Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1498/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 23 tháng 6 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NHIẾP ẢNH TỈNH NHIỆM KỲ 2020 - 2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Nhiếp ảnh tỉnh đã được Đại hội lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 của Hội Nhiếp ảnh tỉnh thông qua ngày 24 tháng 5 năm 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Chủ tịch Hội Nhiếp ảnh tỉnh và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PCVP và các CV: VH, TH;
- Lưu: VT, NV

CHỦ TỊCH




Phan Ngọc Thọ

 

ĐIỀU LỆ

HỘI NHIẾP ẢNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NHIỆM KỲ 2020 - 2025
(Ban hành theo Quyết định số: 1498/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên tiếng Việt: Hội Nhiếp ảnh tỉnh Thừa Thiên Huế

2. Tên tiếng nước ngoài: Thua Thien Hue Photographic Association

3. Tên viết tắt: Hội NATTH

4. Biểu tượng: Lấy biểu tượng khánh đồng, hình nền màu tím, bên trong có hình khẩu độ máy ảnh, ngoài vòng tròn ghi tên Hội Nhiếp ảnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội Nhiếp ảnh tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp của những người hoạt động trong lĩnh vực nhiếp ảnh bao gồm sáng tác ảnh nghệ thuật, ảnh thời sự, báo chí mang tính nghệ thuật và giảng dạy, lý luận phê bình về nhiếp ảnh. Hội hoạt động theo đường lối văn hóa, văn nghệ của Đảng và luật pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội đặt tại: 26 Lê Lợi, thành phố Huế.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội được phép hoạt động trên lĩnh vực nhiếp ảnh trong phạm vi toàn tỉnh, được quan hệ với các tổ chức nhiếp ảnh, các tổ chức kinh tế - xã hội cũng như cá nhân, các nhà nhiếp ảnh nước ngoài theo quy định của luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế.

2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh thông qua Sở Nội vụ và sự quản lý về lĩnh vực hoạt động chuyên ngành của Sở Văn hóa và Thể thao.

Hội là thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điêu 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện làm đơn gia nhập Hội.

2. Là người có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần đoàn kết, có thành tích ở một trong các mặt hoạt động sáng tạo, nghiên cứu, quảng bá, đào tạo nhiếp ảnh.

Hội viên phải là người có trình độ văn hóa trung học phổ thông trở lên.

3. Có ít nhất 5 tác phẩm được chọn triển lãm tại các cuộc thi và triển lãm cấp thành phố trở lên, trong đó có 1 tác phẩm được chọn triển lãm cấp khu vực (đối với hội viên sáng tác).

4. Có ít nhất 03 bài viết có tính học thuật và lý luận về nhiếp ảnh được đăng tải trên các tạp chí, xuất bản hoặc tham gia giảng dạy, đào tạo nhiếp ảnh ít nhất từ 3 năm trở lên (Đối với hội viên lý luận).

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên.

8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.

10. Hội viên từ 70 tuổi trở lên được miễn đóng hội phí, trường hợp hội viên tuổi cao sức yếu được miễn sinh hoạt Hội (nếu hội viên đó đề nghị).

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội, đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh, báo cáo kịp thời kết quả hoạt động cá nhân cho Ban Chấp hành bằng văn bản.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội

1. Thể thức vào Hội:

a) Người vào Hội phải tự nguyện làm đơn và hồ sơ theo mẫu quy định của Ban Chấp Hành Hội.

b) Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định, Ban Chấp Hành xét, ra quyết định kết nạp hội viên. Khi xét phải được đa số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Mỗi năm xét kết nạp một lần. Công bố quyết định kết nạp vào buổi sinh hoạt trang trọng của Hội.

2. Thể thức ra Hội:

a) Hội viên muốn ra khỏi Hội phải tự nguyện làm đơn, trình bày rõ lý do, được Ban Chấp hành chuẩn y.

b) Hội viên không tham gia sinh hoạt hoặc không đóng hội phí đầy đủ trong 2 năm (tròn 24 tháng) thì bị xoá tên trong danh sách hội viên.

c) Hội viên vi phạm pháp luật làm tổn hại đến thanh danh, uy tín của Hội thì bị khai trừ ra khỏi Hội.

d) Việc giải quyết đơn xin ra Hội, xoá tên, khai trừ do Ban Chấp hành quyết định và thông báo rộng rãi đến hội viên. Người ra khỏi Hội phải trả lại thẻ hội viên, người bị xoá tên, khai trừ được Hội thông báo đến các cơ quan, tổ chức liên quan biết.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Các Ban chuyên môn và chức năng của Hội gồm:

a) Ban Kiểm tra

b) Hội đồng Nghệ thuật

c) Ban Sáng tác triển lãm và thi đua khen thưởng.

Các ban có quy chế hoạt động riêng do Ban Chấp hành quy định.

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội toàn thể Hội viên.

2. Nhiệm kỳ Đại hội là 5 năm, trong trường hợp đặc biệt Đại hội có thể tiến hành sớm hơn hoặc muộn hơn nhưng không quá 01 năm so với thời gian của một nhiệm kỳ và phải được thông báo đến toàn thể hội viên. Đại hội bất thường chỉ được triệu tập khi có ý kiến đề nghị của quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành, hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Ban Chấp hành Hội là cơ quan quyết định triệu tập Đại hội.

3. Tất cả hội viên đều được quyền tham dự Đại hội toàn thể trừ những hội viên không đủ tư cách.

4. Hội viên không tham dự Đại hội thì không có quyền ứng cử, đề cử vào Ban chấp hành.

5. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

6. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Cơ quan lãnh đạo của Hội là Ban Chấp hành Hội được bầu trực tiếp từ Đại hội toàn thể. Ban Chấp hành gồm có 5 thành viên: Chủ tịch Hội, Phó Chủ tịch Hội và 3 ủy viên. Các thành viên hoạt động theo quy chế phân công công việc của Ban Chấp hành.

2. Ban Chấp hành được bầu trực tiếp tại Đại hội theo nguyên tắc bỏ phiếu kín. Người trúng cử phải có ít nhất 50% số phiếu bầu. Bầu một lần không đủ số lượng ủy viên Ban Chấp hành thì bầu tiếp lần thứ 2. Trường hợp bầu lần thứ 2 vẫn không đủ thì xin ý kiến Đại hội có bầu lần thứ 3 hay chỉ lấy những ứng cử viên có số phiếu liền kề. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

3. Đại hội bầu ra Ban Chấp hành, Ban Chấp hành bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ban chức năng của Hội.

4. Ban Chấp hành sinh hoạt 3 tháng một lần, trường hợp có việc đột xuất thì Chủ tịch chịu trách nhiệm triệu tập.

5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/2 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

6. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành họp ba tháng 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Chấp hành hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu.

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 trên tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; quy chế, quyết định của Ban Chấp hành.

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành;

d) Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản của Hội;

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 16. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các tổ chức của Hội và hội viên thực hiện nghị quyết, quy chế, Điều lệ Hội; đề xuất các biện pháp giải quyết đơn thư tố cáo, sai phạm của hội viên, các tổ chức của Hội để Ban Chấp hành xem xét giải quyết. Trường hợp đặc biệt, Ban Kiểm tra kiến nghị Ban Chấp hành đề nghị cơ quan pháp luật Nhà nước can thiệp.

2. Số lượng thành viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quy định.

3. Ban Kiểm tra được bầu trực tiếp tại Đại hội toàn thể hội viên.

4. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm Ban Kiểm tra phải được quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành có mặt tán thành, Chủ tịch Hội ra quyết định.

5. Ban Chấp hành quy định quy chế hoạt động của Ban Kiểm tra.

6. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Đại hội.

Điều 17. Hội đồng Nghệ thuật

1. Hội đồng Nghệ thuật đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Chấp hành, chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành về nghệ thuật nhiếp ảnh. Hội đồng Nghệ thuật có nhiệm vụ tổ chức thẩm định giá trị nghệ thuật tác phẩm nhiếp ảnh trong và ngoài nước do Hội Nhiếp ảnh tỉnh tổ chức, phối hợp tổ chức và bảo trợ; tham gia hội đồng xét chọn giải thưởng hàng năm của Hội, ảnh nghệ thuật trong nước và quốc tế; tổng kết các hoạt động sáng tạo nghệ thuật nhiếp ảnh; đề xuất các biện pháp, phương thức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nghệ thuật theo đường lối văn hoá, văn nghệ của Đảng và Nhà nước.

2. Số lượng thành viên Hội đồng Nghệ thuật do Ban Chấp hành quy định.

3. Hội đồng Nghệ thuật do Ban Chấp hành bầu trên cơ sở tín nhiệm đề cử của Hội viên.

4. Chủ tịch Hội đồng Nghệ thuật là ủy viên Ban Chấp hành.

5. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Hội đồng Nghệ thuật phải được quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành có mặt tán thành, Chủ tịch Hội ra quyết định.

6. Ban Chấp hành quy định quy chế hoạt động của Hội đồng Nghệ thuật.

7. Nhiệm kỳ của Hội đồng Nghệ thuật theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.

Điều 18. Ban Sáng tác, triển lãm và thi đua khen thưởng

1. Là cơ quan chức năng của Hội. Hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành.

2. Trưởng ban Sáng tác, triển lãm và thi đua khen thưởng là ủy viên Ban Chấp hành.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 20. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội bao gồm các nguồn:

a) Kinh phí do ngân sách cấp gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có)

b) Hội phí và các khoản đóng góp khác của hội viên.

c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân.

d) Thu nhập từ các hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ do Hội tổ chức theo quy định của luật pháp.

2. Sử dụng tài chính:

a) Chi hoạt động nghiệp vụ hành chính của Hội.

b) Chi tổ chức sáng tác cho hội viên, Chi việc hiếu hỉ trong hội viên...

c) Chi công tác phí.

d) Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

đ) Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

3. Việc chi phí do Ban chấp hành Hội quản lý và đảm bảo các nguyên tắc về quản lý tài chính.

4. Chủ tịch Hội được quyền ký duyệt và chịu trách nhiệm về mọi khoản thu, chi tài chính của Hội. Có bộ phận kế toán, thủ quỹ độc lập quản lý nguồn tài chính, mọi thu chi đều có chứng từ hoặc ghi chép sổ sách hợp lý.

5. Phải báo cáo quyết toán công khai tài chính trước hội viên.

Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

3. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 22. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

3. Ban Chấp hành có trách nhiệm báo cáo thành tích Hội viên lên các cấp cao hơn.

Điều 23. Kỷ luật

1. Hội viên vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệ Hội, tuỳ theo mức độ vi phạm áp dụng các hình thức kỷ luật như: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi Hội.

2. Việc thi hành kỷ luật hội viên do Ban chấp hành xét và Chủ tịch ra quyết định.

3. Quy chế thi hành kỷ luật do Ban Chấp hành Hội quy định.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội toàn thể Hội Nhiếp ảnh tỉnh Thừa Thiên Huế mới có quyền bổ sung, sửa đổi Điều lệ này.

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội Nhiếp ảnh tỉnh Thừa Thiên Huế gồm 8 Chương 25 điều, đã được Đại hội toàn thể hội viên Hội Nhiếp ảnh tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua ngày 24 tháng 5 năm 2020 tại 26 Lê Lợi, Thành phố Huế và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Nhiếp ảnh tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1498/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ Hội Nhiếp ảnh tỉnh Thừa Thiên Huế nhiệm kỳ 2020-2025

  • Số hiệu: 1498/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/06/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Phan Ngọc Thọ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản