Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2015/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 08 tháng 4 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Quyết định 317/QĐ-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động quản lý tại các cửa khẩu, lối mở biên giới của các ngành thành viên Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 07/5/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy chế phối hợp hoạt động của các thành viên Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TẠI CÁC CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI CỦA CÁC NGÀNH THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ CỬA KHẨU LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh Lào Cai)
1. Quy chế này quy định mục đích, nội dung, nguyên tắc và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành và các đơn vị liên quan tại khu vực các cửa khẩu, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai; trong phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm đến an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới.
2. Các khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới gồm:
a) Khu vực cửa khẩu quốc tế đường bộ Lào Cai (cầu Hồ Kiều II);
b) Khuc vực cửa khẩu quốc tế đường bộ số II (Kim Thành);
c) Trạm kiểm soát Ga liên vận quốc tế Lào Cai;
d) Khu vực cửa khẩu Mường Khương (huyện Mường Khương);
đ) Khu vực cửa khẩu phụ Bản Vược (huyện Bát Xát);
e) Các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới khác được mở địa bàn tỉnh Lào Cai.
1. Cán bộ, công chức, viên chức, chiến sỹ thuộc các lực lượng quản lý nhà nước chuyên ngành: Bộ đội Biên phòng, Hải quan, Kiểm dịch, các ngành thành viên của Ban Quản lý cửa khẩu (theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai) làm nhiệm vụ tại các cửa khẩu, lối mở biên giới.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai thực hiện nhiệm vụ tại các cửa khẩu, lối mở biên giới.
3. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, ra, vào, lưu trú, hoạt động trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới.
1. Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu tại các cửa khẩu, lối mở biên giới theo hướng hiện đại, thông thoáng, văn minh lịch sự; tạo điều kiện cho người, phương tiện, hàng hóa của Việt Nam và nước ngoài ra, vào hoạt động trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới và lưu thông cửa khẩu thuận lợi.
2. Không ngừng cải cách thủ tục hành chính; phối hợp xử lý các vụ việc phát sinh theo đúng trình tự quy định của pháp luật và điều ước quốc tế trong khu vực cửa khẩu, không gây phiền hà, sách nhiễu. Xây dựng mô hình cửa khẩu văn minh, thông thoáng, góp phần vào tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước.
1. Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai là cơ quan đầu mối phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và các ngành thành viên của Ban Quản lý cửa khẩu tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới.
2. Tập trung sự thống nhất chỉ huy, chỉ đạo, điều hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các ngành, lực lượng liên quan trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định của pháp luật.
3. Kịp thời, thiết thực, hiệu quả đảm bảo sự bình đẳng, đoàn kết hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhau hoàn thành nhiệm vụ.
4. Có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước, lực lượng, phương tiện, biện pháp nghiệp vụ của các ngành, lực lượng quản lý nhà nước chuyên ngành và các ngành thành viên của Ban Quản lý cửa khẩu tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới. Các cơ quan quản lý tại cửa khẩu, lối mở phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm thuộc lĩnh vực ngành quản lý theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức trao đổi thông tin trong công tác quản lý cửa khẩu giữa các cơ quan quản lý tại cửa khẩu, lối mở biên giới;
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực của mỗi cơ quan chức năng đến các đơn vị phối hợp và đối tượng quản lý;
3. Làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu phải đảm bảo đúng quy trình, thủ tục quy định;
4. Kiểm tra, kiểm soát khu vực cửa khẩu, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu, làm cản trở hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu hoặc gây mất an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới;
5. Giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu tại các khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới;
6. Đảm bảo an ninh trật tự tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới; có trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý thực hiện nhiệm vụ tại cửa khẩu, lối mở biên giới khi có yêu cầu;
7. Phối hợp trong công tác quy hoạch, đầu tư trang bị kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu, xây dựng cửa khẩu từng bước chính quy hiện đại, phù hợp với hội nhập quốc tế;
8. Phối hợp quản lý kho bãi, đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới;
9. Các nội dung khác có liên quan trong công tác quản lý cửa khẩu, lối mở biên giới.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai
1. Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai là cơ quan trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai, triển khai thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 11 của Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Khoản 7 Điều 2 của Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 17/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
Là cơ quan đầu mối phối hợp các ngành tại cửa khẩu, lối mở biên giới; duy trì thời gian mở, đóng cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định; xây dựng Nội quy cửa khẩu, nội dung phối hợp và hình thức trao đổi thông tin, tuyên truyền; chuẩn bị nội dung, chủ trì giao ban công tác với các ngành thành viên; tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ và chấp hành pháp luật; duy trì thực hiện Nội duy cửa khẩu, các quy định về quản lý cửa khẩu, lối mở biên giới của cán bộ, chiến sỹ thuộc các ngành thành viên Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai; phối hợp với cơ quan chức năng giám sát công tác thu phí của cơ quan được giao nhiệm vụ thu phí tại các cửa khẩu, lối mở biên giới.
Đảm bảo cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, điện nước, vệ sinh môi trường, tài sản chung cho cán bộ, công chức, viên chức, chiến sỹ của các lực lượng quản lý cửa khẩu, lối mở biên giới và cán bộ, nhân viên Ban Quản lý cửa khẩu, đáp ứng yêu cầu hoạt động quản lý nhà nước tại cửa khẩu, lối mở biên giới.
2. Trưởng Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Ban Quản lý cửa khẩu theo đúng quy định. Tổ chức, chủ trì giao ban công tác tháng các ngành thành viên tại cửa khẩu, lối mở biên giới; phân công chuyên viên chuyên trách trực ban tại cửa khẩu, lối mở biên giới.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng cửa khẩu
1. Trưởng cửa khẩu chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Quản lý cửa khẩu, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại:
a) Điều 11 của Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền ban hành kèm theo Quyết định 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Nội quy cửa khẩu; quy định, quy trình do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế ban hành, áp dụng trong khu vực được giao quản lý;
c) Tổ chức, chủ trì giao ban công tác tuần tại cửa khẩu;
2. Trưởng cửa khẩu phải ủy quyền (bằng văn bản) cho một Phó cửa khẩu điều hành tại cửa khẩu khi mình vắng mặt và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người có thẩm quyền về nội dung ủy quyền.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của các ngành thành viên Ban quản lý cửa khẩu
1. Các lực lượng quản lý nhà nước chuyên ngành và ngành thành viên có trách nhiệm phối hợp và thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành mình theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp về hoạt động quản lý nhà nước chuyên ngành tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới mà mình được giao nhiệm vụ.
Đình kỳ hàng tháng, lập và gửi thông báo danh sách cán bộ, công chức, chiến sỹ tham gia hoạt động quản lý chuyên ngành, liên ngành tại các cửa khẩu cho Trưởng cửa khẩu để phối hợp quản lý. Trường hợp có sự điều động, thay đổi nhân sự thì phải kịp thời thông báo trong thời hạn 01 ngày làm việc.
2. Bộ đội Biên phòng tại cửa khẩu, lối mở biên giới chủ trì, phối hợp với các ngành, lực lượng liên quan về chủ quyền lãnh thổ, duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực cửa khẩu. Chủ trì thực hiện công tác thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát xuất cảnh, nhập cảnh đối với người, phương tiện; phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; cấp phép một số giấy tờ tại cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định của pháp luật.
3. Hải quan tại cửa khẩu, lối mở biên giới chủ trì, phối hợp với các ngành, lực lượng liên quan tại cửa khẩu, lối mở biên giới về kiểm tra, kiểm soát, giám sát hàng háo xuất khẩu, nhập khẩu và lĩnh vực Hải quan khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên
4. Kiểm dịch Y tế, Kiểm dịch Động vật, Kiểm dịch Thực vật tại cửa khẩu, lối mở biên giới chủ trì, phối hợp các ngành, lực lượng chức năng liên quan thực hiện chức năng kiểm dịch tại cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; chủ động phối hợp với Bộ đội Biên phòng hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động qua lại cửa khẩu, lối mở biên giới trong trường hợp xảy ra dịch bệnh đối với người và động vật, thực vật.
5. Các ngành, lực lượng thành viên khác có liên quan như: Công an, Giao thông, Thuế, Kho bạc... chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý cửa khẩu và đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực ngành, lực lượng mình quản lý theo quy định của pháp luật.
1. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng ngành thành viên về tiến độ, chất lượng, hiệu quả công việc được giao; chịu trách nhiệm về hoạt động phối hợp theo quy định của Quy chế này, Nội quy cửa khẩu và quy định về quy trình quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh ban hành, áp dụng tại các cửa khẩu, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh
2. Thực hiện nghiêm túc các quy định về quy trình nghiệp vụ thuộc lĩnh vực, ngành chuyên môn tại cửa khẩu, lối mở biên giới. Có thái độ văn minh, lịch sự khi làm việc tại cửa khẩu, lối mở biên giới; có ý thức bảo vệ tài sản, phương tiện làm việc tại các cửa khẩu, lối mở biên giới.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của “Chuyên viên trực ban” - Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai
1. Giám sát, đôn đốc việc chấp hành quy định của pháp luật, Nội quy cửa khẩu, các quy định của Tỉnh trong lĩnh vực quản lý cửa khẩu của cán bộ, chiến sỹ thuộc các ngành thành viên Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai thực thi nhiệm vụ tại các cửa khẩu, lối mở biên giới, bao gồm cả hoạt động giám sát, kiểm tra hoạt động của nhân viên chuyên trách của Ban Quản lý cửa khẩu làm việc trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới (bảo vệ, thu phí, vệ sinh và các hoạt động dịch vụ khác);
Khi phát hiện cán bộ, chiến sỹ, nhân viên của các lực lượng thành viên vi phạm phải kịp thời báo cáo Trưởng Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai, Trưởng cửa khẩu, Thủ trưởng ngành thành viên nơi người đó đang thực thi nhiệm vụ để có biện pháp phối hợp xem xét, quyết định xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Tổng hợp tình hình, số liệu về các hoạt động hàng ngày tại các cửa khẩu, lối mở biên giới, báo cáo Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai, Trưởng cửa khẩu tương ứng;
3. Thường trực tại trụ sở làm việc của Ban Quản lý cửa khẩu: Tiếp và giải quyết những kiến nghị của các tổ chức, cá nhân có liên quan; trường hợp vụ việc vượt quá thẩm quyền giải quyết thì kịp thời báo cáo với Lãnh đạo Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai, Trưởng cửa khẩu, Phó cửa khẩu, kiến nghị biện pháp giải quyết.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Ban Quản lý cửa khẩu có trách nhiệm thông tin kịp thời đến các ngành thành viên những nội dung có liên quan đến công tác phối hợp thông qua các hình thức như: Họp giao ban, thông báo bằng văn bản, thư điện tử, điện thoại.....
2. Các thành viên có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo (báo cáo định kỳ ngày, tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu, phản ánh đến Ban Quản lý cửa khẩu những nội dung có liên quan để phối hợp giải quyết.
3. Ban Quản lý cửa khẩu có trách nhiệm lập “Hộp thư góp ý” ở nơi làm việc của các lực lượng liên ngành tại các cửa khẩu, lối mở biên giới để thực hiện việc tiếp nhận, xử lý thông tin, phản ánh liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân (tại khu vực cửa khẩu) theo quy định của pháp luật; kịp thời thông báo cho các lực lượng quản lý nhà nước chuyên ngành và các ngành thành viên biết, phối hợp xử lý và/hoặc thông báo kết quả xử lý của cơ quan chức năng về những kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp và nhân dân có liên quan đến hoạt động quản lý cửa khẩu, lối mở biên giới.
Điều 12. Chế độ hội họp, giao ban
1. Ban Quản lý cửa khẩu xây dựng kế hoạch, báo cáo Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt việc triệu tập và chủ trì hội nghị sơ kết, tổng kết, hội thảo chuyên đề, hội nghị gặp gỡ các cơ quan, đơn vị tham gia quản lý cửa khẩu và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, du lịch, dịch vụ và đầu tư trong khu vực được giao.
2. Chế độ sinh hoạt giao ban công tác:
a) Thực hiện giao ban hàng tháng tại Ban Quản lý cửa khẩu do Trưởng Ban chủ trì. Thành phần gồm: Trưởng cửa khẩu, Phó cửa khẩu, các cơ quan, đơn vị thành viên Ban quản lý cửa khẩu, Phòng Quản lý cửa khẩu - Ban Quản lý Khu kinh tế và các đơn vị khác có liên quan;
b) Thực hiện giao ban tuần tại các cửa khẩu, lối mở biên giới do Trưởng cửa khẩu chủ trì. Thành phần gồm: Đại diện các ngành thành viên làm việc tại các cửa khẩu, lối mở biên giới;
c) Nội dung giao ban: Đánh giá kết quả phối hợp thực hiện nhiệm vụ tuần, tháng, rút kinh nghiệm; thống nhất xử lý những vấn đề tồn tại, xác định nhiệm vụ tuần, tháng kế tiếp. Tổng hợp báo cáo, đề nghị giải quyết những nội dung bất cập lên cấp có thẩm quyền
Điều 13. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ và nhân viên các ngành thành viên làm việc tại các cửa khẩu, lối mở biên giới có thành tích xuất sắc trong hoạt động phối hợp khi thi hành nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, các điều khoản trong Quy chế này và Nội quy cửa khẩu, Ban Quan lý cửa khẩu kịp thời thông báo, trao đổi với cấp trên quản lý trực tiếp các ngành, lực lượng thành viên, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trưởng Ban Quan lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cấp, các ngành, các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Quy chế và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh, các ngành phản ánh về Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 07/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp hoạt động của các thành viên Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về quản lý nhà nước tại khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Sửa đổi Điều 13 Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước trong khu kinh tế cửa khẩu và khu công nghiệp kèm theo Quyết định 330/QĐ-UBND do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 5Quyết định 1047/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp quản lý, vận hành Cụm Thông tin đối ngoại tại Cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 47/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và phối hợp hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo kèm theo Quyết định 11/2009/QĐ-UBND do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Quyết định 720/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết đường qua lại biên giới (lối mở) khu vực mốc 188, xã Chí Cà, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang
- 8Quy chế 436/QCPH năm 2011 phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Nông dân tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2016
- 9Quyết định 2015/QĐ-UBND năm 2015 Nội quy cửa khẩu quốc tế đường bộ số II (Kim Thành) do tỉnh Lào Cai ban hành
- 10Chỉ thị 1542/CT-UBND năm 2016 thực hiện Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền do tỉnh An Giang ban hành
- 11Quyết định 35/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước tại các cửa khẩu, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 12Quyết định 160/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2023
- 1Quyết định 07/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp hoạt động của các thành viên Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 09/2021/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 Điều 6 Quy chế phối hợp hoạt động quản lý tại các cửa khẩu, lối mở biên giới của các ngành thành viên Ban Quản lý cửa khẩu Lào cai kèm theo Quyết định 12/2015/QĐ-UBND
- 3Quyết định 35/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước tại các cửa khẩu, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 160/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 45/2013/QĐ-TTg Quy chế điều hành hoạt động tại cửa khẩu biên giới đất liền do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 317/QĐ-TTg năm 2014 thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 09/2014/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu Kinh tế do tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về quản lý nhà nước tại khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 7Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
- 8Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Sửa đổi Điều 13 Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Bình
- 9Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước trong khu kinh tế cửa khẩu và khu công nghiệp kèm theo Quyết định 330/QĐ-UBND do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 10Quyết định 1047/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp quản lý, vận hành Cụm Thông tin đối ngoại tại Cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh
- 11Quyết định 47/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và phối hợp hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo kèm theo Quyết định 11/2009/QĐ-UBND do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 12Quyết định 720/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết đường qua lại biên giới (lối mở) khu vực mốc 188, xã Chí Cà, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang
- 13Quy chế 436/QCPH năm 2011 phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Nông dân tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2016
- 14Quyết định 2015/QĐ-UBND năm 2015 Nội quy cửa khẩu quốc tế đường bộ số II (Kim Thành) do tỉnh Lào Cai ban hành
- 15Chỉ thị 1542/CT-UBND năm 2016 thực hiện Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền do tỉnh An Giang ban hành
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động quản lý tại các cửa khẩu, lối mở biên giới của các ngành thành viên Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 12/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/04/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Doãn Văn Hưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra