- 1Quyết định 767/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Mộc Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2030
- 2Quyết định 773/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La đến năm 2030
- 3Quyết định 826/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Thuận Châu, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2030
- 4Quyết định 1258/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Phù Yên, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La đến năm 2030
- 5Quyết định 1260/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị (khu vực dự kiến thành lập thị trấn Mường Giàng), huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1525/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 12 tháng 6 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị; Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và Phân loại đơn vị hành chính; Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 370/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng Đông Nam bộ thời kỳ 2021 – 2030, đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 – 2030, đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số 06/2023/TT-BXD ngày 08 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số nội dung về chương trình phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1484/QĐ-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công nhận thị xã Phú Mỹ là đô thị loại III trực thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Quyết định số 1084/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2024 của UBND tỉnh phê duyệt đồ án Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết định số 2455/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương lập Chương trình phát triển đô thị mới Phú Mỹ giai đoạn 2016 – 2025; Quyết định số 1316/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2024 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Đề cương lập Chương trình phát triển đô thị thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của UBND thị xã Phú Mỹ tại Tờ trình số 117/TTr-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2024; ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng tại văn bản số 3007/SXD- PTĐT&HTKT ngày 12 tháng 6 năm 2024 và Báo cáo số 91/BC-SXD ngày 12 tháng 6 năm 2024 về việc Báo cáo thẩm định Chương trình phát triển đô thị thị xã Phú Mỹ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
QUYẾT ĐỊNH
I. Tên Chương trình: Chương trình phát triển đô thị thị xã Phú Mỹ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
II. Phạm vi lập Chương trình: Chương trình phát triển đô thị thị xã Phú Mỹ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được lập trong phạm vi gồm toàn bộ phạm vi địa giới hành chính hiện nay của thị xã Phú Mỹ, bao gồm 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 05 phường: Hắc Dịch, Mỹ Xuân, Phú Mỹ, Phước Hòa, Tân Phước và 05 xã: Châu Pha, Sông Xoài, Tân Hải, Tân Hòa, Tóc Tiên, có diện tích khoảng 33.302,1 ha.
III. Quan điểm, mục tiêu xây dựng chương trình:
1. Quan điểm:
- Xây dựng Chương trình phát triển đô thị thị xã Phú Mỹ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030; Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ.
- Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển nhanh với thế mạnh công nghiệp, cảng biển tạo chuyển biến mạnh mẽ hướng đến đô thị văn minh và xây dựng nông thôn mới hiện đại. Mở rộng không gian đô thị nâng cao chất lượng đô thị, kiểm soát môi trường, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh quốc phòng. Đồng thời sử dụng đất đúng quy hoạch, theo hướng tiết kiệm phát huy hiệu quả.
- Phối hợp lồng ghép có hiệu quả với các chương trình, kế hoạch, dự án, đang thực hiện hoặc đã được phê duyệt liên quan đến phát triển đô thị. Các chương trình kế hoạch phát triển đô thị phải được tích hợp các yêu cầu về phát triển bền vững, phát triển đô thị xanh, tiết kiệm năng lượng, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng, đảm bảo tính kết nối theo Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ với Quy hoạch chung Bà Rịa - Vũng Tàu, hướng đến cơ bản đạt đủ tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc Trung ương. Phát huy thế mạnh các trung tâm logictics cấp vùng, cấp tỉnh, liên kết chặt chẽ với các khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị tạo nền tảng vững chắc để Phú Mỹ trở thành đô thị cảng đồng bộ, hiện đại.
2. Mục tiêu của chương trình phát triển đô thị:
- Cụ thể hóa và phù hợp với Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 – 2030; Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ.
- Đến năm 2025, phấn đấu xây dựng thị xã Phú Mỹ trở thành thành phố và được công nhận là đô thị loại II, trong đó phấn đấu đạt các tiêu chí về chất lượng hạ tầng của đô thị loại I; đóng vai trò là một cực phát triển quan trọng trong hệ thống đô thị của Vùng Đông Nam Bộ.
- Xây dựng và phát triển Phú Mỹ trở thành thành phố gắn với thế mạnh công nghiệp, cảng biển; trung tâm kinh tế quan trọng của Tỉnh và Vùng, đô thị cảng - công nghiệp phát triển bền vững, cửa ngõ quan trọng trong giao lưu kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, khu vực Đông Nam Á & quốc tế và là một trong những trung tâm kinh tế quan trọng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Khai thác tốt tiềm năng, lợi thế sẵn có và liên kết phát triển với các đô thị trong tỉnh; đồng thời đảm bảo sử dụng hiệu quả quỹ đất xây dựng, từng bước đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại.
- Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng đô thị đồng bộ, từng bước nâng cao tỉ lệ đô thị hóa, chất lượng cuộc sống dân cư, diện mạo kiến trúc cảnh quan đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, bền vững và giữ gìn những giá trị tinh hoa, bản sắc văn hóa của thị xã Phú Mỹ.
IV. Các chỉ tiêu chủ yếu phát triển đô thị:
1. Các chỉ tiêu phát triển đô thị:
1.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu:
Căn cứ Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2015 - 2025; Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ; Các Chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và thị xã Phú Mỹ đến năm 2030. Các chỉ tiêu phát triển đô thị Phú Mỹ theo từng giai đoạn đến năm 2030, như bảng sau:
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Năm 2023 | Năm 2025 | Năm 2030 |
I | Chỉ tiêu phát triển đô thị |
|
|
|
|
1 | Tỷ lệ đô thị hóa | % | - | - | - |
2 | Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên toàn đô thị | % | 10,6 | 11,0 | 12,0 |
3 | Diện tích nhà ở bình quân đầu người khu vực nội thị (dự kiến) | M2/người | 30,8 | 31,0 | 35,0 |
4 | Tỷ lệ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị khu vực nội thị | % | 20,15 | 21,0 | 22,0 |
5 | Mật độ đường cống thoát nước chính | km/km2 | 12,8 | 13,0 | 13,5 |
6 | Diện tích cây xanh toàn đô thị bình quân đầu người | m2/người | 7,9 | 8,0 | 10,0 |
II | Các tiêu chuẩn thấp hơn mức tối thiểu đô thị loại II cần khắc phục (Khu vực nội thị dự kiến gồm 8 phường (Hắc Dịch, Mỹ Xuân, Phú Mỹ, Phước Hòa, Tân Phước, Tóc Tiên, Tân Hòa và Tân Hải; Khu vực ngoại thị gồm 2 xã: Châu Pha và Sông Xoài) | ||||
1 | Mật độ dân số toàn đô thị | người/km2 | 755 | 885 | 1.197 |
2 | Cơ sở y tế cấp đô thị | giường/10.000 dân | 7,72 | 10,0 | 28 |
3 | Tỷ lệ hồ sơ hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình | % | 15,41 | 35 | 80 |
4 | Nhà tang lễ | cơ sở | 0 | 1 | 2 |
5 | Đất cây xanh sử dụng công cộng khu vực nội thành, nội thị bình quân đầu người | m2/người | 4,03 | 4,50 | 6,0 |
6 | Công trình xanh | Công trình | Chưa có | Chưa có | 2 |
7 | Khu chức năng đô thị, khu đô thị mới được quy hoạch, thiết kế theo mô hình xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh | Khu | 0 | 2 | 6 |
1.2. Về dự kiến điều chỉnh đơn vị hành chính, thành lập mới các xã, phường và thành lập thành phố Phú Mỹ:
- Đến năm 2025: Thị xã Phú Mỹ không thay đổi về số lượng đơn vị hành chính cấp xã so với hiện nay. Các phường Tóc Tiên, Tân Hòa, Tân Hải thuộc thị xã Phú Mỹ được thành lập từ nguyên trạng diện tích tự nhiên, dân số các xã Tóc Tiên, Tân Hòa và Tân Hải. Thành phố Phú Mỹ được thành lập với 10 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó khu vực nội thị dự kiến gồm 8 phường, trong đó 05 phường hiện hữu (Hắc Dịch, Mỹ Xuân, Phú Mỹ, Phước Hòa, Tân Phước) và 03 phường dự kiến thành lập mới (Tóc Tiên, Tân Hòa và Tân Hải). Khu vực ngoại thị dự kiến gồm xã Châu Pha và Sông Xoài.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Điều chỉnh địa giới hành chính giữa thành phố Bà Rịa và thành phố Phú Mỹ theo Kế hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2023-2030, bảo đảm cả hai đơn vị đạt đầy đủ các tiêu chuẩn về quy mô diện tích và dân số theo quy định.
2. Danh mục, lộ trình triển khai các khu vực phát triển đô thị:
2.1. Định hướng các khu vực phát triển đô thị:
Các khu vực phát triển đô thị đã được cụ thể hóa trong Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được phê duyệt theo Quyết định số 1084/QĐ-UBND ngày 24/4/2024 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Theo đó không gian khu vực nội thị được chia thành 07 phân khu như sau:
(1) Phân khu đô thị số 1: Phạm vi bao gồm các phường, xã: Phú Mỹ, Tân Phước, Phước Hòa. Là khu đô thị trung tâm hành chính - chính trị - đa chức năng, khu đô thị trung tâm hiện hữu.
(2) Phân khu đô thị số 2: Bao gồm các phường, xã: Mỹ Xuân, Phú Mỹ, Hắc Dịch, Tóc Tiên. Là khu đô thị cửa ngõ phía Bắc đa chức năng gắn với hồ Mỹ Xuân và các khu công nghiệp tại Mỹ Xuân.
(3) Phân khu đô thị số 3: Bao gồm các phường, xã: Mỹ Xuân, Hắc Dịch, Tóc Tiên. Là khu đô thị trung tâm đa chức năng mật độ thấp, hệ thống các không gian hỗn hợp phụ trợ kết hợp với Khu công nghiệp – dịch vụ - đô thị HD.
(4) Phân khu đô thị số 4: Bao gồm các phường, xã: Hắc Dịch, Tóc Tiên. Là khu đô thị cửa ngõ phía Đông, đầu mối giao thương về dịch vụ thương mại - logistics gắn với nút giao giữa đường Vành đai 4 và cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu.
(5) Phân khu đô thị số 5: Bao gồm các phường, xã: Tân Phước, Phước Hòa, Tân Hòa. Là khu đô thị hiện trạng cải tạo Phước Hòa - Tân Hòa mật độ thấp dọc hai bên Quốc lộ 51.
(6) Phân khu đô thị số 6: Bao gồm các xã: Tân Hòa, Tân Hải. Là khu đô thị cửa ngõ phía Đông Nam, gắn với du lịch sinh thái núi Dinh và khu công nghiệp Vạn Thương (Long Hương).
(7) Phân khu đô thị số 7: Bao gồm các phường, xã: Mỹ Xuân, Phú Mỹ, Tân Phước, Phước Hòa, Tân Hòa và Tân Hải. Là phân khu kinh tế chính của đô thị, tập trung sản xuất công nghiệp – cảng – dịch vụ logistics, hậu cần cảng.
2.2. Lộ trình triển khai xây dựng các khu vực phát triển đô thị:
a) Giai đoạn đến năm 2025:
- Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư các dự án hạ tầng khung, tạo động lực phát triển đô thị; trong đó chú trọng dự án trọng tâm, trọng điểm hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng khu vực đô thị thị xã hiện hữu đảm bảo đồng bộ, hiện đại tạo động lực lan tỏa qua các khu vực dự kiến thành lập phường Tóc Tiên, Tân Hải và Tân Hòa.
- Khu vực dự kiến thành lập thành phố Phú Mỹ đạt các tiêu chí đô thị loại III và khu vực nội thị đạt các tiêu chuẩn thành lập phường theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016; Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15; Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 và Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 đáp ứng mục tiêu phát triển đô thị, đồng thời cụ thể hóa Quy hoạch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ.
* Không gian:
Tập trung cải tạo chỉnh trang bộ mặt đô thị hiện hữu: hoàn thiện trục đường Trần Hưng Đạo và tuyến đường Vành đai 1 quy hoạch mới trở thành trục chính đô thị trong tương lai. Hoàn thiện, nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông đối ngoại và giao thông trục chính đô thị. Tập trung thực hiện các dự án hạ tầng khung động lực, các công trình công cộng cấp đô thị tại 8 phường nội thị (dự kiến) nhằm hoàn thiện và đạt các tiêu chí của đô thị loại II, các tiêu chuẩn thành lập phường, cụ thể:
- Khu vực nội thị hiện hữu bao gồm 5 phường: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng khung đô thị theo Quy hoạch chung và các quy hoạch phân khu trên cơ sở trung tâm thị xã Phú Mỹ hiện hữu là khu vực có chất lượng hạ tầng đã được đầu tư tương đối đồng bộ và đã được Bộ Xây dựng công nhận là đô thị loại III theo Quyết định số 1484/QĐ-BXD, phát triển lan tỏa qua các xã Sông Xoài và Châu Pha.
- Khu vực các phường Tóc Tiên, Tân Hải và Tân Hòa: Tập trung ưu tiên đầu tư hoàn thiện hệ thống các công trình hạ tầng xã hội (trụ sở cơ quan, trạm y tế, công trình thương mại dịch vụ, nhà văn hóa, sân thể thao, công viên …); các công trình hạ tầng kỹ thuật theo các quy hoạch phân khu đô thị nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng các phường theo quy định tại Phụ lục 2, Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.
- Khu vực 02 xã ngoại thị: Tiếp tục điều chỉnh, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao trong giai đoạn 2024 - 2030 đến từng xã, hướng đến kết nối đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội nhằm đạt các tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan khu vực ngoại thị của đô thị loại II.
* Khu chức năng, trung tâm chuyên ngành:
- Dự án nhà ở, khu dân cư, khu đô thị: dự án nhà ở xã hội thuộc khu tái định cư đô thị mới Phú Mỹ; Chung cư xã hội CC2 (khu TĐC Phú Mỹ GĐ1); Nhà ở công nhân của Công ty Hodeco; Dự án Gate Towers - Cơ sở lưu trú cho người lao động.
- Trụ sở cơ quan: nâng cấp, sửa chữa các trụ sở các xã, phường.
- Giáo dục: đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án trường THPT Mỹ Xuân; nâng cấp, sửa chữa, các cơ sở giáo dục hiện hữu của thị xã Phú Mỹ.
- Y tế: Tập trung nguồn vốn ưu tiên nâng cấp, cải tạo trung tâm y tế thị xã Phú Mỹ lên quy mô 150 giường bệnh đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân đô thị. Kêu gọi xã hội hoá Bệnh viện đa khoa Phú Mỹ quy mô khoảng 300 giường tại khu đất 1,7ha đường Phạm Văn Đồng.
- Văn hóa - TDTT: Nâng cấp, cải tạo Sân vận động Hắc Dịch, triển khai dự án Trung tâm văn hóa – Thể dục thể thao mới của thành phố Phú Mỹ tại Tóc Tiên, Công viên văn hoá, thể thao và sân golf - KCN Phú Mỹ III.
- Thương mại – dịch vụ: đầu tư xây dựng chợ Ngọc Hà, triển khai thủ tục đầu tư xã hội hóa Trung tâm thương mại Tân Hạnh, Trung tâm thương mại Phước Lập.
* Hạ tầng kỹ thuật:
- Giao thông:
+ Đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thiện các dự án đang triển khai trên địa bàn: Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (GĐ1), cầu Phước An, đường ĐT.991B, đường ĐT.995B, đường ĐT.994 (đường Long Sơn - Cái Mép), đường ĐT.994E (Hoàng Sa), đường sau cảng Mỹ Xuân, đường S song song Quốc lộ 51, đường Phú Mỹ - Tóc Tiên, đường quy hoạch D13....
+ Triển khai các thủ tục đầu tư xây mới các tuyến đường tỉnh: đường ĐT.991 nối dài đoạn từ Quốc lộ 51 đến đường ĐT.995; sớm khởi công dự án đường ĐT.992 đoạn từ Quốc lộ 51 đến đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, đường Vành đai 4 thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đẩy nhanh các dự án đang triển khai và tiếp tục đầu tư các đường giao thông đô thị theo quy hoạch: đường Lê Hồng Phong nối dài, đường Nguyễn Thị Minh Khai nối dài; đường Thành Thái nối với Võ Văn Tần...
+ Triển khai thủ tục đầu tư các dự án cảng biển, cảng thủy nội địa, trung tâm logistics theo quy hoạch và đã có chủ trương.
- Cấp nước: Xây dựng nhà máy nước Tóc Tiên II và Phú Mỹ II; Đầu tư các tuyến ống cấp nước thô từ Hồ Đá Đen về Nhà máy nước mặt Phú Mỹ II và Nhà máy nước Tóc Tiên. Tuyến ống cấp nước truyền dẫn kết nối với hệ thống cấp nước Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Cấp điện và chiếu sáng: Xây mới các trạm biến áp truyền tải 220kV Phú Mỹ và trạm biến áp 110kV Phú Mỹ 3 …Cải tạo, nâng công suất trạm biến áp truyền tải 220kV Phú Mỹ; Nâng khả năng tải các đường dây 220 kV gồm đoạn: Phú Mỹ - Tân Thành; Phú Mỹ - Cần Đước và Phú Mỹ - Long Thành. Xây mới đường dây 220 kV các đoạn TP Phú Mỹ - Rẽ Phú Mỹ - Bà Rịa.
- Thoát nước và vệ sinh môi trường:
+ Xây dựng hoàn thiện tuyến thoát nước chính dọc QL51, đẩy nhanh tiến độ triển khai Mương thoát nước đường B2 (Cụm công nghiệp Boomin Vina) và các dự án cải tạo, mở rộng các tuyến thoát nước tự nhiên hiện hữu.
+ Nâng cấp nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt, phát điện trong khu xử lý chất thải tập trung Tóc Tiên.
+ Hoàn thiện hệ thống thu gom và xử lý nước thải khu vực trung tâm thị xã.
- Nghĩa trang, nhà tang lễ: Đầu tư xây dựng mới Nhà tang lễ thị xã Phú Mỹ
- Cây xanh công viên: Xây dựng công viên cây xanh xã Châu Pha, Công viên khu tái định cư 37 ha Phú Mỹ, Công viên trung tâm xã Tóc Tiên, Công viên Khu dân cư số 2. Đẩy nhanh triển khai các hạng mục công viên – cây xanh thuộc các dự án nhà ở, khu đô thị.
b) Giai đoạn 2026-2030:
- Tiếp tục huy động các nguồn lực đầu tư, hoàn thiện các dự án hạ tầng khung kết nối đồng bộ, hiện đại khu vực 08 phường nội thị của thành phố Phú Mỹ; hướng đến hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại II, đáp ứng đạt tiêu chuẩn chất lượng hạ tầng của đô thị loại I.
- Hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá khu vực ngoại thị chưa đạt hoặc đạt ở mức thấp của đô thị loại II, hướng đến khắc phục các tiêu chuẩn khu vực ngoại thị của đô thị loại I. Thành phố Phú Mỹ tiếp tục thực hiện Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới kiểu mẫu, nâng cao chất lượng hạ tầng các xã ngoại thị trong giai đoạn 2026-2030.
* Không gian:
- Tổ chức không gian đa trung tâm theo định hướng Quy hoạch chung, hình thành các cụm trung tâm chức năng theo cấu trúc phân tán để phân bố động lực phát triển hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng sống và cải thiện hệ thống dịch vụ - tiện ích đô thị cho Phú Mỹ.
- Cải tạo chỉnh trang và phát triển mới khu đô thị hỗn hợp trên cơ sở khai thác tiềm năng lợi thế các tuyến đường trục chính đô thị. Triển khai đầu tư xây dựng khu đô thị gắn với trung tâm hành chính mới, khu đô thị thông minh – sinh thái kết hợp hệ thống công viên trung tâm và hồ điều hòa Mỹ Xuân; cải tạo các khu dân cư hiện hữu dọc hai bên tuyến đường Quốc lộ 51, bổ sung hoàn thiện hệ thống hạ tầng.
- Khu vực các xã ngoại thị: Xây dựng phát triển các khu vực dân cư nông thôn phù hợp với đặc điểm sinh thái, tập quán sinh hoạt, sản xuất của dân cư trong vùng và đáp ứng được các tiêu chí về nông thôn mới. Bảo tồn, gìn giữ cảnh quan nông nghiệp hiện hữu kết hợp bảo vệ cảnh quan và nước mặt hồ Châu Pha để tổ chức hoạt động du lịch và không gian trải nghiệm gắn với cộng đồng bản địa. Phát triển tổ hợp thương mại dịch vụ Sông Xoài tập trung quy mô lớn tại phía Bắc xã Sông Xoài, làm động lực phát triển cho khu vực phía Bắc kết nối với Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ huyện Châu Đức.
* Khu chức năng, trung tâm chuyên ngành:
- Dự án nhà ở, khu dân cư, khu đô thị: triển khai đầu tư Khu đô thị trung tâm hành chính, Khu đô thị thông minh, các dự án tái định cư và nhà ở thương mai, nhà ở xã hội theo quy hoạch.
- Giáo dục: Tiếp tục đầu tư xây dựng, mở rộng quy mô và chỉnh trang, nâng cấp cơ sở vật chất các công trình giáo dục công lập theo hướng đạt và giữ chuẩn Quốc gia; triển khai các dự án xã hội hóa lĩnh vực giáo dục (Trường liên cấp khu TĐC 44ha).
- Y tế: Xây dựng và phát triển mạng lưới cơ sở y tế đồng bộ, hiện đại. Đẩy nhanh triển khai dự án xã hội hóa Bệnh viện đa khoa Phú Mỹ. Thu hút xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực y tế, nhất là đầu tư xây dựng mới các bệnh viện tư nhân với quy mô hiện đại và chất lượng cao. Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các trạm y tế xã, phường đảm bảo 100% đạt chuẩn quốc gia về tiêu chí cơ sở vật chất.
- Văn hóa - TDTT: Triển khai thực hiện dự án Nhà văn hóa truyền thống các đồng bào dân tộc, trùng tu địa đạo Hắc Dịch, Núi Dinh và các công trình VH – thể dục thể thao cấp đô thị theo quy hoạch. Xây dựng, nâng cấp, cải tạo các thiết chế văn hóa, thể thao các xã phường.
- Thương mại – dịch vụ: Tiếp tục triển khai các dự án trung tâm thương mại từ giai đoạn trước. Tập trung kêu gọi đầu tư Khu thương mại tự do Cái Mép Hạ, Khu thương mại tổng hợp Sông Xoài, Trung tâm mua sắm và dịch vụ tổng hợp Tóc Tiên... Nâng cấp cải tạo các chợ xã hội hóa theo tiêu chuẩn.
* Hạ tầng kỹ thuật:
- Giao thông:
+ Tiếp tục đẩy nhanh hoàn thiện các dự giao thông đối ngoại, cảng biển từ giai đoạn trước: Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (GĐ1), cầu Phước An, đường ĐT.991B, đường ĐT.995B, đường ĐT.994 (đường Long Sơn - Cái Mép), đường ĐT.994E (Hoàng Sa), đường sau cảng Mỹ Xuân, đường S song song Quốc lộ 51, đường Phú Mỹ - Tóc Tiên, đường quy hoạch D13...
+ Đẩy nhanh tiến độ thực hiện sớm khởi công dự án đầu tư xây dựng: đường sắt Biên Hoà - Vũng Tàu và các tuyến đường sắt kết nối hệ thống cảng theo quy hoạch đường sắt quốc gia đã được phê duyệt; đường Vành đai 4 thành phố Hồ Chí Minh - GĐ1; đường ĐT.991 nối dài đoạn từ Quốc lộ 51 đến đường ĐT.995.
+ Đầu tư xây mới các tuyến đường tỉnh: đường ĐT.992C đoạn từ Quốc lộ 51 đến đường Vành đai 4, đường ĐT.992B đoạn từ Quốc lộ 51 đến đường ĐT.992; đường nối từ KCN Phú Mỹ I đến đường ĐT.991 nối dài và đầu tư xây dựng Nút giao khác mức giữa đường ĐT.991 với đường cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu và nâng cấp mở rộng đường ĐT.991 (Mỹ Xuân - Ngãi Giao - Hòa Bình): đoạn từ Quốc lộ 51 đến đường Vành đai 4 để kết nối giao thông vùng và khu vực.
+ Đầu tư xây dựng 01 bến xe khách phía Bắc giáp đường Quốc lộ 51 quy mô 2-5 ha. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư Khu bến cảng Cái Mép Hạ hạ lưu và logistics Cái Mép Hạ; Khu logistics Phú Mỹ số 1 (giao lộ 991B và đường vành đai 4); Khu logistics Phú Mỹ số 2 (giao lộ Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu và đường vành đai 4).
+ Tiếp tục đẩy nhanh hoàn thiện các tuyến đường giai đoạn trước và triển khai đầu tư các trục chính đô thị gồm: đường Quy hoạch T - Giai đoạn 2; đường Dương Bạch Mai (đường nối chợ Ngọc Hà và chợ Mỹ Xuân); đường Lê Văn Huân; đường Phạm Hồng Thái nối dài; đường Nguyễn Tuân nối dài; đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa nối dài...
- Cấp nước: Nâng công suất Nhà máy nước Tóc Tiên lên 40.000 m3/ng.đ và NMN mặt Phú Mỹ lên 300.000 m3/ng.đ. Đồng thời tiếp tục đầu tư các tuyến ống cấp nước thô từ Hồ Đá Đen về nhà máy nước, tuyến ống cấp nước truyền dẫn từ nhà máy nước mặt Tóc Tiên và Phú Mỹ tới các khu dân cư, đáp ứng 100% các phường nội thị được cấp nước từ trạm tập trung.
- Cấp điện, chiếu sáng: Tiếp tục đầu tư xây dựng xây dựng mới, cải tạo, nâng công suất các trạm biến áp truyền tải 220kV, đường dây 220kV, 500kV đáp ứng nhu cầu điện dịch vụ và dân sinh cho đô thị Phú Mỹ. Nâng cấp, thay thế hệ thống chiếu sáng tiết kiệm năng lượng, tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống chiếu sáng các tuyến đường chính liên phường và trung tâm các xã khu vực ngoại thị.
- Thoát nước và vệ sinh môi trường:
+ Tiếp tục xây dựng hệ thống thoát nước mưa dọc theo các tuyến đường giao thông được ưu tiên đầu tư, tuyến cống hộp dọc hành lang cây xanh cách ly và cải tạo, mở rộng các trục tiêu thoát nước chính như suối Thị Vải, Suối Sao, suối Bà Sình, suối Tiên, kênh tiêu Phước Lộc, Láng Cát, Đông Hải. Xây dựng hồ điều hòa Mỹ Xuân góp phần làm giảm và xử lý dòng chảy khi có mưa lớn xảy ra.
+ Hoàn thiện các dự án nhà máy xử lý nước thải riêng theo 03 lưu vực thoát nước chính: Lưu vực 1 phía Bắc đô thị Phú Mỹ, toàn bộ nước thải đưa về trạm xử lý nước thải Mỹ Xuân; Lưu vực 2 phía Nam đô thị Phú Mỹ toàn bộ nước thải đưa về trạm xử lý nước thải Tân Hải; Lưu vực 3:phía Đông Bắc Phú Mỹ toàn bộ nước thải đưa về trạm xử lý nước thải Hắc Dịch.
+ Xây dựng lộ trình phân loại rác tại nguồn. Tiếp tục đầu tư phương tiện vận chuyển, mở rộng địa bàn thu gom chất thải rắn sinh hoạt và Nâng cấp nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt, phát điện trong khu xử lý chất thải tập trung Tóc Tiên đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải rắn đô thị.
+ Nghĩa trang, nhà tang lễ: Nâng cấp cải tạo Nghĩa trang Tóc Tiên và xây dựng nhà tang lễ tại tổ hợp y tế phía Đông đường cao tốc.
- Cây xanh công viên: Đẩy nhanh hoàn thiện các dự án công viên giai đoạn trước. Tiếp tục triển khai đầu tư các công trình: Dải cây xanh cách ly giữa QL51 với các khu công nghiệp thị xã Phú Mỹ, Công viên thể dục thể thao phường Phước Hòa; Công viên quảng trường trung tâm hành chính; Công viên tái định cư Phú Mỹ giai đoạn 2, các Công viên cây xanh chuyên đề ven núi Thị Vải.
c) Giai đoạn đến năm 2045:
Thành phố Phú Mỹ tiếp tục hoàn thiện hạ tầng khung đồng bộ, hiện đại theo các quy hoạch được duyệt để hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại I, đồng thời kết nối các đô thị lớn của tỉnh: Thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa và thành phố Phú Mỹ phát triển lan tỏa ra các đô thị Long Điền, Long Hải thuộc huyện Long Điền đáp ứng mục tiêu thành lập thành phố Bà Rịa - Vũng Tàu trực thuộc Trung ương, đóng vai trò là một cực phát triển quan trọng trong hệ thống đô thị của Vùng Đông Nam Bộ.
3. Nhu cầu nguồn vốn và các giải pháp về vốn:
3.1. Nhu cầu vốn tổng hợp:
Tổng mức đầu tư dự kiến đối với hệ thống hạ tầng khung, công trình đầu mối ưu tiên trên địa bàn thị xã Phú Mỹ theo các giai đoạn phát triển đến năm 2045 là 665.087 tỷ đồng (trong đó giai đoạn đến năm 2025 là 127.178 tỷ đồng; giai đoạn 2026-2030 là 335.820tỷ đồng; giai đoạn 2031-2045 là 202.088 tỷ đồng). Cơ cấu phân bổ nguồn vốn đến năm 2045, như sau: Ngân sách Trung ương 135.969 tỷ đồng, chiếm 20% tổng nguồn vốn đầu tư; Ngân sách Tỉnh 97.608 tỷ đồng, chiếm 15%; Ngân sách thị xã 25.058 tỷ đồng, chiếm 4%; Nguồn vốn hợp pháp khác 406.451 tỷ đồng, chiếm 61% (chi tiết theo phụ lục gửi kèm).
3.2. Giải pháp về nguồn vốn:
- Tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, Tỉnh, vốn vay ưu đãi. Nguồn vốn ngân sách và tín dụng ưu đãi để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành tỉnh để triển khai các công trình, dự án của Sở ngành đang thực hiện trên địa bàn đúng kế hoạch. Trong đó ưu tiên vào các ngành, lĩnh vực như: Thu hút đầu tư phát triển nhanh, mạnh để lấp đầy các khu công nghiệp đã thành lập, ưu tiên các dự án có quy mô vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện đại. Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Đẩy mạnh xã hội hoá một số ngành, lĩnh vực xã hội (giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao...) để huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh cho phát triển những ngành, lĩnh vực kể trên. Khuyến khích các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước mở chi nhánh và văn phòng đại diện trên địa bàn thị xã.
- Từng bước hình thành thị trường vốn trên địa bàn, đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu tư. Đổi mới cơ chế, chính sách để huy động mạnh nguồn lực đất đai vào phát triển hạ tầng. Bổ sung và ban hành mới các cơ chế chính sách phát triển đô thị phù hợp trong từng giai đoạn.
1. UBND thị xã Phú Mỹ:
- Tổ chức thực hiện và phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan để triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình đảm bảo theo quy định của pháp luật. Báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Lồng ghép các nội dung của Chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm trên địa bàn đặc biệt là các chỉ tiêu phát triển đô thị. Tập trung nguồn lực, tổ chức triển khai các chương trình, dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị, phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị đáp ứng tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị gắn với thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng huy động nguồn lực từng giai đoạn và hàng năm. Chủ trì rà soát, xây dựng các nội dung liên quan tới công tác phân loại đô thị đảm bảo theo quy định, quy hoạch và định hướng phát triển đô thị. Định kỳ hàng năm, tổ chức đánh giá hiện trạng đô thị, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng) định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu. Tổ chức lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Sở Xây dựng:
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân thị xã thực hiện các quy hoạch, chương trình phát triển đô thị theo quy định. Thường xuyên theo dõi việc thực hiện chương trình; kịp thời tham mưu, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh, bổ sung chương trình, kế hoạch, cơ chế thực hiện phù hợp với tình hình thực tế.
3. Các Sở, ban, ngành có liên quan:
Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ được giao hướng dẫn, phối hợp và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực của từng Sở, Ban, ngành quản lý; đồng thời tham gia huy động nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Thông tin truyền thông, Du lịch, Chủ tịch UBND thị xã Phú Mỹ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 767/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Mộc Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2030
- 2Quyết định 773/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La đến năm 2030
- 3Quyết định 826/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Thuận Châu, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2030
- 4Quyết định 1258/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Phù Yên, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La đến năm 2030
- 5Quyết định 1260/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị (khu vực dự kiến thành lập thị trấn Mường Giàng), huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La đến năm 2030
Quyết định 1525/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã Phú Mỹ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Số hiệu: 1525/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/06/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Công Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/06/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực