- 1Nghị định 161/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi
- 2Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 3Nghị định 85/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 4Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 1Quyết định 18/2008/QĐ-BGDĐT về quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 2375/QĐ-BGDĐT năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo và liên tịch ban hành từ năm 1986 đến năm 2007 hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2006/QĐ-BGDĐT | Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2006 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
| BỘ TRƯỞNG |
SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, KIỂM TRAVÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BGDĐTngày 25 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, bao gồm:
a) Dự kiến Chương trình xây dựng pháp luật hàng năm và dài hạn;
b) Soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Quy trình soạn thảo và hồ sơ yêu cầu thẩm định đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo soạn thảo để trình các cơ quan có thẩm quyền cấp trên ban hành;
d) Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực giáo dục do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là HĐND, UBND cấp tỉnh) ban hành.
2. Quy chế này áp dụng đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục.
Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Quy chế này phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
a) Do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo hình thức văn bản quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Được ban hành theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật và quy định của Quy chế này;
c) Có chứa quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng,có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc hoặc từng địa phương;
d) Được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật.
2. Các văn bản do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành, nhưng không có đầy đủ các yếu tố của văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này như: nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và nghị quyết và điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; nghị quyết của Chính phủ về chương trình xây dựng nghị quyết, nghị định; nghị quyết về điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết, nghị định của Chính phủ; nghị định của Chính phủ phê chuẩn đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; nghị quyết của Quốc hội về miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê duyệt kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội và các chức vụ khác; quyết định phê duyệt đề án khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính của cơ quan, đơn vị; quyết định về thành lập cơ quan, đơn vị; quyết định giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho cơ quan, đơn vị; quyết định thành lập các Ban chỉ đạo, Hội đồng, Ủy ban lâm thời để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; lệnh công bố luật, pháp lệnh của Chủ tịch nước; quyết định phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi Chính phủ; quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức; quyết định xử lý vi phạm hành chính; văn bản quy phạm nội bộ của cơ quan, đơn vị; văn bản cá biệt để phát động phong trào thi đua, biểu dương người tốt việc tốt; văn bản cá biệt có tính chất chỉ đạo, điều hành hành chính hoặc để hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và các văn bản cá biệt khác để giải quyết vụ việc cụ thể đối với đối tượng cụ thể thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật và không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
3. Văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Quy chế này bao gồm:
a) Luật, pháp lệnh, nghị quyết mà Bộ Giáo dục và Đào tạo được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo hoặc tổ chức soạn thảo để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành;
b) Nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị mà Bộ Giáo dục và Đào tạo được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo hoặc tổ chức soạn thảo để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Quyết định, chỉ thị, thông tư do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo thẩm quyền để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục;
d) Văn bản liên tịch giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội ký ban hành;
đ) Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, HĐND và UBND cấp tỉnh ban hành có liên quan đến lĩnh vực giáo dục.
Điều 3. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
1. Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư.
a) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; quy định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, các định mức kinh tế - kỹ thuật về giáo dục; quy định các biện pháp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và những nhiệm vụ được Chính phủ giao;
b) Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định các biện pháp để chỉ đạo, đôn đốc, phối hợp và kiểm tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ phụ trách trong việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và của Bộ;
c) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để hướng dẫn thực hiện những quy định về giáo dục được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
2. Văn bản liên tịch giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với các Bộ trưởng, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 4. Yêu cầu đối với văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Văn bản quy phạm pháp luật phải phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cao hơn, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;
b) Văn bản quy phạm pháp luật phải được thể hiện bằng tiếng Việt; ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác, phổ thông; cách diễn đạt phải đơn giản, dễ hiểu;
c) Văn bản quy phạm pháp luật phải được ghi số, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành; phải có đầy đủ dấu, chữ ký, họ và tên, chức danh của người có thẩm quyền ký;
d) Về tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật được viết tắt bằng chữ in hoa chữ cái đầu tiên của từng chữ trong tên của Bộ, không viết tắt liên từ "và". Ví dụ: BGDĐT. Đối với tên của các cơ quan liên tịch thì viết tắt bằng chữ in hoa tên của cơ quan chủ trì soạn thảo; tên viết tắt bằng chữ in hoa tên của từng cơ quan tham gia ban hành văn bản liên tịch theo thứ tự chữ cái tiếng Việt.
2. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ.
Điều 5. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch mà Bộ là một bên ký ban hành phải quy định thời điểm có hiệu lực tại văn bản đó. Việc xác định thời điểm có hiệu lực được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Thời điểm có hiệu lực của văn bản phải sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày đăng Công báo và phải được quy định cụ thể trong văn bản đó;
b) Đối với văn bản cần dành thời gian để tuyên truyền, phổ biến nội dung của văn bản đến đối tượng thi hành hoặc để chuẩn bị các điều kiện cho việc tổ chức thực hiện thì thời điểm có hiệu lực của văn bản muộn hơn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày đăng Công báo và phải được quy định cụ thể trong văn bản đó;
c) Việc quy định hiệu lực trở về trước của văn bản được thực hiện theo quy định tại Điều 76 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
d) Đối với các quy định trong văn bản quy định chi tiết thi hành có lợi cho đối tượng áp dụng thì thời điểm áp dụng các quy định đó được tính từ thời điểm có hiệu lực của văn bản được quy định chi tiết và phải được quy định cụ thể trong văn bản quy định chi tiết;
đ) Đối với các quy định trong văn bản quy định chi tiết thi hành về nghĩa vụ hoặc chế tài gây bất lợi cho đối tượng áp dụng thì thời điểm có hiệu lực được tính từ thời điểm có hiệu lực của văn bản quy định chi tiết.
2. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước:
a) Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước, nhưng không quy định các biện pháp thi hành trong trường hợp khẩn cấp hoặc để giải quyết những vấn đề đột xuất thì thời điểm có hiệu lực không được sớm hơn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ký ban hành và phải được quy định cụ thể trong văn bản đó;
b) Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước quy định các biện pháp thi hành trong trường hợp khẩn cấp hoặc để giải quyết những vấn đề đột xuất thì thời điểm có hiệu lực có thể xác định kể từ ngày ký ban hành và phải được quy định cụ thể trong văn bản đó.
1. Chỉ các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục mới có thẩm quyền và trách nhiệm trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Bộ trưởng quyết định thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo trong trường hợp cần phải có Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo;
b) Tổ chức soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy trình, quy định; gửi hồ sơ lấy ý kiến góp ý và hồ sơ yêu cầu thẩm định; bảo đảm thời gian để các đơn vị thực hiện việc góp ý, thẩm định dự thảo;
c) Kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng về những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo;
d) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tiến độ soạn thảo và nội dung dự thảo, kể từ khi được giao nhiệm vụ soạn thảo đến khi văn bản chính thức ban hành.
3. Các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được lấy ý kiến có trách nhiệm:
a) Tham gia ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản đúng thời hạn;
b) Thủ trưởng đơn vị được lấy ý kiến chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc tham gia góp ý bằng văn bản đối với nội dung các quy định thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị mình được giao phụ trách.
4. Vụ Pháp chế có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan dự kiến chương trình xây dựng pháp luật hàng năm và dài hạn trình Bộ trưởng và tổ chức thực hiện chương trình xây dựng pháp luật;
b) Hướng dẫn việc tuân thủ các quy định về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đôn đốc đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện việc soạn thảo đúng tiến độ;
c) Thẩm định về mặt pháp lý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trước khi đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký ban hành, tham gia ý kiến cuối cùng về mặt pháp lý đối với các dự thảo văn bản trước khi Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội ban hành;
d) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về mặt pháp lý của dự thảo đã thẩm định, bảo đảm hình thức và nội dung dự thảo không trái với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có hiệu lực cao hơn và không chồng chéo với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
5. Văn phòng có trách nhiệm:
Tổ chức trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về công tác hành chính bao gồm việc đóng dấu, ghi số, ngày, tháng, năm ban hành, lưu bản gốc và sao gửi văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành đến các cơ quan, tổ chức có liên quan.
1. Lập kế hoạch kinh phí hàng năm:
a) Căn cứ chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được giao và quy trình về tài chính hiện hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản lập kế hoạch kinh phí chi cho công tác xây dựng văn bản, bao gồm kinh phí chi lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định, nghị quyết; kinh phí soạn thảo văn bản, tổ chức hội thảo, khảo sát, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và kinh phí thẩm định, thẩm tra văn bản;
b) Vụ Pháp chế chủ trì lập kế hoạch kinh phí hàng năm chi cho công tác soạn thảo, kiểm tra, xử lý và rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định hiện hành, phối hợp với Vụ Kế hoạch – Tài chính trình Bộ trưởng quyết định;
c) Căn cứ kế hoạch kinh phí đã được xây dựng và ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính, Vụ Kế hoạch – Tài chính đề nghị để Lãnh đạo Bộ quyết định phân bổ kinh phí soạn thảo, kiểm tra, xử lý và rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tới các đơn vị liên quan.
2. Thanh toán, quyết toán:
a) Căn cứ kế hoạch kinh phí được phân bổ, chế độ chi tiêu của Nhà nước, các đơn vị có trách nhiệm xây dựng dự toán chi tiết kinh phí soạn thảo, kiểm tra, xử lý và rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
b) Việc quyết toán kinh phí cho công tác soạn thảo, kiểm tra, xử lý và rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý nguồn kinh phí soạn thảo, kiểm tra, xử lý và rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đã được phân bổ cho các đơn vị. Các đơn vị được sử dụng nguồn kinh phí nói trên để chi cho việc tổ chức thực hiện soạn thảo, kiểm tra, xử lý và rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 8. Trình tự soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc soạn thảo văn bản, có trách nhiệm tổ chức tổng kết tình hình thi hành pháp luật; khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung của dự thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo, chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo; tổ chức lấy ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo.
b) Các đơn vị được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời gian ghi tại văn bản xin ý kiến nhưng tối thiểu là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản. Sau thời hạn ghi tại văn bản xin ý kiến, nếu không có ý kiến đóng góp ý thì coi như đồng ý với dự thảo văn bản, trừ trường hợp có lý do chính đáng và đã báo trước cho đơn vị chủ trì soạn thảo.
c) Trên cơ sở ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan, đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức nghiên cứu, tiếp thu và chỉnh lý dự thảo;
d) Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự thảo lần cuối đến các đơn vị có liên quan đề nghị có ý kiến tiếp, nếu đồng ý thì ký vào tờ trình văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp không thống nhất với dự thảo, các đơn vị liên quan có quyền bảo lưu ý kiến của mình trong tờ trình văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Sau khi thực hiện các quy định tại các điểm a, b, c, d Điều này, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự thảo văn bản (Thủ trưởng đơn vị ký nhỏ vào góc bên phải từng trang dự thảo) đến Vụ Pháp chế thẩm định.
Trường hợp đồng ý với dự thảo, Vụ Pháp chế ký thẩm định vào tờ trình văn bản quy phạm pháp luật và ký nhỏ góc bên phải từng trang dự thảo. Trường hợp không đồng ý với dự thảo, Vụ Pháp chế có ý kiến bằng văn bản, đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh sửa dự thảo. Trường hợp đơn vị chủ trì soạn thảo không thống nhất ý kiến với Vụ Pháp chế thì có ý kiến giải trình tại bản thuyết minh và Vụ Pháp chế bảo lưu ý kiến của mình trong tờ trình văn bản quy phạm pháp luật;
e) Đơn vị chủ trì soạn thảo trình Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực cho ý kiến. Sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Bộ, đơn vị chủ trì soạn thảo chỉnh sửa dự thảo văn bản và trình Bộ trưởng quyết định;
g) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp ký văn bản hoặc uỷ quyền cho Thứ trưởng ký văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đối với văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đơn vị soạn thảo có trách nhiệm:
a) Thực hiện các bước theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, sau đó chuyển đến Vụ Pháp chếp để lấy ý kiến;
b) Đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh dự thảo và trình Lãnh đạo Bộ ký công văn yêu cầu thẩm định gửi Bộ Tư pháp;
c) Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế để tiếp thu, chỉnh lý dự án, dự thảo nếu thống nhất ý kiến với Bộ Tư pháp. Trường hợp không thống nhất với ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyền bảo lưu ý kiến trong tờ trình, gửi tờ trình và dự thảo văn bản tới Văn phòng Chính phủ. Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm về chất lượng văn bản và theo dõi văn bản đã gửi Bộ Tư pháp thẩm định cho đến khi văn bản chính thức được ban hành.
Điều 9. Hồ sơ lấy ý kiến và hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Hồ sơ lấy ý kiến bao gồm:
a) Công văn gửi lấy ý kiến;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Bản thuyết minh quá trình soạn thảo văn bản bao gồm: sự cần thiết ban hành văn bản; quá trình soạn thảo, cấu trúc của dự thảo văn bản và một số ý kiến khác nhau (đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng ban hành); Tờ trình Chính phủ (đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị).
2. Hồ sơ thẩm định bao gồm:
a) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng:
- Tờ trình văn bản quy phạm pháp luật do Thủ trưởng đơn vị ký (ký tờ trình và ký nhỏ vào góc bên phải từng trang dự thảo);
- Bản thuyết minh quá trình soạn thảo văn bản;
- Ý kiến góp ý bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; bản tổng hợp tiếp thu ý kiến;
- Các văn bản và hồ sơ làm căn cứ để ban hành, hướng dẫn thi hành, sửa đổi bổ sung;
- Các tài liệu liên quan khác.
b) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
- Công văn yêu cầu thẩm định (do Lãnh đạo Bộ ký);
- Các tài liệu có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Số lượng hồ sơ gửi thẩm định: 10 bộ đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ; 05 bộ đối với dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; 02 bộ đối với dự thảo quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng.
1. Vụ Pháp chế Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định về mặt pháp lý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn thảo gửi Bộ Tư pháp thẩm định theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 11. Nội dung và thời hạn thẩm định
1. Nội dung thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật hiện hành và tính khả thi của văn bản;
d) Sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;
đ) Hình thức, kỹ thuật soạn thảo, ngôn từ pháp lý của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
2. Thời hạn thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo từ 07 đến 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 12. Thủ tục trình, ký văn bản quy phạm pháp luật
1. Khi nhận được hồ sơ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này thì trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký ban hành. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định thì yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung đầy đủ hồ sơ, sau đó trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm về chất lượng văn bản và theo dõi văn bản đã trình Bộ trưởng cho đến khi văn bản chính thức được ban hành. Văn phòng chịu trách nhiệm về hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ.
Điều 13. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký ban hành, Văn phòng đóng dấu, ghi số, ngày, tháng, năm ban hành văn bản quy phạm pháp luật, sao gửi văn bản đến các cơ quan, đơn vị có liên quan và giữ lại 04 bản gốc (01 bản có chữ ký nhỏ để lưu, 03 bản để gửi đăng Công báo).
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật (văn bản + đĩa mềm hoặc gửi qua mạng điện tử) đến cơ quan Công báo để đăng Công báo.
Cùng ngày văn bản được đóng dấu, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật đã được ký và đóng dấu đến Vụ Pháp chế (2 bản + đĩa mềm) để Vụ Pháp chế lưu văn bản để kiểm tra, theo dõi và tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
2. Các văn bản đã ban hành và được đăng Công báo, nếu phát hiện có sai sót về thủ tục, hình thức thì đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đính chính bằng việc soạn thảo một quyết định đính chính. Quyết định đính chính văn bản do Lãnh đạo Bộ đã ký văn bản đó ký và phải được chuyển ngay tới Văn phòng để gửi cơ quan Công báo đề nghị đăng Công báo số phát hành sớm nhất.
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 14. Mục đích kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.
Điều 15. Phương thức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương thức sau đây:
1. Vụ Pháp chế Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, tổ chức tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và văn bản liên tịch do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội ký ban hành.
Vụ Pháp chế Bộ Giáo dục và Đào tạo làm chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức kiểm tra văn bản do Bộ trưởng ban hành hoặc liên tịch ban hành khi:
a) Tình hình kinh tế - xã hội đã thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản đã ban hành không còn phù hợp;
b) Nhận được yêu cầu, kiến nghị, thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản do Bộ ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có quy định liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về giáo dục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Vụ Pháp chế Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc kiểm tra đối với văn bản quy phạm pháp luật khi nhận được văn bản; giúp Bộ trưởng tổ chức kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực đối với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến giáo dục thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 16. Trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật./.
- 1Chỉ thị 32/2005/CT-TTg về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 14/2006/CT-TTg thực hiện Nghị định 161/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 4235/1997/QĐ-BGDĐT Quy định về soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- 4Chỉ thị 166-CT năm 1989 về việc rà soát hệ thống văn bản pháp luật do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Quyết định 18/2008/QĐ-BGDĐT về quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Quyết định 2375/QĐ-BGDĐT năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo và liên tịch ban hành từ năm 1986 đến năm 2007 hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Quyết định 3024/QĐ-BGDĐT năm 2011 về Quy định soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Quyết định 3982/QĐ-BTC quy chế kiểm tra và xử lý văn bản do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 2296/QĐ-TTg về Danh mục và phân công cơ quan soạn thảo các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 79/2015/TT-BTC quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 4235/1997/QĐ-BGDĐT Quy định về soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- 2Quyết định 18/2008/QĐ-BGDĐT về quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Quyết định 2375/QĐ-BGDĐT năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo và liên tịch ban hành từ năm 1986 đến năm 2007 hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Nội Vụ - Văn Phòng Chính Phủ ban hành
- 2Chỉ thị 32/2005/CT-TTg về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 161/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi
- 4Chỉ thị 14/2006/CT-TTg thực hiện Nghị định 161/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 166-CT năm 1989 về việc rà soát hệ thống văn bản pháp luật do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 7Nghị định 85/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 8Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 9Thông tư 01/2004/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 10Quyết định 3024/QĐ-BGDĐT năm 2011 về Quy định soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Quyết định 3982/QĐ-BTC quy chế kiểm tra và xử lý văn bản do Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 2296/QĐ-TTg về Danh mục và phân công cơ quan soạn thảo các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư 79/2015/TT-BTC quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 15/2006/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 15/2006/QĐ-BGDĐT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/04/2006
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Nguyễn Minh Hiển
- Ngày công báo: 06/05/2006
- Số công báo: Từ số 7 đến số 8
- Ngày hiệu lực: 21/05/2006
- Ngày hết hiệu lực: 20/05/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực