Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/-UBND

Bến Tre, ngày 04 tháng 01 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TỈNH BẾN TRE

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2515/TTr-SNV ngày 24 tháng 12 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Bến Tre, gồm 08 Chương và 30 Điều đã được Đại hội thông qua ngày 30 tháng 11 năm 2020 (kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Bến Tre chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT.TU; TT. HĐND tỉnh (thay b/cáo);
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Ban DVTU, Ban TGTU, UB MTTQ VN tỉnh;
- Các Sở: Nội vụ, Công Thương;
- Chánh, Phó CVP.UBND tỉnh;
- Phòng: KT, KGVX, TH; C.TTĐT
- Lưu: VT. (LHT)

CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Tam

 

ĐIỀU LỆ (sửa đổi, bổ sung)

HỘI BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2020/QĐ-UB ngày 04/01/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi và biểu tượng

1. Tên tiếng Việt: Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Bến Tre

2. Tên giao dịch quốc tế: Ben Tre Consumers Protection Association.

3. Tên viết tắt: Hội BVQLNTD tỉnh Bến Tre

4. Biểu tượng:

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội của những công dân, tổ chức Việt Nam đang sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Bến Tre, tự nguyện thành lập, nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng theo quy định pháp luật, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở hoạt động

1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Trụ sở đặt tại số: 77 Nguyễn Huệ, phường An Hội, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh, trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

2. Hội chịu sự quản lý nhà nước Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật; là thành viên của Hội Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam; Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của hội;

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, người tiêu dùng phù hợp với tôn chỉ, mục đích của hội và theo quy định của pháp luật.

3. Phổ biến, nâng cao kiến thức pháp luật cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan Nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển hội và lĩnh vực hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của hội.

7. Được gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ (nếu có) để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao.

9. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật (nếu có).

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Phổ biến, nâng cao kiến thức pháp luật cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

5. Tư vấn, hòa giải các vụ khiếu nại, tố cáo của người tiêu dùng; giải quyết các vấn đề khiếu nại trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI THÀNH VIÊN, HỘI VIÊN

Điều 8. Hội thành viên

1. Quyền của Hội thành viên

a) Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở các huyện, thành phố thuộc tỉnh Bến Tre tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Bến Tre sẽ được xem xét, công nhận là Hội thành viên;

b) Hội thành viên do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý; độc lập về tài chính, chịu sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy, chính quyền địa phương; được tham gia Ban Chấp hành Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh theo nhiệm kỳ Đại hội;

c) Được tham gia các Hội nghị, hội thảo về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do Hội tỉnh tổ chức; được tham gia góp ý kiến xây dựng Điều lệ, kế hoạch, chương trình, phương hướng, nhiệm vụ hoạt động của Hội tỉnh;

d) Được sự hướng dẫn, hỗ trợ của Ban Thường trực Tỉnh hội về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Nghĩa vụ của Hội thành viên

a) Tuân thủ Điều lệ Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh; tích cực tham gia các hoạt động về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do Hội tỉnh tổ chức.

b) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả hoạt động của Hội mình theo định kỳ, đột xuất về Hội tỉnh theo quy định.

Điều 9. Hội viên

1. Hội viên của Hội gồm Hội viên chính thức và Hội viên danh dự.

a) Hội viên chính thức: Công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các lĩnh vực khác có liên quan, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.

b) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện và không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức, nhưng có những hoạt động ủng hộ, giúp đỡ Hội hoạt động, có đóng góp xây dựng, phát triển hội có thể được công nhận là hội viên danh dự.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:

a) Công dân Việt Nam đang sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không vi phạm pháp luật hình sự, bị tòa án tước quyền công dân.

c) Tán thành Điều lệ, tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Điều 10. Quyền của Hội viên

1. Được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban Chấp hành, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên.

8. Được ra khỏi Hội khi không có điều kiện tiếp tục tham gia hoạt động Hội.

9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.

Điều 11. Nghĩa vụ của Hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Điều lệ, nội quy, quy chế của Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

5. Đóng hội phí theo quy định của Hội.

Điều 12. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra Hội

1. Hội viên là tổ chức hoặc cá nhân muốn gia nhập hoặc xin ra khỏi Hội phải có đơn xin gia nhập hoặc đơn xin ra khỏi Hội và được Hội xem xét, quyết định.

2. Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hội trong các trường hợp sau:

a) Vi phạm đến quyền và lợi ích của người tiêu dùng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của Hội.

b) Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ và quy định của pháp luật.

3. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên và thủ tục ra khỏi hội do Ban Thường vụ Hội quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Thường trực;

5. Ban Kiểm tra;

6. Các tổ chức thuộc Hội (nếu có).

7. Văn phòng, các ban chuyên môn.

Điều 14. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội.

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có).

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, ban Kiểm tra và Báo cáo tài chính của Hội.

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.

đ) Các nội dung khác (nếu có).

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 15. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên tiêu biểu của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội.

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội.

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và của pháp luật.

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần 3) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc yêu cầu của 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành.

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

đ) Giữa 02 (hai) kỳ họp hoặc do không thể tổ chức họp tập trung, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc Email.

Điều 16. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành trên cơ sở đề xuất của Ban Thường trực Hội.

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ mỗi quý họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ.

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

đ) Giữa 02 (hai) kỳ họp hoặc do không thể tổ chức họp tập trung, Ban Thường vụ có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc Email.

Điều 17. Ban Thường trực Hội

1. Cơ cấu Ban Thường trực Hội gồm

a) Chủ tịch.

b) 01 Phó Chủ tịch.

c) 01 Ủy viên Thường trực.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường trực Hội

a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết và các Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; theo dõi nắm tình hình thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên; sơ kết, tổng kết việc thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị đó; chỉ đạo điều hành Văn phòng của Hội, xử lý công việc hàng ngày của Hội.

b) Triệu tập các kỳ họp của Ban Thường vụ theo chương trình hoạt động hàng năm của Ban Thường vụ hoặc do yêu cầu của Thường trực để giải quyết công việc trọng yếu của Hội.

c) Ký, phát hành các văn bản, tài liệu của Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Thường trực Hội:

Thường trực Hội hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 18. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên.

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 19. Văn phòng tư vấn và giải quyết khiếu nại

1. Văn phòng tư vấn và giải quyết khiếu nại thực hiện chức năng tư vấn pháp luật, hòa giải tranh chấp liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng. Văn phòng tư vấn và giải quyết khiếu nại hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành; tuân thủ các quy định của Luật pháp Việt Nam và Điều lệ của Hội; chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động liên quan đến tư vấn và giải quyết khiếu nại và trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của Văn phòng.

Điều 20. Văn phòng Hội và các ban chuyên môn

1. Văn phòng Hội là bộ máy giúp việc cho Ban Thường vụ, Ban Thường trực và Ban Chấp hành Hội, hoạt động theo Điều lệ, quy chế và các quy định của Hội, trực tiếp quản lý tài chính, con dấu, thực hiện chức năng hành chính, văn thư và chịu sự điều hành của Ban Thường trực Hội.

2. Các Ban chuyên môn là bộ phận giúp việc cho Ban Thường vụ, Ban Thường trực và Chủ tịch Hội theo lĩnh vực được phân công, tổ chức triển khai, thực hiện các nhiệm vụ được giao, chịu sự điều hành trực tiếp của Chủ tịch Hội.

3. Thành lập các tổ chức trực thuộc Hội:

a) Tùy theo nhu cầu thực tế, Hội có thể thành lập các tổ chức dịch vụ, tư vấn, báo chí... trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

b) Người đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Thường trực Hội về mọi hoạt động của pháp nhân.

c) Việc giải thể, sáp nhập, chia tách, quản lý hoạt động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp trưởng, cấp phó của tổ chức trực thuộc thực hiện theo Điều lệ và quy định của pháp luật.

Điều 21. Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là người đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

c) Chỉ đạo công tác chuẩn bị, triệu tập; chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, Ban thường vụ, Ban Thường trực Hội; nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội được quy định cụ thể tại Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành.

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội.

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

Điều 22. Phó Chủ tịch Hội

1. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội phụ trách Văn phòng tư vấn và giải quyết khiếu nại; Ban Tuyên truyền pháp luật; tham mưu, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công việc hàng ngày của Hội. Ký các văn bản của Hội khi được Chủ tịch Hội ủy quyền.

Chuẩn bị các báo cáo, nội dung, chương trình các kỳ họp Ban chấp hành, Ban thường vụ, Ban Thường trực, tiếp nhận và tham mưu giải quyết khiếu nại, xây dựng kế hoạch Tuyên truyền pháp luật hàng năm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 23. Ủy viên Thường trực

1. Ủy viên Thường trực do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn

Ủy viên Thường trực giúp Chủ tịch Hội trực tiếp điều hành hoạt động của Văn phòng, Thi đua - Khen thưởng và thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ Hội. Bên cạnh, làm thư ký Văn phòng tư vấn và giải quyết khiếu nại.

Phối hợp với các thành viên trong Ban Thường vụ và các cá nhân, đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung phục vụ các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ; tổng hợp xây dựng các loại báo cáo định kỳ, đột xuất hàng năm và báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội; tham mưu công tác thi đua, khen thưởng; đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động của Hội; theo dõi, đôn đốc các công việc thuộc lĩnh vực trực tiếp phụ trách; làm thư ký các kỳ họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Thường trực và Văn phòng tư vấn và giải quyết khiếu nại. Ký và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội, trước pháp luật những việc liên quan đến lĩnh vực do Chủ tịch phân công phụ trách.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 24. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 25. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội:

- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên (nếu có).

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có).

- Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).

b) Các khoản chi của Hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội.

- Mua sắm trang thiết bị làm việc.

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật.

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Hội bao gồm:

Trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí được Nhà nước hỗ trợ; từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật (nếu có).

Điều 26. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 27. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 28. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hội.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh gồm 8 Chương 30 Điều đã được Đại hội đại biểu Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Bến Tre thông qua ngày 30 tháng 11 năm 2020 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2021 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Bến Tre

  • Số hiệu: 06/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/01/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Trần Ngọc Tam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản