006 Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập; 71/2007/TTLT- BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo số 59/2008/TT-BGDĐT ngày 31/10/2008 Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập;
Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
Công văn số 5875/BGD&ĐT - TCCB ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn ĐGXL CBQL, viên chức không trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập;
Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Nghị quyết số 11/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái, khóa XVI- kỳ họp thứ 15 về “Chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2011”; Công văn số 03/TT.HĐND, ngày 18/01/2010 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Yên Bái về chính sách thực hiện luân chuyển giáo viên từ huyện vùng thấp đến huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải
Các quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tiêu chuẩn giáo viên, cán bộ quản lý các ngành học, bậc học và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
1. Qui mô trường, lớp, học sinh
Toàn ngành hiện có 582 trường, trung tâm; 7.025 nhóm, lớp với 186.555 học sinh, sinh viên, học viên.
Biểu tổng hợp quy mô trường, lớp, học sinh, biên chế đến 15/4/2009 như sau:
TT | Ngành học | Trường, lớp, học sinh năm học 2008-2009 | Biên chế hiện có đến 15/4/2009 | | |||||
| |||||||||
Trường | Lớp | HS | Tổng | CBQL | GV | NV | | ||
1 | Mầm non | 170 | 1493 | 31370 | 1751 | 296 | 1387 | 68 | |
2 | Tiểu học | 181 | 2899 | 63048 | 4205 | 442 | 3617 | 146 | |
3 | THCS | 190 | 1667 | 51012 | 3622 | 349 | 3077 | 196 | |
4 | THPT | 24 | 553 | 20301 | 1490 | 72 | 1290 | 128 | |
5 | GDTX-HNDN | 11 | 402 | 12638 | 322 | 32 | 239 | 51 | |
6 | GDCN | 6 | 125 | 4622 | 393 | 18 | 284 | 91 | |
7 | TT HTPTGDHNTKT | 1 | 3 | 60 | 24 | 3 | 13 | 8 | |
8 | VP Sở | 0 | 0 | 0 | 62 | 58 | 0 | 4 | |
9 | Phòng GD | 0 | 0 | 0 | 91 | 0 | 67 | 24 | |
Tổng | 582 | 7025 | 186.555 | 12.029 | 1253 | 9982 | 794 | |
2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
2.1. Đánh giá chung
Trong những năm gần đây công tác đào tạo bồi dưỡng CBQL, GV, NV không ngừng được quan tâm, do vậy đội ngũ CBQL( Cán bộ quản lý), GV( Giáo viên), NV ( Nhân viên) toàn ngành cơ bản đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên, còn một bộ phận CBQL, GV, NV diện dôi dư (do sức khoẻ yếu, trình độ đào tạo chưa đạt chuẩn, bằng cấp đạt chuẩn nhưng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ yếu chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới về giáo dục hiện nay...).
Số lượng: Tổng biên chế hiện có là 12.029 người và 73 hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
Chất lượng giáo viên: Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn ở các ngành học, bậc học Mầm non đạt: 97,4% (1387 giáo viên); Tiểu học đạt: 98,95% (3.617 giáo viên); Trung học Cơ sở đạt: 98,83% (3.077 giáo viên); Trung học Phổ thông, Trung tâm đạt: 97,86% (1.542 giáo viên).
Cơ cấu: Đội ngũ giáo viên, nhân viên mất cân đối vừa thừa, vừa thiếu. Ví dụ như: giáo viên Tiểu học thừa tại các huyện Trấn Yên, Yên Bình, thành phố Yên Bái song lại thiếu tại các huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Văn Chấn, Văn Yên; Cơ cấu giáo viên bộ môn không đồng bộ, đặc biệt ở bậc học THPT ( Trung học phổ thông)và THCS( Trung học cơ sở). Bậc THPT thừa giáo viên Văn, GDCD( Giáo dục công dân), Thể dục và thiếu giáo viên Hoá, Địa. Bậc THCS thừa nhóm Văn - Sử - Giáo dục công dân, Toán - Lý - KTCN( Kỹ thuật công nghiệp) - Tin và Tiếng Anh. Nhân viên ngoài định biên theo quy định thừa gồm bảo vệ, cấp dưỡng song thiếu nhân viên y tế, kế toán.
Nhìn chung, đội ngũ CBQL, GV, NV có ý thức đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm với ngành và có ý thức tu dưỡng, rèn luyện tốt cả về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống và chuyên môn nghiệp vụ. Hơn nữa, trong những năm gần đây công tác đào tạo bồi dưỡng CBQL, GV, NV không ngừng được quan tâm. Tuy nhiên, một bộ phận CBQL, GV, NV còn dôi dư do sức khoẻ yếu, chuyên môn yếu, chưa đạt trình độ chuẩn hoặc hạn chế về một mặt nào đó trong chuyên môn, nghiệp vụ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới về giáo dục hiện nay.
2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên
Quy mô dân số, số lượng học sinh không ổn định và có xu hướng giảm tự nhiên trong các năm gần đây.
Việc tuyển dụng, đào tạo GV, NV có lúc, có nơi chưa gắn với quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo dẫn đến thực trạng như hiện nay.
Thực hiện mục tiêu phổ cập GDTH nhiều năm trước đây ngành Giáo dục Đào tạo đã tuyển dụng giáo viên tiểu học bằng các hình thức như: Tuyển thẳng, cấp tốc, 3 tháng, 7+ 2, 9+3, 12+2 dẫn đến việc thừa giáo viên và một bộ phận CBQL, GV không đáp ứng kịp so với yêu cầu chuyên môn nhiệm vụ đổi mới giáo dục.
Đội ngũ giáo viên cơ bản có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn về bằng cấp. Tuy nhiên, một số bộ phận giáo viên được đào tạo dưới hình thức nâng chuẩn qua nhiều giai đoạn với nhiều hình thức tại chức, từ xa nên có một bộ phận chưa thực sự đạt chuẩn về nghề nghiệp, chưa đáp ứng với yêu cầu giảng dạy theo nội dung chương trình sách giáo khoa mới làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện của các ngành học, cấp học.
Chất lượng và hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL, GV, NV chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới về giáo dục và chưa sát với nhu cầu thực tế.
I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT
1. Mục tiêu
Phấn đấu đến năm 2011 cơ bản giải quyết đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, từng bước nâng cao chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Phấn đấu đến hết năm học 2010-2011 giải quyết cơ bản số CBQL, GV, NV thuộc diện dôi dư.
2. Quan điểm và nguyên tắc giải quyết
2.1. Quan điểm
Phát huy tinh thần đoàn kết, dân chủ và sự đồng thuận trong tập thể, cấp Uỷ, Ban giám hiệu, các đoàn thể và tập thể nhà trường trong quá trình triển khai thực hiện, đảm bảo sự phát triển, ổn định trong từng cơ sở giáo dục và đào tạo, trong ngành.
Từng bước xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV, NV, làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng toàn diện trong cơ sở giáo dục và đào tạo.
2.2. Nguyên tắc
Giải quyết CBQL, GV, NV thuộc diện dôi dư được thực hiện trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức, bộ máy, biên chế; đánh giá, phân xếp loại, bố trí lại CBQL, GV, NV trong từng đơn vị, trong từng địa bàn (đối với khối Phòng Giáo dục và Đào tạo) và trong toàn tỉnh (đối với khối trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo).
Việc đánh giá, phân loại, sắp xếp, tinh giản CBQl, GV, NV phải theo tiêu chí cụ thể, đảm bảo khách quan, công khai tạo sự đồng thuận, tránh xáo trộn lớn gây ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học của đơn vị.
Xác định số CBQL, GV, NV thuộc diện dôi dư gồm:
- Những người dôi dư theo cơ cấu bộ môn, do sắp xếp lại tổ chức;
- Những người không đạt chuẩn về trình độ;
- Những người sức khoẻ yếu không đảm bảo công tác;
- Những người không hoàn thành nhiệm vụ do chuyên môn yếu;
- Những người chuyên môn nghiệp vụ một mặt nào đó còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3. Trình tự giải quyết, sắp xếp CBQL, GV, NV thuộc diện dôi dư
- Lãnh đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm:
+ Phối hợp với cấp uỷ, đoàn thể phổ biến, quán triệt chủ trương, chính sách sắp xếp, tinh giản của Nhà nước và của tỉnh đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý;
+ Tiến hành rà soát chức năng, nhiệm vụ, định mức, tiêu chuẩn theo các chức danh chuyên môn cụ thể, gắn với cải tiến công tác quản lý để xác định số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ cho từng vị trí công việc trong đơn vị, trên cơ sở đó, xác định rõ số CBQL, GV, NV thừa, thiếu của đơn vị;
+ Phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, viên chức gắn với đánh giá trình độ, năng lực, kết quả công tác và phẩm chất đạo đức, sức khoẻ của từng người;
+ Lựa chọn những người có năng lực, phẩm chất để bố trí công việc phù hợp; những người cho đi đào tạo, bồi dưỡng để chuyển sang làm việc khác hoặc cho nghỉ việc theo diện tinh giản; những người còn hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ cho bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
+ Xây dựng phương án và báo cáo kế hoạch sắp xếp, tinh giản gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND huyện, thị xã, thành phố, Sở chủ quản xem xét, trong đó nêu rõ danh sách những người thuộc diện sắp xếp, hình thức sắp xếp và lập dự toán kinh phí trợ cấp cho từng đối tượng;
- Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Lãnh đạo các Sở chủ quản của các cơ sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tổng hợp danh sách và nhu cầu kinh phí gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
1. Nhiệm vụ
- Đối với cấp Mầm non: Tập trung giải quyết, sắp xếp số GV thuộc diện dôi dư: 393 người.
- Đối với cấp Tiểu học: Tập trung giải quyết, sắp xếp số GV thuộc diện dôi dư: 418 người.
- Đối với cấp THCS: Tập trung giải quyết, sắp xếp số giáo viên một số bộ môn Văn - Sử - Giáo dục công dân, Toán - Lý - KTCN, Tiếng Anh, nhân viên thừa cơ cấu (293 người) và dôi dư khác (592 người) ;
- Đối với cấp THPT, các Trung tâm: Tập trung giải quyết, sắp xếp số giáo viên một số bộ môn Văn, Sử, Thể dục, Công nghệ và nhân viên thừa cơ cấu (143 người) và dôi dư khác (140 người);
- Đối với Trường Cao đằng và TCCN: Tập trung giải quyết, sắp xếp số CBQL, GV, NV thuộc diện dôi dư: 75 người.
Số liệu trên có thể điều chỉnh trong thực tiễn quá trình triển khai thực hiện.
2. Giải pháp
2.1. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ :
- Những người thuộc diện dôi dư đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên thì giải quyết cho về hưu trước tuổi theo Khoản 1, Điều 5 Nghị định số 132/2007/NĐ-CP.
- Những người thuộc diện dôi dư nhưng chưa đủ điều kiện về hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP, tính đến ngày 01/8/2009 đủ 53 tuổi đối với nam và 48 tuổi đối với nữ thì giải quyết cho nghỉ công tác đến khi đủ tuổi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP.
- Những người thuộc diện dôi dư có nguyện vọng về thôi việc ngay thì giải quyết cho thôi việc theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 132/2007/NĐ-CP.
- Những người thuộc diện dôi dư có nguyện vọng đi học nghề để chuyển đổi công việc đối với nam dưới 50 tuổi và nữ dưới 45 tuổi thì giải quyết chính sách theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 132/2007/NĐ-CP.
2.2. Sắp xếp, bố trí lại công việc hoặc cho đi học bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại:
a. Bồi dưỡng ngắn hạn để sắp xếp, bố trí lại công việc:
Những người thuộc diện dôi dư, không đạt chuẩn, có khả năng hoạt động Đội được bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đội để bố trí làm Tổng phụ trách Đội.
Những người thuộc diện dôi dư, không đạt chuẩn, chuyên môn yếu đủ sức khoẻ, có tinh thần trách nhiêm và ý thức tổ chức kỷ luật, cho đi bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, thiết bị thí nghiệm, thư viện y tế trường học và Kế toán để bố trí làm nhân viên: Văn thư - thủ quỹ trường học, Thiết bị thí nghiệm, Thư viện, y tế trường học và Kế toán.
b. Đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng chương trình chuyên sâu để chuyển đổi bộ môn:
Những người thuộc diện dôi dư, có trình độ chuyên môn phù hợp, ở độ tuổi nam dưới 50, nữ dưới 45 được bố trí đi đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng để dạy giáo dục hướng nghiệp, Giáo dục quốc phòng, các môn tự chọn, Giáo dục ngoài giờ lên lớp.
c. Những người thuộc diện dôi dư nhưng có đủ tiêu chuẩn về sức khoẻ, năng lực, trình độ chuyên môn và có phẩm chất đạo đức tốt được điều chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu (chỉ áp dụng đối với những người thuộc diện dôi dư ở các huyện vùng thấp được điều động đến công tác tại hai huyện vùng cao Trạm Tấu và Mù Cang Chải).
3. Chính sách giải quyết CBQL, GV, NV thuộc diện dôi dư
3.1. Chính sách đối với người thuộc diện dôi dư về hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ
Những người thuộc diện dôi dư đủ điều kiện về hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ: Những người thuộc diện dôi dư, có đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì giải quyết cho về hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ.
3.2. Chính sách đối với những người nghỉ việc chờ về hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP
Những người thuộc diện dôi dư nhưng chưa đủ tuổi để về hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ, tính đến ngày 01/8/2009 đủ 53 tuổi đối với nam và 48 tuổi đối với nữ thì được nghỉ công tác hưởng trợ cấp một khoản tiền bằng 100% tháng tiền lương cơ bản và phụ cấp khu vực hiện hưởng (không có phụ cấp đứng lớp) đến khi đủ tuổi thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP.
3.3. Chính sách đối với những người nghỉ thôi việc ngay
Những người thuộc diện dôi dư thôi việc ngay, ngoài hưởng chính sách theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ, còn được tỉnh hỗ trợ thêm 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng (lương và các khoản phụ cấp) cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
3.4. Chính sách đối với những người đi học bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại để chuyển đổi công việc
Những người thuộc diện dôi dư có đủ tiêu chuẩn chọn đi học bồi dưỡng, đào tạo để chuyển đổi công việc, trong thời gian đi học được hưởng nguyên lương cơ bản (lương và phụ cấp khu vực); các chế độ theo quy định tại Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008.
3.5. Chính sách thực hiện điều chuyển giáo viên từ nơi thừa đến nơi thiếu:
3.5.1. Đối tượng áp dụng
Giáo viên hiện đang công tác tại huyện, thị xã, thành phố thuộc diện dôi dư cơ cấu nhưng có đủ tiêu chuẩn về sức khoẻ, năng lực, trình độ chuyên môn và có phẩm chất đạo đức tốt được luân chuyển đến công tác tại hai huyện vùng cao Trạm Tấu và Mù Cang Chải. Hết thời hạn luân chuyển, nếu hoàn thành nhiệm vụ được giao thì đơn vị cũ có trách nhiệm tiếp nhận trở lại và bố trí công việc giảng dạy. Nếu không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật (chưa đến mức buộc thôi việc) thì sẽ kéo dài thời gian luẩn chuyển từ 6 đến 12 tháng.
3.5.2. Thời gian thực hiện
Thực hiện luân chuyển 1 đến 2 năm đối với nữ, 2 đến 3 năm đối với nam. Từ năm học 2009-2010.
3.5.3. Chính sách hỗ trợ
Giáo viên luân chuyển cho huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải, được hỗ trợ ban đầu 1 lần là 02 triệu đồng/người và hàng tháng được hưởng thêm 30% mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); được đơn vị tiếp nhận luân chuyển tạo điều kiện về nơi ở. Tiền lương, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp khu vực và các khoản phụ cấp khác (nếu có) do đơn vị tiếp nhận giáo viên luân chuyển chi trả theo quy định của Nhà nước hiện hành. Tiền hỗ trợ thêm của giáo viên được nhận cùng kỳ lương hàng tháng tại đơn vị tiếp nhận luân chuyển.
Hết thời hạn luân chuyển, nếu giáo viên nào có nhu cầu tình nguyện ở lại công tác lâu dài tại nơi tiếp nhận luân chuyển từ 5 năm trở lên thì được nhà trường tạo điều kiện về chỗ ở và được hưởng chế độ chính sách thu hút của tỉnh; từ 3 năm trở lên đối với nữ, 5 năm trở lên đối với nam được hưởng chính sách thu hút theo quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP.
Tổng kinh phí thực hiện các nội dung trên trong ba năm ước là: 8.846.000.000 đồng; Nguồn kinh phí từ ngân sách cấp tỉnh và ngân sách sự nghiệp giáo dục và đào tạo được giao hàng năm.
Chính sách giải quyết CBQL, GV, NV thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2011 nhằm góp phần xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV, NV tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị và toàn xã hội trong đó vai trò lãnh đạo thuộc các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương đã được phân cấp về quản lý nhà nước trên địa bàn. UBND Tỉnh giao trách nhiệm tổ chức thực hiện đề án cho các đơn vị như sau:
1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ triển khai, hướng dẫn; phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt chế độ chính sách của Đề án.
Trực tiếp triển khai tới các Trường trực tiếp quản lý: trường THPT, Trung tâm, các Trường Cao đẳng và TCCN trên địa bàn tỉnh... Xác định cụ thể số lượng CBQL, GV, NV thuộc diện dôi dư, lập danh sách đề nghị giải quyết theo chính sách của Nhà nước và của tỉnh, gửi Sở Nội vụ thẩm định; Đồng thời hàng năm dự toán kinh phí theo chế độ quy định gửi Sở Tài chính thẩm định và bố trí kinh phí thực hiện; trước mắt triển khai ngay việc giải quyết chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên dôi dư trong kế hoạch năm 2009 trước ngày 30/11/2009; các năm tiếp theo chủ động kế hoạch sớm, triển khai xong trước 30/3 hàng năm.
Hàng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, giáo viên dôi dư.
Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả tổ chức triển khai thực hiện đề án để kịp thời chỉ đạo giải quyết các vướng mắc, khó khăn.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp cùng với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc thẩm định, phê duyệt về đối tượng được hưởng theo quy định.
3. Sở Tài chính
Sở Tài chính, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để thực hiện các chính sách của Đề án trình UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán, chi trả, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định của pháp luật.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Trên cơ sở kết quả rà soát, sắp xếp lại quy mô trường lớp và định mức học sinh/lớp theo quy định hiện hành, xác định rõ số lượng, cơ cấu CBQL, GV, NV trường học. Đồng thời, trên cơ sở kết quả đánh giá xếp loại CBQL, GV, NV trường học xác định rõ số lượng CBQL, GV, NV thuộc diện dôi dư; Lập danh sách những người thuộc diện dôi dư và hướng giải quyết (về hưu trước tuổi, nghỉ công tác chờ về hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc ngay, chuyển công tác khác; bố trí đi đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng để chuyển đổi công việc); Hàng năm, dự toán kính phí theo chế độ chính sách quy định gửi Sở Tài chính thẩm định.
Trước mắt, triển khai ngay việc giải quyết chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trong kế hoạch năm 2009 trên địa bàn huyện trước ngày 30/11/2009; các năm tiếp theo chủ động kế hoạch sớm triển khai xong trước 30/3 hàng năm.
Có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo sát sao các đơn vị sự nghiệp theo phân cấp hiện hành, thực hiện đúng các nội dung của Đề án.
5. Các đơn vị cơ sở giáo dục
Quán triệt tư tưởng chỉ đạo theo tinh thần của Đề án tới tất cả các CBQL, GV, NV. Thực hiện đúng nguyên tắc, quy trình xét đối tượng.
Căn cứ đề án được phê duyệt, các đơn vị thường xuyên, định kỳ rà soát, sắp xếp đội ngũ, phân loại giáo viên theo tinh thần nghiêm túc, khách quan, công khai, dân chủ; xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án theo từng năm, tích cực tuyên truyền trong cán bộ, giáo viên về vấn đề đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ mới./.
- 1Quyết định 1491/QĐ-UBND năm 2009 về "Chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc diện dôi dư tại cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2011"
- 2Quyết định 206/2009/QĐ-UBND về chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hành chính trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc diện dôi dư trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 3Nghị quyết 32/2006/NQ-HĐND điều chỉnh định mức, phương thức thu, chi một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên và học sinh ngành giáo dục - đào tạo do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc diện dôi dư có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi hoặc thôi việc do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Chỉ thị 40/2004/CT-TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 06/2006/QĐ-BNV ban hành quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập do Bộ Giáo Dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9Quyết định 09/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 11Thông tư liên tịch 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Nội vụ ban hành
- 12Thông tư 51/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 59/2008/TT-BGDĐT hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Công văn số 5875/BGDĐT-TCCB về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý, viên chức không trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 15Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND về chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 16Quyết định 206/2009/QĐ-UBND về chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hành chính trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc diện dôi dư trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 17Nghị quyết 32/2006/NQ-HĐND điều chỉnh định mức, phương thức thu, chi một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên và học sinh ngành giáo dục - đào tạo do tỉnh Bình Dương ban hành
- 18Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc diện dôi dư có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi hoặc thôi việc do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án "Chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2011" do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 16/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/05/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/06/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực