- 1Nghị định 187/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
- 2Nghị định 34/2014/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Việt Nam
- 3Luật Hải quan 2014
- 4Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
- 5Nghị định 01/2015/NĐ-CP quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
- 6Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 7Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Thông tư 09/2016/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 112/2014/NĐ-CP về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 10Thông tư 44/2018/TT-BQP sửa đổi Thông tư 09/2016/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 11Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 12Nghị định 12/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 01/2015/NĐ-CP quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
- 13Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới
- 14Thông tư 01/2018/TT-BCT về quy định chi tiết hàng hóa mua bán, trao đổi qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của thương nhân do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 15Quyết định 3506/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt tạm thời phạm vi, ranh giới 04 địa điểm thực hiện thí điểm xuất khẩu hàng hóa tại khu vực Mốc 93(2), tỉnh Lào Cai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1492/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 21 tháng 5 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài; Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP; Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP; Nghị định số 14/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Quốc phòng: Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03/02/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; Thông tư số 44/2018/TT-BCT ngày 24/3/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BQP;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BCT ngày 27/02/2018 của Bộ Công Thương quy định chi tiết hàng hóa mua bán, trao đổi qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của thương nhân;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính về việc quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số 1249/QĐ-UBND ngày 22/5/2013 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định tạm thời quản lý người lao động, phương tiện vận tải tại cửa khẩu phụ Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 3506/QĐ-UBND ngày 07/8/2017 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt phạm vi, ranh giới 04 địa điểm thực hiện thí điểm xuất khẩu hàng hóa tại khu vực Mốc 93(2), tỉnh Lào Cai;
Căn cứ ý kiến của các bộ ngành Trung ương tại các văn bản: Văn bản số 872/BCT-XNK ngày 02/10/2017 của Bộ Công Thương; văn bản số 14647/BQP-BĐBP ngày 07/12/2017 của Bộ Quốc phòng; văn bản số 398/BNN-CBTTNS ngày 29/12/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và văn bản số 344/BTC-TCHQ ngày 02/4/2018 của Bộ Tài chính đối với dự thảo Quy định tạm thời về quản lý hoạt động thí điểm xuất khẩu nông sản sản xuất trong nước qua khu vực Mốc quốc giới so 93(2), huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 104/TTr-SCT ngày 16/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÍ ĐIỂM XUẤT KHẨU NÔNG SẢN SẢN XUẤT TRONG NƯỚC QUA KHU VỰC MỐC QUỐC GIỚI SỐ 93(2), HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1492/QĐ-UBND ngày 21/5/2018 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về công tác quản lý hoạt động xuất khẩu các mặt hàng nông sản sản xuất trong nước thông quan qua khu vực Mốc quốc giới số 93(2), huyện Bát Xát theo phạm vi, ranh giới quy định tại Quyết định số 3506/QĐ-UBND ngày 07/8/2017 của UBND tỉnh Lào Cai.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện hoạt động xuất khẩu qua khu vực Mốc quốc giới số 93(2), huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
1. Là thương nhân Việt Nam, bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; có đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu đối với các mặt hàng kinh doanh có điều kiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
2. Căn cứ khả năng lưu thông hàng hóa tại khu vực thí điểm, năng lực thực hiện và việc chấp hành các quy định của thương nhân, Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai quyết định lựa chọn thương nhân xuất khẩu trên cơ sở đề xuất của Sở Công Thương tỉnh Lào Cai.
Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai chỉ đạo điều tiết hoạt động thí điểm xuất khẩu để tránh ùn tắc, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông và công tác đối ngoại.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÍ ĐIỂM XUẤT KHẨU
1. Địa điểm làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Bát Xát; kiểm dịch, thu phí, lệ phí tại Nhà làm việc của các lực lượng chức năng tại khu vực Cửa khẩu phụ Bản Vược.
2. Địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu: Bãi tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu khu vực Cửa khẩu phụ Bản Vược.
3. Các cơ quan (Hải quan, Biên phòng, Kiểm dịch, Thuế, BQL Khu kinh tế) bố trí lực lượng kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu và thu thuế, phí, lệ phí tại khu vực Cửa khẩu phụ Bản Vược.
4. Cơ quan Hải quan thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu đã được kiểm tra tại khu vực cửa khẩu phụ Bản Vược đến khu vực thực hiện thông quan xuất khẩu tại Mốc quốc giới số 93(2).
5. Các cơ quan (Hải quan, Biên phòng) bố trí lực lượng tại khu vực thực hiện thí điểm xuất khẩu nông sản Mốc quốc giới số 93(2) để kiểm tra, giám sát hoạt động thông quan xuất khẩu hàng hóa.
Điều 5. Địa điểm được phép xuất khẩu hàng nông sản
Hàng hóa sau khi kiểm tra và thu các loại phí, lệ phí được thông quan xuất khẩu tại địa điểm số 1, số 2, số 3 và số 4 quy định tại Quyết định số 3506/QĐ-UBND ngày 07/8/2017 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt phạm vi, ranh giới 04 địa điểm thực hiện thí điểm xuất khẩu hàng hóa tại khu vực Mốc quốc giới số 93(2), tỉnh Lào Cai.
Thương nhân được thực hiện thông quan xuất khẩu hàng nông sản trong nước qua khu vực thí điểm xuất khẩu khi đảm bảo các điều kiện sau:
- Các Bộ, ngành Trung ương đồng ý cho phép xuất khẩu (đối với các mặt hàng kinh doanh có điều kiện);
- Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai ban hành quyết định lựa chọn và công bố thương nhân được thực hiện hoạt động thí điểm xuất khẩu;
- Hàng hóa đã hoàn thành đầy đủ thủ tục hải quan, nộp đầy đủ thuế, phí theo quy định.
1. Thời gian thu, nộp các loại phí, lệ phí, đăng ký tờ khai hải quan và làm thủ tục hải quan xuất khẩu: Thực hiện trong giờ làm việc hành chính theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp thương nhân có nhu cầu thực hiện thông quan nốt lô hàng xuất khẩu ngoài giờ làm việc hành chính (đã hoàn chỉnh các thủ tục xuất khẩu trong giờ hành chính) phải có thông báo cho cơ quan Hải quan và chỉ được thực hiện khi có đủ lực lượng Biên phòng, Hải quan tại khu vực thí điểm xuất khẩu.
Điều 8. Quản lý dịch vụ vận tải thủy và bốc xếp hàng hóa xuất khẩu
1. Quản lý dịch vụ vận tải thủy
a) Số lượng đơn vị được phép hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải thủy cùng với số lượng phương tiện, loại phương tiện (theo trọng tải) của từng đơn vị do Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai quyết định, trên cơ sở do Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh.
b) Quản lý phương tiện thủy tham gia hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất khẩu:
- Phương tiện thủy của các đơn vị hoạt động kinh doanh vận tải chỉ được phép hoạt động khi: có giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm do Sở Giao thông vận tải Lào Cai cấp theo quy định; mỗi phương tiện phải có một người lái có bằng, chứng chỉ điều khiển phù hợp với phương tiện theo quy định.
- Các đơn vị được phép hoạt động kinh doanh vận tải thủy có trách nhiệm sơn kẻ biển số, số thứ tự và ký hiệu đơn vị theo quy định, có trang phục riêng cho các thuyền viên và quản lý chặt chẽ mọi hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị; chấp hành nghiêm sự điều tiết, quản lý, hướng dẫn của lực lượng Biên phòng, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan chức năng tại khu vực thí điểm.
- Lực lượng Biên phòng có trách nhiệm sắp xếp, bố trí phương tiện thủy, phân luồng vận tải đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông.
2. Quản lý dịch vụ bốc xếp hàng hóa
a) Chỉ có các hợp tác xã hoặc doanh nghiệp được UBND tỉnh Lào Cai cho phép hoạt động mới được tổ chức dịch vụ bốc xếp hàng hóa xuất khẩu tại khu vực thí điểm xuất khẩu nông sản. Số lượng đơn vị tham gia dịch vụ bốc xếp hàng hóa do Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
b) Các hợp tác xã hoặc doanh nghiệp được phép hoạt động dịch vụ bốc xếp, vận chuyển hàng hóa tại khu vực thí điểm xuất khẩu nông sản có trách nhiệm quản lý, thực hiện nghiêm chế độ khai báo tạm trú, tạm vắng, có trang phục riêng cho lao động bốc xếp và chịu sự quản lý trực tiếp của Đồn Biên phòng sở tại theo quy định tại Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ và Quyết định số 1249/QĐ-UBND ngày 22/5/2013 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định tạm thời quản lý người lao động, phương tiện vận tải tại cửa khẩu phụ Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
Điều 9. Sở Công Thương tỉnh Lào Cai
1. Là đầu mối tiếp nhận và thẩm định hồ sơ, tham mưu đề xuất các thương nhân đủ điều kiện trình UBND tỉnh ban hành quyết định cho phép thực hiện thí điểm xuất khẩu nông sản qua khu vực Mốc quốc giới số 93(2), huyện Bát Xát; tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện thí điểm xuất khẩu nông sản qua khu vực Mốc quốc giới số 93(2) và tình hình thực hiện Quy định này; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
1. Tổ chức lực lượng làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hàng hóa xuất khẩu theo quy định pháp luật và hướng dẫn của Tổng cục Hải quan. Theo dõi, thống kê chính xác lượng hàng hóa xuất khẩu qua khu vực thí điểm, cung cấp số liệu kịp thời cho UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để phục vụ công tác quản lý, điều hành.
2. Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng giám sát chặt chẽ hoạt động thí điểm xuất khẩu hàng nông sản; tiến hành các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi khu vực thực hiện thí điểm xuất khẩu.
Điều 11. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Lào Cai
1. Bố trí cán bộ, chiến sỹ làm nhiệm vụ tại khu vực thí điểm theo quy định hiện hành và chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng.
2. Thực hiện nhiệm vụ quản lý người, phương tiện vận tải ra vào, hoạt động tại khu vực thí điểm xuất khẩu nông sản, áp dụng theo Quy định tạm thời quản lý người lao động, phương tiện vận tải tại Cửa khẩu phụ Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 1249/QĐ-UBND ngày 23/5/2013 của UBND tỉnh Lào Cai; đảm bảo an ninh trật tự khu vực khu vực thí điểm xuất khẩu nông sản;
3. Chủ trì sắp xếp, điều tiết phương tiện chở hàng hóa xuất khẩu, đảm bảo không ách tắc, ùn ứ phương tiện từ khu vực Cửa khẩu phụ Bản Vược đến khu vực thí điểm xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa không xuất khẩu được trong ngày thì điều tiết, tập kết các phương tiện chở hàng hóa vào các địa điểm kiểm tra, giám sát hải quan được Tổng cục Hải quan công nhận.
4. Chủ trì, phối hợp với các lực lượng Hải quan, Kiểm dịch, Đội liên ngành chống buôn lậu tổ chức tuần tra, kiểm soát quản lý biên giới, giữ gìn an ninh trật tự trong địa bàn Biên phòng.
5. Thẩm định hồ sơ, đề xuất việc bố trí, sắp xếp số lượng phương tiện thủy tại các bến đảm bảo hợp lý, an toàn, trật tự khu vực biên giới.
6. Phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu; phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại khu vực thí điểm xuất khẩu theo quy định pháp luật.
1. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông huyện Bát Xát thường xuyên tuần tra, kiểm soát đảm bảo giao thông thông suốt trên tuyến đường dẫn đến khu vực thí điểm xuất khẩu;
2. Phối hợp chặt chẽ với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đảm bảo duy trì an ninh trật tự, an toàn giao thông khu vực thí điểm xuất khẩu qua khu vực Mốc quốc giới số 93(2) và các khu vực lân cận.
3. Phối hợp với các lực lượng chức năng liên quan trong việc chống buôn lậu, gian lận thương mại, quản lý người và phương tiện tại khu vực thí điểm xuất khẩu.
Điều 13. Sở Giao thông vận tải tỉnh Lào Cai
1. Phối hợp với UBND huyện Bát Xát trong công tác: Hướng dẫn về tải trọng phương tiện hoạt động trên tuyến đường từ cửa khẩu phụ Bản Vược đến khu vực thí điểm xuất khẩu theo quy định, lắp đặt các biển báo giao thông hạn chế trọng tải; tuần tra, kiểm soát, đảm bảo giao thông trên các tuyến đường được giao quản lý từ cửa khẩu phụ Bản Vược đến khu vực thông quan xuất khẩu.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo kịp thời khắc phục, sửa chữa các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý.
3. Thực hiện công tác đăng ký, quản lý, giám sát hoạt động vận tải thủy theo quy định của pháp luật.
4. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, dừng cho phép kinh doanh dịch vụ đối với các đơn vị không chấp hành các thủ tục về đấu nối giao thông, bảo vệ hạ tầng và các yêu cầu, quy định về quản lý phương tiện, người lái.
Điều 14. Sở Tài chính tỉnh Lào Cai
1. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị kinh doanh dịch vụ bến, bãi (bao gồm dịch vụ: bốc xếp, vận chuyển, trông giữ phương tiện) thực hiện kê khai giá, niêm yết giá dịch vụ theo quy định hiện hành.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra việc thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu, điểm thông quan trên địa bàn tỉnh Lào Cai và niêm yết giá, kê khai giá, kiểm soát giá dịch vụ bến, bãi (đường bộ, đường sông) tại khu vực thí điểm xuất khẩu Mốc quốc giới số 93(2).
Điều 15. Cục Thuế tỉnh Lào Cai
1. Tổ chức thu các loại phí theo các quy định hiện hành của UBND tỉnh.
2. Định kỳ hàng tháng cung cấp bảng kê chi tiết tình hình thu phí đối với các phương tiện tham gia vận chuyển hàng hóa xuất khẩu tại khu vực thí điểm xuất khẩu nông sản cho Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 16. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thành viên thực hiện Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 08/4/2015 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy chế phối hợp hoạt động quản lý tại các cửa khẩu, lối mở biên giới của các ngành thành viên Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai.
2. Chủ trì tổng hợp, đề xuất và bố trí các điều kiện làm việc của các lực lượng quản lý chuyên ngành tại khu vực thí điểm xuất khẩu qua khu vực Mốc quốc giới số 93(2).
Tổ chức lực lượng, phương tiện kỹ thuật thực hiện hoạt động kiểm dịch đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi và đúng quy định.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan yêu cầu các đơn vị kinh doanh dịch vụ kho bãi tập kết, bến xuất khẩu hàng hóa nộp tiền đặt cọc để sửa chữa, bảo trì các cơ sở hạ tầng chịu ảnh hưởng của hoạt động thí điểm; kịp thời sửa chữa, khắc phục hư hỏng đường giao thông (nếu có) trên địa bàn để tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và đi lại của nhân dân. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông thuộc trách nhiệm của UBND Huyện.
2. Phối hợp quản lý hoạt động của các đơn vị vận tải thủy, lực lượng bốc xếp hàng hóa xuất khẩu qua khu vực Mốc quốc giới số 93(2).
3. Phối hợp với lực lượng Biên phòng tổ chức tuyên truyền cho nhân dân ở khu vực biên giới chấp hành nghiêm các quy định về quản lý biên giới quốc gia; cam kết với chính quyền địa phương không xuất, nhập cảnh trái phép, không tiếp tay cho buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hoạt động tội phạm khác.
4. Phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh quản lý chặt chẽ, không để các tổ chức, cá nhân xây dựng, cơi nới trái phép các công trình xây dựng; không để mua bán, chuyển nhượng trái phép đất đai trong khu vực thí điểm xuất khẩu.
Điều 19. Đội kiểm soát liên ngành chống buôn lậu của tỉnh
Thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu tại khu vực thí điểm xuất khẩu; được phép ra vào khu vực thực hiện thí điểm xuất khẩu để thực hiện nhiệm vụ.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 20. Đối với các đơn vị khai thác bến, bãi, vận tải thủy
1. Bố trí vị trí, địa điểm và tạo điều kiện thuận lợi cho các lực lượng chức năng thường trực làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng (Hải quan, Biên phòng, Kiểm dịch, cơ quan thu phí, Đội kiểm soát liên ngành chống buôn lậu của tỉnh) thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát nhằm chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn tránh các loại thuế, phí và lệ phí trong phạm vi đơn vị được giao quản lý khai thác.
2. Thực hiện kê khai giá, niêm yết giá dịch vụ, cung cấp dịch vụ theo giá đã niêm yết, kê khai theo quy định hiện hành tại các bãi tập kết phương tiện chờ xuất khẩu của đơn vị (nếu có) theo hướng dẫn của Sở Tài chính Lào Cai. Chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động theo quy định.
3. Thực hiện nghiêm chế độ khai báo tạm trú, tạm vắng có trang phục riêng, áo phao cứu hộ cho các thuyền viên và lao động bốc xếp; có trách nhiệm nộp tiền đặt cọc để sửa chữa, bảo trì các cơ sở hạ tầng chịu ảnh hưởng của hoạt động thí điểm xuất khẩu; kịp thời sửa chữa, khắc phục hư hỏng đường giao thông (nếu có) trong khu vực thí điểm xuất khẩu.
4. Chỉ cho những phương tiện, hàng hóa đã hoàn thành đầy đủ thủ tục hải quan, kiểm dịch và nộp đầy đủ các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định vào đậu đỗ trong bến bãi của đơn vị để chờ xuất khẩu. Nếu vi phạm UBND tỉnh sẽ xem xét đình chỉ hoạt động của đơn vị vi phạm;
Điều 21. Đối với thương nhân xuất khẩu
1. Ngoài thực hiện đúng các quy định của pháp luật, cần thực hiện quy định về địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa, nộp phí, chấp hành sự điều tiết phương tiện, hàng hóa của lực lượng chức năng và các quy định khác của Quy định này.
2. Tự chịu trách nhiệm bảo quản, vận tải hàng hóa đã kiểm tra thực tế tại khu vực cửa khẩu phụ Bản Vược còn nguyên vẹn (đủ về số lượng, đúng về chủng loại đã được kiểm tra) đến khu vực giám sát thực xuất qua khu vực Mốc quốc giới số 93(2).
3. Đối với các phương tiện, hàng hóa của thương nhân đã xuống các địa điểm để thực hiện xuất khẩu quá thời gian làm việc theo quy định mà không xuất khẩu hoặc chưa xuất khẩu hết thì thương nhân phải đưa phương tiện, hàng hóa lên các bãi đủ điều kiện để lưu giữ và giữ sự giám sát của các cơ quan Hải quan, Biên phòng.
4. Tất cả các thương nhân phải chấp hành nghiêm các quy định về thủ tục xuất khẩu, kiểm dịch, nộp thuế phí, lệ phí, đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và quy định về bãi kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, bãi tập kết phương tiện chờ xuất khẩu theo đúng các quy định hiện hành. UBND tỉnh Lào Cai chỉ xem xét cho phép thương nhân tiếp tục xuất khẩu hàng hóa khi đơn vị chấp hành tốt các quy định nêu trên.
1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Định kỳ vào ngày 05 hàng tháng, các cơ quan: Hải quan, Biên phòng, Kiểm dịch, Thuế, Đội kiểm soát liên ngành chống buôn lậu của tỉnh tham gia quản lý hoạt động thí điểm xuất khẩu nông sản gửi báo cáo kết quả và tình hình thực hiện thí điểm xuất khẩu hàng hóa về Sở Công Thương (qua phòng Quản lý Xuất nhập khẩu, fax: 0203.824.040; email: xnklaocai@moit.gov.vn) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
Thực hiện báo cáo đột xuất, theo yêu cầu của cơ quan chức năng và lãnh đạo cấp trên. Báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý về UBND tỉnh Lào Cai, Bộ Công Thương để xin ý kiến chỉ đạo.
2. Đối với doanh nghiệp
Định kỳ vào ngày 05 hàng tháng các đơn vị khai thác bến bãi, vận tải thủy, dịch vụ bốc xếp và các doanh nghiệp tham gia hoạt động thí điểm xuất khẩu hàng hóa qua khu vực thí điểm xuất khẩu nông sản phải gửi báo cáo về tình hình thực hiện xuất khẩu về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh Lào Cai.
1. Các Sở, ban, ngành, UBND huyện Bát Xát và các đơn vị, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy định này;
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Công Thương tỉnh Lào Cai để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh Lào Cai xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp;
3. Kết thúc thời gian thí điểm, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất phương hướng điều hành trong thời gian tiếp theo, xin ý kiến chỉ đạo của các Bộ, ngành liên quan./.
- 1Quyết định 1628/QĐ-UBND năm 2016 công bố 49 doanh nghiệp thực hiện thí điểm tạm nhập hàng hóa theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất qua cửa khẩu Ka Long do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 2245/QĐ-UBND năm 2016 công bố 04 doanh nghiệp thực hiện thí điểm hoạt động tạm nhập hàng hóa theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất qua cửa khẩu Ka Long do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Quyết định 1223/QĐ-UBND năm 2017 gia hạn Quy chế thực hiện thí điểm hoạt động tạm nhập hàng hóa theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất qua Cửa khẩu phụ Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Kế hoạch 5008/KH-UBND năm 2019 về đẩy mạnh xuất khẩu chính ngạch nông sản chủ lực giai đoạn 2019-2020 và định hướng đến 2025 tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 3034/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án “Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030"
- 1Nghị định 187/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
- 2Nghị định 34/2014/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Việt Nam
- 3Luật Hải quan 2014
- 4Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
- 5Nghị định 01/2015/NĐ-CP quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
- 6Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 7Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động quản lý tại các cửa khẩu, lối mở biên giới của các ngành thành viên Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai do tỉnh Lào Cai ban hành
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Thông tư 09/2016/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 112/2014/NĐ-CP về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 11Quyết định 1628/QĐ-UBND năm 2016 công bố 49 doanh nghiệp thực hiện thí điểm tạm nhập hàng hóa theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất qua cửa khẩu Ka Long do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 12Quyết định 2245/QĐ-UBND năm 2016 công bố 04 doanh nghiệp thực hiện thí điểm hoạt động tạm nhập hàng hóa theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất qua cửa khẩu Ka Long do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 13Thông tư 44/2018/TT-BQP sửa đổi Thông tư 09/2016/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 14Quyết định 1223/QĐ-UBND năm 2017 gia hạn Quy chế thực hiện thí điểm hoạt động tạm nhập hàng hóa theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất qua Cửa khẩu phụ Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 15Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 16Nghị định 12/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 01/2015/NĐ-CP quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
- 17Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới
- 18Thông tư 01/2018/TT-BCT về quy định chi tiết hàng hóa mua bán, trao đổi qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của thương nhân do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 19Quyết định 3506/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt tạm thời phạm vi, ranh giới 04 địa điểm thực hiện thí điểm xuất khẩu hàng hóa tại khu vực Mốc 93(2), tỉnh Lào Cai
- 20Kế hoạch 5008/KH-UBND năm 2019 về đẩy mạnh xuất khẩu chính ngạch nông sản chủ lực giai đoạn 2019-2020 và định hướng đến 2025 tỉnh Bến Tre
- 21Quyết định 3034/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án “Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030"
Quyết định 1492/QĐ-UBND năm 2018 quy định tạm thời về quản lý hoạt động thí điểm xuất khẩu nông sản sản xuất trong nước qua khu vực Mốc quốc giới số 93(2), huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 1492/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Lê Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực