- 1Nghị định 198-CP năm 1994 hướng dẫn Bộ luật lao động về hợp đồng lao động
- 2Nghị định 72-CP năm 1995 hướng dẫn Bộ luật lao động về việc làm
- 3Nghị định 44/1998/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần
- 4Quyết định 177/1999/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 103/1999/NĐ-CP về việc giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước
- 6Quyết định 95/2000/QĐ-BTC về Quy chế quản lý, thu nộp và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2001/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2001 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/06/1998 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Quyết định số 177/1999/QĐ-TTg ngày 30/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 95/2000/QĐ-BTC ngày 09/06/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý, thu nộp và sử dụng Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố Hà Nội và Sở Tài chính-Vật giá,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ HỖ TRỢ SẮP XẾP VÀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo quyết định số 16/2001/QĐ-Uỷ ban Hành chính ngày 11/04/2001 của UBND Thành phố Hà Nội)
Điều 1: - Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội) nhằm giải quyết chế độ cho người lao động, tạo điều kiện và hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình củng cố, sắp xếp lại và chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi phương thức quản lý. Cụ thể là các doanh nghiệp Nhà nước thuộc diện ưu tiên củng cố phát triển; các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chia tách, sát nhập, cổ phần hoá, giao, khoán, bán, cho thuê theo quy định tại Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/06/1998 và Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/09/1999, Quyết định số 177/1999/QĐ-TTg ngày 30/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 95/2000/QĐ-BTC ngày 09/06/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số 117/1999/QĐ-UB ngày 30/12/1999 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
- Nguồn vốn của Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội được hình thành từ các khoản thu khi thực hiện sắp xếp và chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước do UBND Thành phố Hà Nội thành lập; các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho Thành phố để thực hiện sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước và Ngân sách Thành phố cấp theo kế hoạch hàng năm (nếu có).
Điều 2: - Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội được quản lý tập trung bằng một tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội ( Tài khoản - Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hà Nội) và chịu sự quản lý Nhà nước của UBND Thành phố Hà Nội và Bộ Tài chính.
- Việc quản lý và sử dụng Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội phải đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả.
- Mọi khoản thu chi của Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội phải tuân thủ chế độ tài chính, kế toán hiện hành của Nhà nước và quy định của Quy chế này.
Điều 3: Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội được hình thành từ các nguồn sau:
1. Khi thực hiện chuyển đổi sở hữu, giải thể doanh nghiệp Nhà nước:
1.1 Tiền thực thu từ bán phần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước mới thực hiện cổ phần hoá (bao gồm cả tiền thu cổ phần bán trả chậm cho người lao động).
1.2 Tiền thu được từ các hoạt động bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước (sau đó bán lại cho người nhận thuê) theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/09/1999 của Chính phủ về bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước sau khi trừ: Chi phí phục vụ cho việc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp; thanh toán các khoản nợ lương, nợ bảo hiểm xã hội, thanh toán các khoản nợ có bảo đảm và các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.
1.3 Tiền thu từ việc chuyển nhượng cổ phần của người lao động ở các doanh nghiệp Nhà nước sau 3 năm thực hiện hình thức giao cho tập thể người lao động trong doanh nghiệp khi có đủ điều kiện mua lại doanh nghiệp (thu 30% giá trị cổ phần tại thời điểm được giao doanh nghiệp).
1.4 Tiền thu từ việc thu hồi các khoản công nợ khó đòi đã được xử lý, bán các tài khoản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản thanh lý đã được loại trừ ra khỏi giá trị doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu, sau khi trừ: chi phí phục vụ cho các hoạt động nhượng bán, thanh lý tài sản thu hồi công nợ.
1.5 Tiền thu từ bán các tài sản của doanh nghiệp Nhà nước bị giải thể, sau khi trừ các chi phí cho các hoạt động giải thể doanh nghiệp, thanh toán các khoản nợ như quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục, nguyên tắc xử lý tài chính khi giải thể doanh nghiệp Nhà nước.
2. Cổ tức và các khoản thu nhập được chia từ phần góp vốn của Nhà nước tại Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn được hình thành trên cơ sở thực hiện chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước hoặc do các doanh nghiệp này góp bằng vốn Nhà nước mà UBND Thành phố có quyết định giao công chức Nhà nước tham gia quản lý.
3. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho việc sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
4. Khoản hỗ trợ, điều hoà từ Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương, tiền Ngân sách cấp theo kế hoạch hàng năm (nếu có).
- Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu (cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê…); Giám đốc các công ty cổ phần; Giám đốc các công ty trách nhiệm hữu hạn ( được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước), Ban thanh lý tài sản và Hội đồng giải thể doanh nghiệp nộp ngay số tiền thu được từ việc bán, cho thuê doanh nghiệp, bán phần vốn của Nhà nước tại tại doanh nghiệp, thanh lý, nhượng bán các tài sản của doanh nghiệp bị giải thể hoặc các tài sản và các khoản công nợ đã được loại trừ ra khỏi giá trị doanh nghiệp trước khi thực hiện chuyển đổi sở hữu về tài khoản của Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội.
- Công chức Nhà nước đại diện sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp theo Quyết định của UBND Thành phố có trách nhiệm đôn đốc và kiểm tra doanh nghiệp nộp kịp thời đầy đủ các khoản phải nộp theo quy định vào tài khoản của Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội.
A.1/ Chi hỗ trợ giải quyết lao động dôi dư, đào tạo và đào tạo lại cho người lao động:
- Lao động tự nguyện thôi việc, lao động bị mất việc, lao động hết hạn hợp đồng lao động trong quá trình sắp xếp và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp Nhà nước.
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo và đào tạo lại để giải quyết việc làm mới cho người lao động do yêu cầu tổ chức lại hoạt động kinh doanh, thay đổi công nghệ để tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau khi thực hiện sắp xếp và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 6: Mức và phạm vi hỗ trợ:
1- Mức hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp thành phố Hà Nội để thanh toán các khoản trợ cấp cho người lao động bị mất việc, thôi việc ( hết hạn hợp đồng hoặc tự nguyện chấm dứt hợp đồng) được xác định như sau:
Mức hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước | =
| Chi phí trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc | - | Số dư quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp |
Trong đó: Chi phí trợ cấp thôi việc mất việc theo chế độ được quy định tại Bộ luật Lao động, Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994, Nghị định số 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Bộ Tài chính.
2- Mức hỗ trợ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp thành phố Hà Nội cho việc đào tạo và đào tạo lại lao động được xác định như sau:
a. Đối với số lao động thuộc diện được đào tạo và đào tạo lại tại các doanh nghiệp Nhà nước sau khi thực hiện chia tách, sát nhập: Mức hỗ trợ của Quỹ bằng 50% định mức kinh phí do Nhà nước quy định cho một năm đào tạo và đào tạo lại; phần chi còn thiếu, doanh nghiệp hạch toán và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
b. Đối với số lao động thuộc diện được đào tạo và đào tạo lại tại các doanh nghiệp Nhà nước sau khi thực hiện cổ phần hoá, giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê: hỗ trợ theo chi phí thực tế phát sinh nhưng không vượt quá định mức kinh phí do Nhà nước quy định cho một năm đào tạo và đào tạo lại. Phần chi phí còn thiếu, doanh nghiệp hạch toán và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
c. Định mức kinh phí đào tạo và đào tạo lại lao động theo định mức chi đào tạo quy định tại Quyết định số 95/2000/QĐ-BTC ngày 09/06/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý, thu nộp và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 7: Nguyên tắc và thủ tục giải quyết:
1. Lập danh sách và phương án hỗ trợ:
- Giám đốc doanh nghiệp phối hợp với Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp và tổ chức công đoàn của doanh nghiệp, căn cứ vào chế độ chính ch của Nhà nước để lập phương án hỗ trợ cho người lao động. Trong phương án phải nêu rõ danh sách lao động, căn cứ đề nghị hỗ trợ, khả năng tự thanh toán của doanh nghiệp từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và số còn thiếu đề nghị Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp thành phố Hà Nội hỗ trợ.
- Danh sách và phương án giải quyết chính sách cho người lao động nêu trên phải được công bố công khai tại doanh nghiệp và lập cùng với phương án sắp xếp và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.
- Hồ sơ trên được lập theo mẫu hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và xã hội). Doanh nghiệp lập thành 5 bộ hồ sơ và gửi tới Sở Lao động - Thương binh xã hội tiếp nhận.
2. Phê duyệt phương án hỗ trợ:
- Sở Lao động - Thương binh xã hội sau khi tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, tiến hành kiểm tra và gửi hồ sơ của doanh nghiệp tới cho: Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố, Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục tài chính doanh nghiệp), Liên đoàn lao động Thành phố và Giám đốc Quỹ sắp xếp doanh nghiệp thành phố Hà Nội.
- Sở Lao động - Thương binh xã hội chủ trì, cùng các cơ quan trên tham gia thẩm định hồ sơ. Biên bản thẩm định sau khi thống nhất được gửi cho Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố để xem xét, trình UBND Thành phố quyết định.
- UBND Thành phố quyết định phê duyệt phương án giải quyết chính sách và hỗ trợ cho người lao động khi quyết định phương án sắp xếp và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.
3. Tạm ứng kinh phí hỗ trợ người lao động:
- Căn cứ vào phương án được duyệt, doanh nghiệp Nhà nước (nếu trước thời điểm bàn giao giữa doanh nghiệp Nhà nước với Công ty cổ phần) hoặc công ty cổ phần (nếu sau thời điểm bàn giao) gửi công văn đề nghị Quỹ tạm ứng kinh phí hỗ trợ cho người lao động. Trong đó phải nêu rõ đối tượng, mức đề nghị và số tài khoản của đơn vị tiếp nhận trợ cấp; đồng thời gửi kèm theo bản sao Báo cáo Tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm trước khi thực hiện sắp xếp và chuyển đổi sở hữu, Hợp đồng đào tạo giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo (trường hợp doanh nghiệp không có cơ sở tự đào tạo).
Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội kiểm tra và làm thủ tục cấp tạm ứng kinh phí hỗ trợ cho người lao động.
4. Quyết toán kinh phí hỗ trợ:
- Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hoá hoặc Giám đốc Công ty cổ phần chịu trách nhiệm lập chứng từ thanh toán và Báo cáo quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Nhà nước gửi cho Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) và Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội.
Thời hạn lập báo cáo quyết toán kinh phí của doanh nghiệp như sau:
+ Đối với khoản trợ cấp mất việc, thôi việc chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ.
+ Đối với khoản hỗ trợ đào tạo và đào tạo lại chậm nhất sau 30 ngày sau khi kết thúc chương trình đào tạo và đào tạo lại lao động.
- Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày nhận được Báo cáo quyết toán kinh phí của doanh nghiệp, cơ quan quản lý Quỹ phải thực hiện công tác kiểm tra, thẩm định báo cáo quyết toán kinh phí.
A.2/ Hỗ trợ mua cổ phần theo giá ưu đãi đối với người lao động trong doanh nghiệp:
- Nhà nước có chủ trương bán cổ phần ưu đãi giảm giá 30% cho người lao động trong doanh nghiệp theo tiêu chuẩn mỗi năm công tác được mua 10 cổ phần (mỗi cổ phần có mệnh giá 100.000 đồng). Một số doanh nghiệp do vốn Nhà nước ít, khi khống chế giá trị ưu đãi tối đa là 20% hoặc 30% vốn Nhà nước thì cổ phần ưu đãi cho mỗi năm công tác bình quân ít hơn 10 cổ phần. Nhà nước hỗ trợ đối với khoản chênh lệch giữa giá trị ưu đãi tính theo năm công tác và tính theo vốn Nhà nước.
Thí dụ: Tình hình ở một doanh nghiệp như sau: Tổng số năm công tác của số lao động được mua cổ phần theo giá ưu đãi là 10.000 năm, vốn Nhà nước tại Công ty có là 9 tỷ đồng.
+ Số cổ phần mua ưu đãi tính theo năm công tác là 10.000 năm x 10 cổ phần = 100.000 cổ phần.
+ Tổng giá trị cổ phần ưu đãi tính theo năm công tác là 100.000 cổ phần x 100.000 đồng = 10 tỷ đồng.
+ Giá trị ưu đãi 30% tính theo năm công tác là 3 tỷ đồng.
+ Giá trị ưu đãi tính theo mức khống chế 20% vốn Nhà nước: 9 tỷ đồng x 20% = 1,8 tỷ đồng.
Như vậy giá trị ưu đãi tính theo mức 20% vốn Nhà nước chỉ là 1,8 tỷ = 60% giá trị ưu đãi tính theo năm công tác (1,8 tỷ/3 tỷ), nên mỗi năm công tác chỉ được mua 6 cổ phần theo giá ưu đãi. Nhà nước xem xét hỗ trợ khoản chênh lệch giữa mức 10 cổ phần/năm công tác với 6 cổ phần/năm công tác.
- Đối với doanh nghiệp này nếu xét thấy cần thực hiện ưu đãi mỗi năm công tác 10 cổ phần mới hợp lý thì giá trị ưu đãi là:
100.000đ x 10.000năm x 10 cổ phần/năm x 30% = 3 tỷ đồng.
Còn nếu mỗi năm công tác được mua 8 cổ phần theo giá ưu đãi là hợp lý thì giá trị ưu đãi là:
100.000đ x 10.000năm x 8 cổ phần/năm x 30% = 2,4 tỷ đồng.
- Lưu ý: Khi thực hiện phải căn cứ vào số cổ phần thực mua theo giá ưu đãi của người lao động trong doanh nghiệp. Trên đây là phương án tính theo mức tối đa, còn trong thực tế có thể người lao động có thể không mua hết cổ phần ưu đãi hoặc tuỳ tình hình cụ thể ở mỗi doanh nghiệp Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố đề nghị UBND Thành phố xem xét quyết định mức hỗ trợ.
2. Mức hỗ trợ:
- Xác định giá trị ưu đãi khống chế theo vốn Nhà nước (gọi là a).
- Xác định giá trị ưu đãi hợp lý (gọi là b).
- Xác định mức hỗ trợ (gọi là c) thì c = b - a.
Điều 9: Nguyên tắc và thủ tục giải quyết:
1- Phương án xác định cổ phần bán theo giá ưu đãi đối với người lao động trong doanh nghiệp phải xác định trong phương án cổ phần hoá.
- Sở Lao động - Thương binh xã hội chủ trì, cùng với Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) và Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội thẩm định và trình Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố duyệt phương án hỗ trợ khi xét duyệt phương án cổ phần hoá.
2- Căn cứ Biên bản xét duyệt phương án của Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố, UBND Thành phố quyết định phương án hỗ trợ khi quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá.
3- Căn cứ vào phương án được duyệt doanh nghiệp Nhà nước (nếu trước thời điểm bàn giao giữa doanh nghiệp Nhà nước với Công ty cổ phần) hoặc Công ty cổ phần (nếu sau thời điểm bàn giao) căn cứ vào kết quả bán cổ phần ưu đãi, lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ giử cho Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) và Giám đốc Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội xem xét làm thủ tục cấp tiền.
4- Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hoá hoặc Giám đốc Công ty cổ phần chịu trách nhiệm lập chứng từ thanh toán và Báo cáo quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Nhà nước gửi cho Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) và Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội. Quỹ có trách nhiệm xem xét thẩm định.
B. HỖ TRỢ BỔ XUNG VỐN CHO DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CẦN ƯU TIÊN CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN:
2. Mức và phạm vi hỗ trợ:
a. Bổ xung vốn lưu động: đối với những doanh nghiệp thuộc diện cần tiếp tục củng cố phát triển, Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố thực hiện hỗ trợ dưới hình thức: Ưu tiên cấp bổ xung phần vốn Ngân sách thiếu so với quy định hiện hành.
b. Hỗ trợ vốn đầu tư còn thiếu (trên cơ sở các nguồn vốn được cân đối trong dự án không đáp ứng đủ) đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà Thành phố có chủ trương đầu tư.
3. Thủ tục giải quyết:
a. Hồ sơ: Hồ sơ đề nghị hỗ trợ bổ xung vốn lưu động đối với các doanh nghiệp gồm có:
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
+ Kế hoạch tài chính năm và nhu cầu vốn lưu động.
+ Công văn đề nghị cấp bổ xung vốn lưu động thiếu.
+ Biên bản thẩm định yêu cầu bổ xung vốn lưu động do Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) chủ trì cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp và Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố tham gia.
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn đầu tư cho các dự án gồm có:
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
+ Dự án và quyết định phê duyệt dự án của UBND Thành phố hoặc cấp có thẩm quyền.
+ Bản giải trình cân đối các nguồn vốn của dự án đầu tư, số vốn còn thiếu cần được hỗ trợ của doanh nghiệp.
+ Biên bản thẩm định hỗ trợ vốn đầu tư còn thiếu do Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) chủ trì cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp và Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội tham gia.
b. Trình tự:
- Giám đốc doanh nghiệp, chủ dự án gửi 4 bộ hồ sơ đến Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp).
- Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp): nhận, kiểm tra và gửi hồ sơ cho các cơ quan có liên quan; chủ trì tiến hành thẩm định; lập Biên bản thẩm định; chuyển hồ sơ kèm theo Biên bản thẩm định cho Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố xét duyệt.
- Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố trình UBND Thành phố xem xét, quyết định.
- Căn cứ vào Quyết định của UBND Thành phố, Quỹ làm thủ tục chi theo quy định của Nhà nước.
4. Việc hạch toán kế toán và quản lý vốn của doanh nghiệp được bổ xung vốn thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
C. HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU:
2. Mức và phạm vi hỗ trợ:
a. Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá có tỷ trọng vốn Nhà nước trên vốn kinh doanh thấp, việc hỗ trợ được thực hiện dưới hình thức: cấp bổ xung vốn để tạo điều kiện cho doanh nghiệp xử lý các khoản nợ quá hạn và cơ cấu lại nợ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trước khi chuyển đổi sở hữu.
b. Đối với các doanh nghiệp thẹc hiện giao cho tập thể người lao động việc hỗ trợ được thực hiện dưới hình thức: thanh toán nợ Bảo hiểm xã hội cho những doanh nghiệp không có khả năng thanh toán tại thời điểm có quyết định giao doanh nghiệp do hoạt động sản xuất kinh doanh trước đó bị lỗ.
c. Đối với các doanh nghiệp thực hiện bán, cho thuê (sau đó bán lại cho người nhận thuê) Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội chỉ hỗ trợ thanh toán các khoản nợ Bảo hiểm xã hội, nợ vay ngân hàng, nợ phải trả khác trong trường hợp không người mua nào chịu kế thừa nợ và các khoản thu từ hoạt động cho thuê, bán doanh nghiệp, thu hồi công nợ phải thu, số dư vốn bằng tiền tại thời điểm bán không đủ thanh toán. Việc chi thanh toán hỗ trợ này dược thực hiện trên cơ sở quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Thủ tục giải quyết:
a. Hồ sơ: Hồ sơ gồm có:
- Kế hoạch thực hiện cổ phần hoá, giao bán, cho thuê doanh nghiệp đã được phê chuẩn hoặc xác nhận.
- Báo cáo tài chính và Biên bản kiểm tra báo cáo tài chính năm của Chi cục Tài chính doanh nghiệp; Báo cáo quyết toán thu thuế của doanh nghiệp và xác nhận nộp ngân sách của Cục Thuế Hà Nội.
- Báo cáo giải trình về yêu cầu bổ xung vốn của doanh nghiệp nhằm xử lý các khoản nợ và cơ cấu lại nợ. Tổng số nợ vay quá hạn và khả năng thanh toán thực tế của doanh nghiệp.
b. Trình tự:
- Giám đốc doanh nghiệp gửi hồ sơ đến Sở Tài chính-Vật giá ( Chi cục Tài chính doanh nghiệp).
- Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) nhận, kiểm tra và gửi hồ sơ tới các cơ quan có liên quan; chủ trì cùng các cơ quan có liên quan tiến hành thẩm định và lập Biên bản thẩm định; chuyển hồ sơ kèm theo Biên bản thẩm định cho Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố xét duyệt.
- Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố trình UBND Thành phố xem xét quyết định hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định ( đối với đối tượng quy định tại điểm c mục 2 điều này).
- Căn cứ vào Quyết định của UBND Thành phố hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính, Giám đốc Quỹ làm thủ tục chi theo quy định của Nhà nước.
4. Khoản hỗ trợ về tài chính được bổ xung từ Quỹ, doanh nghiệp phải sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và quyết toán với Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố.
D. HỖ TRỢ VÀ ĐẦU TƯ VỐN CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐÃ THỰC HIỆN CỔ PHẦN HOÁ:
Những doanh nghiệp đã thực hiện chuyển đổi sở hữu có phương án phát hành cổ phiếu để thực hiện các dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh vào những lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích.
2. Mức và phạm vi hỗ trợ:
Đối với những doanh nghiệp này phạm vi và mức hỗ trợ từ Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội được xác định như sau:
a. Đối với những doanh nghiệp Nhà nước cần thiết phải giữ cổ phần chi phối: Căn cứ vào tổng giá trị cổ phiếu dự kiến phát hành theo phương án được UBND Thành phố phê duyệt và tiến độ thực hiện dự án, Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội thực hiện đầu tư vốn cho dự án để đảm bảo tỷ trọng cổ phần Nhà nước cần thiết phải duy trì trong doanh nghiệp.
b. Đối với các trường hợp khác: Căn cứ vào tình hình phát hành cổ phiếu, quy mô và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội có thể đầu tư vốn để hỗ trợ giải quyết số cổ phiếu chưa bán hết.
3. Thủ tục giải quyết:
a. Hồ sơ gồm có:
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh sau khi thực hiện chuyển đổi sở hữu.
- Phương án phát hành thêm cổ phiếu đã được phê duyệt. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư và báo cáo tiến độ thực hiện dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh.
- Văn bản giải trình và đề nghị Quỹ hỗ trợ đầu tư vốn cho dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh.
- Biên bản thẩm định của Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp).
b. Trình tự:
- Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp): nhận, kiểm tra và gửi hồ sơ cho các cơ quan có liên quan; chủ trì cùng các cơ quan có liên quan tiến hành thẩm định và lập Biên bản thẩm định; chuyển hồ sơ kèm theo Biên bản thẩm định cho Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố xét duyệt.
- Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố trình UBND Thành phố xem xét, quyết định.
- Căn cứ vào Quyết định của UBND Thành phố, Giám đốc Quỹ làm thủ tục chi theo quy định của Nhà nước.
4. Khoản hỗ trợ và đầu tư vốn cho doanh nghiệp được bổ xung từ Quỹ, doanh nghiệp phải sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và quyết toán với Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố.
E. CHI PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ SẮP XẾP DOANH NGHIỆP THÀNH PHỐ HÀ NỘI:
+ Chi mua sắm dụng cụ làm việc, văn phòng phẩm.
+ Chi phí hội họp, hội thảo, học tập, tập huấn, tiếp tân.
+ Chi in ấn tài liệu.
+ Chi lương và phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ chuyên trách. Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ tham gia quản lý Quỹ.
+ Chi công tác phí, làm thêm giờ cho cán bộ của Quỹ.
+ Các khoản chi phí hành chính khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
Các khoản chi này được hạch toán mục riêng và được quyết toán cùng với các khoản chi hỗ trợ từ Quỹ.
- Hàng năm Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội lập dự toán chi thường xuyên gửi Sở Tài chính-Vật giá kiểm tra, tổng hợp trình UBND Thành phố phê duyệt.
- Căn cứ vào dự toán cho được duyệt, Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội thực hiện chi đúng mục đích và tổ chức quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) là cơ quan giúp UBND Thành phố thẩm định phương án hỗ trợ cho các doanh nghiệp; kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn của Quỹ và thực hiện chức năng quản lý trực tiếp Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội.
Tài khoản của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hà Nội do Giám đốc Quỹ được Chủ tịch UBND Thành phố uỷ quyền làm chủ tài khoản.
Việc mở tài khoản, hạch toán và sử dụng tài khoản Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Thành phố theo đúng hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước Trung ương.
Điều 17: Điều hoà Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội:
Căn cứ vào quyết định điều động của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trong phạm vi 15 ngày Giám đốc Quỹ phải làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản của Quỹ về tài khoản của Quỹ về tài khoản của Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương hoặc theo dõi quản lý khoản tiền hỗ trợ từ Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương cho Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khi nhận tiền hỗ trợ từ Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương, Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố chịu sự kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan quản lý Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương.
Điều 18: Thanh toán các khoản trợ cấp và hỗ trợ từ Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội:
Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội chỉ thực hiện thanh toán các khoản trợ cấp và hỗ trợ người lao động và các doanh nghiệp thuộc đối tượng được thụ hưởng đã quy định tại mục II (sử dụng Quỹ), chương II của Quy chế này khi có đầy đủ hồ sơ, phương án hỗ trợ đã được UBND Thành phố phê duyệt.
Trước khi thực hiện cấp phát, thanh toán, Giám đốc Quỹ phải kiểm tra lại điều kiện, việc tính toán mức trợ cấp và hỗ trợ cho các đối tượng. Trường hợp phát hiện có sai sót hoặc có điểm chưa rõ, Giám đốc Quỹ phải báo cáo ngay với UBND Thành phố để kịp thời xem xét, điều chỉnh.
Việc cấp phát thanh toán các khoản trợ cấp và hỗ trợ từ Quỹ cho người lao động và các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp và chuyển đổi sở hữu khi nguồn kinh phí không đủ đáp ứng nhu cầu sẽ được thực hiện theo trình tự ưu tiên sau:
1. Hỗ trợ kinh phí đào tạo, đào tạo lại cho người lao động.
2. Hỗ trợ giải quyết chính sách cho người lao động bị mất việc, thôi việc.
3. Hỗ trợ thanh toán các khoản nợ lương, nợ Bảo hiểm xã hội.
4. Hỗ trợ mua cổ phần theo giá ưu đãi đối với người lao động ở những doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hoá.
5. Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp Nhà nước cần ưu tiên củng cố để thực hiện chuyển đổi sở hữu.
6. Đầu tư vốn để góp cổ phần của Nhà nước cho các doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hoá theo phương án được phê duyệt.
Căn cứ vào quyết định phê duyệt của UBND Thành phố và uỷ nhiệm chi của Giám đốc Quỹ, Kho bạc Nhà nước Hà Nội làm thủ tục chuyển tiền trợ cấp, hỗ trợ cho các doanh nghiệp và các đối tượng thụ hưởng. Kho bạc Nhà nước Hà Nội không được sử dụng nguồn quỹ vào mục đích khác hoặc thanh toán các khoản chi trái với quy định của Quy chế này.
Điều 19: Chế độ báo cáo - kế toán:
Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội có trách nhiệm mở sổ sách kế toán, hạch toán đầy đủ mọi khoản thu chi và lưu giữ chứng từ theo chế độ Nhà nước quy định.
Năm tài chính của Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12. Năm tài chính đầu tiên được tính từ ngày Quỹ bắt đầu hoạt động đến ngày kết thúc năm.
Định kỳ hàng tháng, quý, Giám đốc Quỹ giúp UBND Thành phố báo cáo tình hình quản lý và sử dụng Quỹ cho Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong các trường hợp cần thiết Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội còn có trách nhiệm kịp thời báo cáo và giải trình những vấn đề có liên quan đến tình hình quản lý và sử dụng Quỹ theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Kết thúc năm tài chính trong phạm vi 45 ngày Giám đốc Quỹ phải lập báo cáo quyết toán Quỹ cho UBND Thành phố để UBND Thành phố báo cáo Bộ Tài chính để phối hợp kiểm tra xem xét và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt và tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Báo cáo quyết toán Quỹ phải phản ánh đầy đủ, trung thực tình hình Quỹ ở thời điểm lập báo cáo; tình hình thu chi và những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý Quỹ như: các khoản chưa thu được hoặc chưa chi; các khoản chi vượt hoặc chưa có nguồn thanh toán … kèm theo xác nhận số dư Quỹ của Kho Bạc Nhà nước Hà Nội.
Hàng năm trên cơ sở Báo cáo quyết toán Quỹ, UBND Thành phố Hà Nội báo cáo các khoản thu chi với Bộ Tài chính. Cục Tài chính doanh nghiệp - Bộ Tài chính có trách nhiệm giúp Bộ Trưởng Bộ Tài chính triển khai thực hiện công tác kiểm tra báo cáo quyết toán Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội.
| T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1Quyết định 527/QĐ-UBND năm 2008 về Quy trình cổ phần hoá doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Kế hoạch 1703/KH-UBND năm 2014 thực hiện giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hoá, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 117/1999/QĐ-UB về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước thành phố Hà Nội
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 198-CP năm 1994 hướng dẫn Bộ luật lao động về hợp đồng lao động
- 3Nghị định 72-CP năm 1995 hướng dẫn Bộ luật lao động về việc làm
- 4Nghị định 44/1998/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần
- 5Quyết định 177/1999/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 103/1999/NĐ-CP về việc giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước
- 7Quyết định 95/2000/QĐ-BTC về Quy chế quản lý, thu nộp và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 527/QĐ-UBND năm 2008 về Quy trình cổ phần hoá doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Kế hoạch 1703/KH-UBND năm 2014 thực hiện giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hoá, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Quyết định 117/1999/QĐ-UB về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước thành phố Hà Nội
Quyết định 16/2001/QĐ-UB ban hành Quy chế hoạt động và điều hành Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 16/2001/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/04/2001
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Phan Văn Vượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/04/2001
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết