- 1Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Nội Vụ - Văn Phòng Chính Phủ ban hành
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 4Thông tư 01/2004/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Thông tư liên tịch 109/2004/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 1Nghị định 23/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
- 2Nghị định 77/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 3Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 4Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3982/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN CỦA BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12/3/2003 của Chính phủ ban hành quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản của Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế nội dung về kiểm tra văn bản quy định tại Quy chế soạn thảo, ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 1332/QĐ-BTC ngày 28/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3982/QĐ-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Quy chế này quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, văn bản khác không phải là văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc liên tịch ban hành; văn bản thuộc thẩm quyền ký, ban hành của Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Tài chính (sau đây gọi là văn bản thuộc đối tượng tự kiểm tra); văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành liên quan đến tài chính (sau đây gọi là văn bản thuộc đối tượng kiểm tra theo thẩm quyền).
2. Quy định kiểm tra thực hiện văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính.
Điều 2. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra
1. Văn bản thuộc đối tượng tự kiểm tra, bao gồm:
a. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc liên tịch ban hành. Nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật liên tịch được kiểm tra là những quy định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
b. Văn bản do Bộ Tài chính ký ban hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
c. Văn bản thuộc thẩm quyền ký, ban hành của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính (sau đây gọi là văn bản do Thủ trưởng đơn vị ban hành).
2. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra theo thẩm quyền bao gồm: Văn bản do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Bộ, ngành, địa phương) ban hành có quy định liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
3. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra thực biện là văn bản quy định về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính bao gồm: Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ Tài chính.
Điều 3. Trách nhiệm của các đơn vị trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ
Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện các việc sau:
a. Kiểm tra các văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ ban hành hoặc liên tịch ban hành gồm: Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
b. Kiểm tra các văn bản nhận được theo chức năng quản lý của đơn vị do các Bộ, ngành, địa phương ban hành có liên quan đến tài chính.
c. Trình Bộ phương án xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật thuộc trách nhiệm kiểm tra quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều này.
d. Kiểm tra, xử lý các văn bản do Thủ trưởng đơn vị ban hành.
đ. Kiểm tra thực hiện các văn bản thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của đơn vị.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
Vụ Pháp chế là đơn vị đầu mối, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định tại Quy chế này, có trách nhiệm:
a. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra văn bản cho các đơn vị thuộc Bộ.
b. Tổng hợp trình Bộ Quyết định Danh mục văn bản kiểm tra thực hiện và tổ chức thực hiện Danh mục được phê duyệt.
c. Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ kiểm tra, xử lý các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này.
d. Kiểm tra, trình Bộ phương án xử lý:
- Văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ ban hành hoặc liên tịch ban hành gồm: Văn bản quy phạm pháp luật; văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn bản do các Bộ, ngành, địa phương ban hành có liên quan đến tài chính gửi đến Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 135/2003/NĐ-CP).
- Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
đ. Kiểm tra, xử lý các văn bản do Thủ trưởng đơn vị ban hành và kiểm tra thực hiện các văn bản thuộc phạm vi, lĩnh vực được giao.
e. Sơ kết, tổng kết, tổng hợp báo cáo công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định hiện hành.
MỤC 1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 4. Mục đích kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc huỷ bỏ; đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc tham mưu, đề xuất, soạn thảo và ban hành các văn bản có nội dung trái pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản
1. Công tác kiểm tra văn bản phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời theo quy định của pháp luật về kiểm tra văn bản và Quy chế này.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Vụ Pháp chế với các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
3. Biết xử lý văn bản trái pháp luật theo kết quả kiểm tra văn bản phải khách quan, toàn diện, kịp thời trên cơ sở làm rõ nguyên nhân vi phạm, gắn với việc khắc phục hậu quả do văn bản trái pháp luật gây ra.
Điều 6. Nội dung kiểm tra văn bản
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật (thuộc đối tượng tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền) và văn bản do Bộ Tài chính ban hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật:
a. Kiểm tra căn cứ pháp lý ban hành văn bản
- Căn cứ pháp lý là cơ sở ban hành văn bản là văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản đó, bao gồm:
+ Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản.
b. Kiểm tra thẩm quyền ban hành văn bản
Văn bản ban hành phải đúng thẩm quyền, gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung, cụ thể:
- Thẩm quyền về hình thức: Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ được ban hành văn bản đúng hình thức (tên gọi) văn bản mà Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 6/5/2005 của Liên Bộ Nội Vụ, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP) đã quy định cho cơ quan, người có thẩm quyền đó được ban hành.
- Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp. Thẩm quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trên quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực.
c. Kiểm tra nội dung văn bản
Nội dung văn bản phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là:
- Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác về lĩnh vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đó quản lý; phù hợp với các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
- Văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành có liên quan đến lĩnh vực tài chính phải phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính về những nội dung có liên quan đến lĩnh vực tài chính.
d. Kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản
Nội dung kiểm tra về thể thức và kỹ thuật trình bày của văn bản bao gồm: Tiêu đề (quốc hiệu); tên cơ quan ban hành; số, ký hiệu văn bản; địa danh, ngày, tháng, năm ban hành; tên loại văn bản, trích yếu; nội dung; viết đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt và văn phong pháp luật; nơi nhận; chữ ký; đóng dấu (kể cả các dấu chỉ mức độ mật, dấu chỉ mức độ khẩn) và cách trình bày văn bản theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP.
đ. Kiểm tra thủ tục xây dựng, ban hành, đăng Công báo và đưa tin hoặc công bố văn bản được kiểm tra
- Đối với văn bản quy phạm pháp luật: Nội dung kiểm tra căn cứ vào Quy chế soạn thảo, ban hành, rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 2454/QĐ-BTC ngày 23/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Đối với văn bản do Bộ Tài chính ban hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật, nội dung kiểm tra gồm: Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Bộ về soạn thảo văn bản, lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ có liên quan việc giải trình tiếp thu các ý kiến tham gia, lưu hành văn bản và gửi văn bản cho Vụ Pháp chế để kiểm tra theo Quy chế làm việc của Bộ và văn bản khác có liên quan.
2. Đối với văn bản do Thủ trưởng đơn vị ban hành, nội dung kiểm tra gồm:
a. Kiểm tra thẩm quyền ban hành văn bản. Thẩm quyền ký, ban hành văn bản phải đảm bảo trong phạm vi lĩnh vực được giao quản lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
b. Kiểm tra nội dung văn bản: Nội dung của văn bản phải đảm bảo không chứa các quy phạm pháp luật, trong phạm vi lĩnh vực được giao quản lý; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
c. Kiểm tra trình tự, thủ tục ban hành văn bản: Trình tự, thủ tục ban hành phải tuân thủ quy định của Bộ (tại Quy chế làm việc của Bộ và các văn bản khác có liên quan), đối với những văn bản có nội dung liên quan đến chức năng của nhiều đơn vị thuộc Bộ, phải thực hiện lấy ý kiến tham gia của các đơn vị đó; đối với những văn bản có nội dung liên quan đến cơ chế, chính sách, phải lấy ý kiến của Vụ Pháp chế trước khi ban hành. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về nội dung của văn bản do mình ký ban hành. Trường hợp nội dung văn bản vượt quá thẩm quyền được giao, đơn vị phải xin ý kiến lãnh đạo Bộ trước khi ký ban hành văn bản.
Điều 7. Hình thức xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật
Tuỳ theo tính chất và mức độ, văn bản trái pháp luật bị xử lý theo một trong những hình thức sau:
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản: áp dụng trong trường hợp nội dung sai trái của văn bản nếu không sửa đổi, bãi bỏ, huỷ bỏ kịp thời và việc tiếp tục thực hiện có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
2. Sửa đổi một phần hoặc toàn bộ văn bản: áp dụng trong trường hợp văn bản được ban hành đúng thẩm quyền nhưng có một phần hoặc toàn bộ văn bản không phù hợp với nội dung văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên mới được ban hành hoặc không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và cần phải có quy định khác thay thế nội dung đó.
3. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung dung văn bản: áp dụng trong trường hợp nội dung văn bản trái với nội dung của văn bản mới được ban hành là cơ sở pháp lý của văn bản được kiểm tra mà không thuộc trường hợp cần đề xuất sửa đổi.
4. Hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản: áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ban hành văn bản đó.
Điều 8. Chế độ báo cáo kết quả kiểm tra và xử lý văn bản
1. Đối với việc kiểm tra văn bản quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Quy chế này, định kỳ sáu tháng và hàng năm, vào ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 11, các đơn vị báo cáo kết quả kiểm tra theo mẫu số 1 về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Bộ kết quả công tác kiểm tra văn bản của Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Đối với việc kiểm tra văn bản quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 2 Quy chế này, vào ngày 23 hàng tháng, các đơn vị gửi danh mục văn bản đã ban hành và báo cáo kết quả tự kiểm tra theo mẫu số 2 về Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo Bộ.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm xem xét, tổng hợp báo cáo Bộ về kết quả kiểm tra văn bản do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ ký ban hành. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra vào Báo cáo giao ban tháng của Bộ.
Điều 9. Kiểm tra văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Đối với văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước, việc kiểm tra được tiến hành tại đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản được kiểm tra. Công tác kiểm tra và bảo quản các loại hồ sơ kiểm tra văn bản phải tuân thủ chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
1. Sau khi chỉnh lý dự thảo theo ý kiến tham gia của các đơn vị trong và ngoài Bộ, ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản phân công cán bộ, công chức thực hiện kiểm tra lần cuối trước khi trình Bộ ký ban hành. Nội dung kiểm tra được thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 6 Quy chế này:
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm phát hành văn bản ngay sau khi Lãnh đạo Bộ ký theo quy định tại Điều 16 Quy chế soạn thảo, ban hành, rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 2454/QĐ-BTC ngày 23/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Trường hợp sau khi Lãnh đạo Bộ ký ban hành văn bản mà phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, phải dừng ngay việc phát hành. Trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm trình Bộ văn bản mới thay thế.
4. Trường hợp sau khi phát hành, đăng công báo, gửi văn bản cho tổ chức, cá nhân mới phát hiện có nội dung trái pháp luật, việc xử lý văn bản được thực hiện như sau:
a. Lập Phiếu kiểm tra văn bản theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Quy chế này.
b. Lập Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật, Hồ sơ gồm có: Phiếu kiểm tra văn bản; văn bản được kiểm tra và văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra.
c. Gửi Hồ sơ của văn bản có nội dung trái pháp luật lấy ý kiến của Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan. Trong thời gian 3 ngày làm việc các đơn vị có trách nhiệm tham gia ý kiến vào những nội dung thuộc phạm vi quản lý của đơn vị được nêu tại phiếu kiểm tra văn bản.
Đối với các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính liên tịch ban hành, sau khi lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ, phải gửi Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật đến cơ quan liên tịch (với Bộ Tài chính) để lấy ý kiến và thống nhất ban hành văn bản đề xuất xử lý các nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
d. Trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) kết quả xử lý văn bản. Hồ sơ trình Bộ gồm: Tờ trình Bộ; Phiếu kiểm tra văn bản; văn bản được kiểm tra và văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra; ý kiến tham gia của các đơn vị trong và ngoài Bộ.
đ. Kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc tham mưu, đề xuất nội dung trái pháp luật; của đơn vị soạn thảo, đơn vị tham gia ý kiến, đơn vị thẩm định và đơn vị thẩm tra văn bản, trên cơ sở đó trình Bộ ra Quyết định xử lý theo quy định.
1. Sau khi Lãnh đạo Bộ ký ban hành văn bản, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được giao soạn thảo văn bản tổ chức tự kiểm tra văn bản.
2. Trường hợp văn bản qua kiểm tra có nội dung trái pháp luật, các đơn vị kịp thời xử lý như sau:
- Đối với văn bản do đơn vị soạn thảo trình Bộ ký ban hành, đơn vị kiểm tra thực hiện trao đổi, thống nhất với Vụ Pháp chế và trình Bộ xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 7 Quy chế này.
- Đối với văn bản do Vụ Pháp chế soạn thảo trình Bộ ký ban hành, thực hiện lấy ý kiến các đơn vị thuộc bộ có liên quan và trình Bộ xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 7 Quy chế này.
3. Kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc tham mưu, đề xuất nội dung trái pháp luật; của đơn vị soạn thảo, đơn vị tham gia ý kiến, đơn vị thẩm tra văn bản, trên cơ sở đó trình Bộ ra Quyết định xử lý theo quy định.
Điều 12. Trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản do Thủ trưởng đơn vị ký ban hành
1. Sau khi ký ban hành văn bản, Thủ trưởng đơn vị giao cán bộ, công chức tự kiểm tra văn bản.
2. Trường hợp văn bản qua kiểm tra có nội dung trái pháp luật, chủ động xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 7 và tổng hợp báo cáo Bộ (qua Vụ Pháp chế) theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
3. Trường hợp văn bản có nội dung trái pháp luật do Vụ Pháp chế kiểm tra phát hiện, Vụ Pháp chế thông báo cho Thủ trưởng đơn vị ký, ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý.
1. Khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản về văn bản do Bộ Tài chính ban hành có dấu hiệu trái pháp luật, Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với đơn vị thuộc Bộ có liên quan tự kiểm tra văn bản đó. Trình tự, thủ tục kiểm tra thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Quy chế này.
2. Thời hạn kiểm tra, xử lý văn bản là 3 tuần, kể từ ngày Bộ Tài chính nhận được thông báo và hồ sơ về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
3. Kết quả tự kiểm tra, xử lý văn bản được gửi cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 20 Nghị định 135/2003/NĐ-CP.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật của Bộ Tài chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP, Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với đơn vị soạn thảo văn bản chuẩn bị văn bản giải trình, báo cáo Bộ trưởng để Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
1. Sau khi nhận được văn bản do Bộ, ngành, địa phương ban hành, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức kiểm tra văn bản. Trình tự, thủ tục kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Quy chế này. Riêng Hồ sơ trình Bộ, ngoài việc thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 10 Quy chế này, đơn vị kiểm tra văn bản phải bổ sung dự thảo công văn thông báo kết quả kiểm tra gửi cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản tự kiểm tra. Nội dung công văn gồm: Tên văn bản được kiểm tra; nội dung yêu cầu cơ quan, người ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật tự kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định của pháp luật.
2. Trong một số trường hợp cụ thể, trước khi gửi công văn thông báo kết quả kiểm tra đến cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản tự kiểm tra, đơn vị kiểm tra văn bản phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức họp với các đơn vị chức năng thuộc cơ quan đã ban hành văn bản được kiểm tra để trao đổi, thảo luận về những nội dung trái pháp luật và hướng xử lý những nội dung trái pháp luật đó. Đối với văn bản do Vụ Pháp chế kiểm tra, phải phối hợp với đơn vị thuộc Bộ có liên quan thực hiện.
Trường hợp qua trao đổi, thống nhất được nội dung trái pháp luật và hướng xử lý những nội dung trái pháp luật của văn bản kiểm tra, đơn vị kiểm tra văn bản tổng hợp trình Bộ và theo dõi, đôn đốc cơ quan ban hành văn bản xử lý văn bản trái pháp luật.
3. Trường hợp không tổ chức trao đổi, thảo luận với đơn vị chức năng thuộc cơ quan đã ban hành văn bản được kiểm tra hoặc qua trao đổi không thống nhất được nội dung trái pháp luật và hướng xử lý những nội dung trái pháp luật của văn bản kiểm tra, đơn vị kiểm tra văn bản gửi công văn thông báo kết quả kiểm tra trình Bộ ký, gửi cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản tự kiểm tra (gửi kèm công văn phiếu kiểm tra văn bản).
Trường hợp cơ quan có văn bản trái pháp luật không nhất trí với kết quả xử lý hoặc không thông báo kết quả tự kiểm tra xử lý văn bản đến Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành, đơn vị kiểm tra văn bản chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ phương án xử lý đối với văn bản này theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
Điều 15. Trình tự, thủ tục kiểm tra văn bản trực tiếp tại Bộ, ngành, địa phương nơi ban hành văn bản
1. Việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trực tiếp tại Bộ, ngành, địa phương nơi ban hành văn bản được thực hiện trong trường hợp phát sinh nhiều văn bản quy phạm pháp luật ban hành không đúng thẩm quyền, nội dung trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật cấp trên hoặc văn bản có nội dung mật.
2. Vụ Pháp chế căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này dự kiến các Bộ, ngành, địa phương phải tiến hành kiểm tra tại chỗ trình Bộ phê duyệt; chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra.
3. Kết quả kiểm tra phải được tổng hợp, thông báo cho Bộ, ngành, địa phương ban hành văn bản trái pháp luật.
KIỂM TRA THỰC HIỆN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 16. Mục đích kiểm tra thực hiện văn bản quy phạm pháp
1. Kiểm tra việc tuân thủ văn bản của các đối tượng thi hành; đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính.
2. Nắm bắt tình hình, kịp thời rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện văn bản, bảo đảm cho các chủ trương chính sách về tài chính đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
3. Kịp thời phát hiện, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện văn bản, đồng thời nắm bắt những kiến nghị của các đối tượng thi hành văn bản để đề xuất việc sửa đổi, bổ sung văn bản cho phù hợp.
Điều 17. Đề xuất văn bản kiểm tra thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm đề xuất các văn bản thuộc phạm vi quản lý của đơn vị cần kiểm tra thực hiện. Văn bản kiểm tra thực hiện phải có đủ điều kiện sau:
a. Văn bản được ban hành và có thời gian thực hiện nhất định từ 2 đến 3 năm, có yêu cầu nghiên cứu hoàn thiện;
b. Thuộc nội dung trọng tâm của đơn vị trong .chương trình công tác năm của Bộ.
2. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) các văn bản thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của đơn vị cần kiểm tra thực hiện trong năm sau. Nội dung trình Bộ gồm: Sự cần thiết kiểm tra, thời gian kiểm tra, hình thức và địa bàn kiểm tra, đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp thực hiện kiểm tra.
3. Căn cứ đề xuất của các đơn vị, Vụ Pháp chế tổng hợp trình Bộ quyết định danh mục văn bản kiểm tra thực hiện hoặc bổ sung thêm văn bản cần kiểm tra vào danh mục văn bản kiểm tra thực hiện.
1. Việc kiểm tra được tiến hành căn cứ vào Danh mục văn bản kiểm tra được Bộ phê duyệt hàng năm hoặc theo phân công của Thủ tướng Chính phủ.
2. Khi tiến hành kiểm tra phải có phương án kiểm tra được Bộ phê duyệt.
3. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra.
4. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải đề xuất biện pháp xử lý.
1. Căn cứ Danh mục văn bản kiểm tra thực hiện được Bộ phê duyệt, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì kiểm tra thực hiện văn bản có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan và Vụ Pháp chế xây dựng, trình Bộ phương án kiểm tra.
2. Phương án kiểm tra gồm những nội dung sau: Phạm vi kiểm tra, mục đích kiểm tra, nội dung kiểm tra, hình thức, địa bàn, đối tượng kiểm tra và trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra.
Tuỳ từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào nội dung kiểm tra và tình hình thực tế, có thể lựa chọn hoặc kết hợp hai hình thức sau:
1. Kiểm tra thông qua báo cáo tự kiểm tra của các đối tượng kiểm tra: Đơn vị chủ trì kiểm tra có công văn yêu cầu và hướng dẫn các đơn vị thực hiện tự kiểm tra và báo cáo kết quả về Bộ Tài chính (qua đơn vị chủ trì kiểm tra).
2. Thành lập đoàn kiểm tra trực tiếp: Trên cơ sở báo cáo tự kiểm tra của các đơn vị, lựa chọn đối tượng kiểm tra và tổ chức đoàn kiểm tra trực tiếp theo từng lĩnh vực, từng địa bàn cụ thể.
Việc kiểm tra trực tiếp được thực hiện tại các đối tượng có nhiều vướng mắc trong việc thực hiện văn bản. Đơn vị chủ trì thực hiện kiểm tra có trách nhiệm thông báo cho các đối tượng kiểm tra trước khi thực hiện kiểm tra trực tiếp ít nhất là 7 ngày làm việc.
Điều 21. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, đơn vị chủ trì kiểm tra phải báo cáo Bộ kết quả kiểm tra, đồng gửi Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng hợp.
2. Báo cáo kiểm tra gồm các nội dung chủ yếu sau: Tình hình, kết quả thực hiện văn bản; các khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện văn bản; đề xuất việc sửa đổi, bổ sung văn bản (nếu có); kiến nghị xử lý các vi phạm được phát hiện trong quá trình kiểm tra.
3. Dự thảo báo cáo kiểm tra phải được gửi lấy ý kiến của các đơn vị tham gia kiểm tra và các đơn vị có liên quan trước khi trình Bộ.
4. Đơn vị chủ trì kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ ghi báo cáo kiểm tra.
Điều 22. Kinh phí bảo đảm phục vụ công tác kiểm tra
Kinh phí kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày 17/11/2004 của liên Bộ Tài chính, Tư pháp về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 23. Tổ chức đội ngũ Cộng tác viên kiểm tra văn bản
1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản của Bộ Tài chính do Vụ Pháp chế đề xuất, trình Bộ quyết định và quản lý sử dụng. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản của đơn vị để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản được giao.
2. Cộng tác viên kiểm tra văn bản có tiêu chuẩn sau:
a. Có trách nhiệm với công việc được giao và có điều kiện công tác;
b. Nắm vững chính sách, pháp luật của nhà nước về lĩnh vực tham gia làm cộng tác viên.
3. Quyền và trách nhiệm của cộng tác viên kiểm tra văn bản
a. Trong quá trình kiểm tra văn bản, cộng tác viên có các quyền:
- Được tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ kiểm tra văn bản do Bộ tổ chức.
- Được thanh toán tiền thù lao và các chi phí hợp lý khác liên quan đến công tác kiểm tra theo quy định của pháp luật.
b. Trách nhiệm của cộng tác viên
- Chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động kiểm tra văn bản.
- Chấp hành các quy tắc, quy định bảo mật theo quy định nếu văn bản được kiểm tra thuộc danh mục bảo vệ bí mật nhà nước.
- Hoàn thành nhiệm vụ kiểm tra và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ công việc thuộc nhiệm vụ được giao.
Điều 24. Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính được xây dựng theo quy định tại điểm 4.1 Mục I của Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
2. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, xử lý văn bản của các đơn vị và kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản của Bộ, Cục Tin học và Thống kê tài chính hoàn thiện hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, đảm bảo cập nhật đầy đủ thuộc tính về hiệu lực của văn bản.
Điều 25. Trách nhiệm Tổ chức thực hiện
1. Quy chế này được phổ biến đến tất cả các đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện quy chế này.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và định kỳ báo cáo Bộ.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
Đơn vị: ...........
BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Sáu tháng đầu năm 200... hoặc cả năm 200...
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3982/QĐ-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Đối với văn bản do Bộ Tài chính ban hành (quy định tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều 2 Quy chế):
Số TT | Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản được kiểm tra (1) | Vi phạm | Xử lý (4) | |
Do tự kiểm tra (2) | Do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra (3) | |||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột số 2, văn bản có nội dung trái pháp luật do đơn vị tự kiểm tra phát hiện ra, căn cứ kết quả kiểm tra tích (x) vào các văn bản tương ứng;
- Tại cột số 3, văn bản có nội dung trái pháp luật do các cơ quan có chức năng (Cục KTVB, Bộ, cơ quan ngang Bộ) kiểm tra phát hiện ra và thông báo với Bộ Tài chính; căn cứ kết quả kiểm tra tích (x) vào các văn bản tương ứng;
- Tại cột số 4: Căn cứ kết quả xử lý, ghi cụ thể hình thức: Đình chỉ thi hành; sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ; huỷ bỏ.
2. Đối với văn bản do Bộ, ngành, địa phương ban hành (quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế):
Số TT | Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản được kiểm tra (1) | Vi phạm (2) | Hình thức xử lý (3) | Thông báo kết quả cho cơ quan ban hành văn bản (4) |
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Đối với cột số 2: Căn cứ kết quả kiểm tra, ghi cụ thể nội dung vi phạm;
- Đối với cột số 3: Căn cứ kết quả xử lý, ghi cụ thể hình thức: Đình chỉ thi hành; sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ; huỷ bỏ.
- Đối với cột số 4: Ghi cụ thể số, ký hiệu, ngày, tháng, năm của công văn thông báo kết quả kiểm tra với cơ quan ban hành văn bản.
Đơn vị:....
Tháng: ........
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3982/QĐ-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Số TT | Số, ký hiệu văn bản | Ngày, tháng ký ban hành | Trích yếu nội dung văn bản | Phân loại văn bản | Kết quả tự kiểm tra | ||||
Ban hành theo quyền hạn nhiệm vụ | Ban hành sau khi lấy ý kiến đơn vị liên quan | Ban hành sau khi trình Bộ | Phù hợp với hình thức văn bản | Phù hợp với thẩm quyền ký văn bản | Không có quy phạm mới trong văn bản | ||||
(A) | (B) | (C) | (D) | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Đối với cột 1, 2, 3, căn cứ vào Danh mục văn bản để tích (x) vào ô tương ứng;
- Đối với cột 4, 5, 6, căn cứ kết quả tự kiểm tra để tích (x) vào ô tương ứng.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Đơn vị:
Người kiểm tra văn bản:
PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3982/QĐ-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Số TT | Tên văn bản kiểm tra | Nội dung trái pháp luật | Nội dung văn bản dùng đối chiếu, kiểm tra | Ý kiến người kiểm tra | Kiến nghị xử lý | |
Đối với nội dung văn bản | Đối với cơ quan, cá nhân ban hành văn bản (nếu có) | |||||
| (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Đối với cột 2, trích dẫn nội dung trái pháp luật của văn bản kiểm tra (ghi cụ thể điểm, Khoản, Điều);
- Đối với cột 3, trích dẫn nội dung văn bản dùng đối chiếu kiểm tra (ghi cụ thể điểm, Khoản, Điều);
- Đối với cột 4, ghi cụ thể ý kiến đánh giá của người kiểm tra văn bản đối với từng nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;
- Đối với cột 5, kiến nghị các hình thức xử lý cụ thể: Đình chỉ thi hành, sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ; huỷ bỏ;
- Đối với cột 6, kiến nghị các hình thức xử lý cụ thể theo quy định hiện hành.
- 1Quyết định 15/2006/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 25/2006/QĐ-BGTVT về Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Thông tư 79/2015/TT-BTC quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Nội Vụ - Văn Phòng Chính Phủ ban hành
- 2Quyết định 15/2006/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Quyết định 25/2006/QĐ-BGTVT về Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Hiến pháp năm 1992
- 5Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 6Nghị định 23/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
- 7Nghị định 77/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 8Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 9Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
- 10Thông tư 01/2004/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 11Thông tư liên tịch 109/2004/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 3982/QĐ-BTC quy chế kiểm tra và xử lý văn bản do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 3982/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/12/2007
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trần Văn Tá
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/01/2008
- Ngày hết hiệu lực: 15/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực