Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1488/2001/QĐ–TLĐ | Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2001 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH – TÀI SẢN CÔNG ĐOÀN
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Căn cứ pháp luật về tài chinh – kế toán Nhà nước;
Căn cứ Luật Công đoàn năm 1990, Điều lệ Công đoàn Việt Nam năm 1998;
Căn cứ nghị quyết 4a/NQ–TLĐ ngày 14/3/2000 của BCH TLĐ về một số vấn đề trong công tác tài chính và hoạt động kinh tế công đoàn;
Căn cứ Tờ trình số 158/TC ngày 20 tháng 9 năm 2001 của Ban Tài chính Tổng Liên đoàn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành Quy chế quản lý tài chính – tài sản công đoàn.
Điều 3: Các cấp công đoàn, các Ban và Văn phòng TLĐ có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM |
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH – TÀI SẢN CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1488/2000/QĐ-TLĐ ngày 23 tháng 10 năm 2001 của Đoàn Chủ tịchTổng Liên đoàn lao động Việt Nam)
NỘI DUNG THU – CHI TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN
Điều 3: Nguồn thu tài chính công đoàn gồm có:
1. Kinh phí công đoàn do các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trích chuyển cho công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương theo quy định của Chính phủ và Tổng Liên đoàn LĐVN.
2. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam và hướng dẫn của Tổng Liên đoàn.
3. Các khoản thu khác: Về hoạt động văn hóa, thể thao, câu lạc bộ, nhà văn hóa, SX – KD – DV do công đoàn tổ chức; các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước...
Các cấp công đoàn phải thực hiện thu đúng, đủ và kịp thời khoản kinh phí và đoàn phí công đoàn, khai thác triệt để các khoản thu khác để tăng nguồn kinh phí cho công đoàn.
Điều 4: Nội dung chi tài chính công đoàn bao gồm:
1. Chi về tổ chức bộ máy cơ quan công đoàn: Tiền lương, phụ cấp lương, BHXH, BHYT cho cán bộ chuyên trách công đoàn; phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn hoạt động không chuyên trách; chi về hành chính phí, công tác phí, hội nghị phí, mua sắm và sửa chữa trang thiết bị, phương tiện hoạt động.
2. Chi về hoạt động phong trào: Tuyên truyền giáo dục, hoạt động VH–TT, BTVH; tổ chức các phong trào thi đua trong CNVC – LĐ; huấn luyện và đào tạo cán bộ công đoàn xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh; tham gia với Nhà nước về xây dựng pháp luật và cơ chế chính sách, có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của lao động đoàn viên; khen thưởng, thăm hỏi cán bộ, đoàn viên; hoạt động xã hội và hoạt động quốc tế của công đoàn...
Các cấp công đoàn phải thực hiện chi tiêu đúng mục đích, có hiệu quả và tiết kiệm đảm bảo phục vụ các hoạt động của công đoàn.
Điều 5: Tài chính công đoàn gồm 4 cấp cơ bản:
1. Cấp Trung ương bao gồm số thu, chi của cơ quan TLĐ và các đơn vị dự toán trực thuộc TLĐ.
2. Cấp địa phương và ngành Trung ương bao gồm số thu, chi của cơ quan Liên đoàn lao động tỉnh, TP, Công đoàn ngành Trung ương, CĐ TCty trực thuộc TLĐ và đơn vị dự toán trực thuộc LĐLĐ tỉnh, TP, Công đoàn ngành Trung ương.
3. Cấp quận, huyện, thị xã, TP thuộc tỉnh, Công đoàn ngành địa phương, CĐ TCty (sau đây gọi chung là cấp huyện và tương đương) bao gồm số thu, chi của các cơ quan đó.
4. Cấp cơ sở bao gồm số thu, chi của tất cả các công đoàn cơ sở trong toàn hệ thống tổ chức công đoàn, không phân biệt do cấp nào quản lý.
Điều 6: Năm tài chính công đoàn tính từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương lịch. .
Điều l0: Thời hạn báo cáo dự toán, quyết toán tài chính công đoàn quy định như sau:
1. Các LĐLĐ tỉnh, thành phố, CĐ ngành Trung ương, CĐ TCty trực thuộc TLĐ chậm nhất là ngày 30/11, phải có báo cáo dự toán tài chính năm sau và ngày 31/3 phải có báo cáo quyết toán năm trước gửi Tổng Liên đoàn.
2. Đối với công đoàn cơ sở và cấp trên cơ sở, do LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, CĐ TCty trực thuộc TLĐ quy định cụ thể thời gian báo cáo dự toán, quyết toán cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, ngành Trung ương.
TỔ CHỨC BỘ MÁY NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN
Tổng Liên đoàn có nhiệm vụ quản lý tài chính công đoàn toàn quốc, gọi là cấp Tổng dự toán Trung ương.
Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, CĐ TCty trực thuộc TLĐ có nhiệm vụ quản lý tài chính công đoàn của cấp mình và các cấp dưới gọi là cấp Tổng dự toán địa phương hay ngành Trung ương.
Công đoàn quận, huyện, TCty và tương đương có trách nhiệm quản lý tài chính của cấp mình và các cấp dưới, gọi là Tổng dự toán cấp huyện và tương đương.
Cơ quan TLĐ, cơ quan LĐLĐ tỉnh, thành phố, cơ quan Công đoàn ngành Trung ương, cơ quan công đoàn quận, huyện, TCty và tương đương, công đoàn cơ sở và các đơn vị trực thuộc của công đoàn các cấp có trách nhiệm quản lý thu, chi của đơn vị mình, gọi là đơn vị dự toán.
Bộ máy nghiệp vụ quản lý tài chính ở các cấp công đoàn từ Tổng Liên đoàn đến công đoàn cơ sở gọi là Ban Tài chính. Số cán bộ làm công tác tài chính cấp quận, huyện, TCty và công đoàn cơ sở có thể sử dụng cán bộ tài vụ – kế toán chuyên môn tham gia làm công tác tài chính của công đoàn.
Các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng Liên đoàn, Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương thành lập phòng hay bộ phận kế toán giúp thủ trưởng quản lý thu, chi dự toán của đơn vị.
a) Ban Tài chính TLĐ:
Nghiên cứu các chính sách, chế độ, thề lệ về tài chính – kế toán của Đảng, Nhà nước vận dụng vào việc xây dựng chế độ, thể lệ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi và công tác quản lý tài chính, tài sản và công tác kế toán trong tổ chức công đoàn.
Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính ở các cấp công đoàn. Xét duyệt dự toán, quyết toán, làm công tác kế toán, thống kê, tổng hợp kết quả thu – chi tài chính của cả hệ thống tổ chức công đoàn trình Đoàn Chủ tịch TLĐ.
Thực hiện việc kiểm tra tài chính công đoàn các cấp nhằm tăng cường và cải tiến công tác quản lý tài chính công đoàn.
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ nâng cao trình độ, năng lực công tác cho cán bộ tài chính – kế toán ở các tỉnh, ngành Trung ương.
b) Ban Tài chính các LĐLĐ tỉnh, TP, Công đoàn ngành Trung ương, CĐ TCty trực thuộc TLĐ:
Chỉ đạo, hướng dẫn các công đoàn cấp dưới, xây dựng và thực hiện dự toán hàng năm; xét duyệt và tổng hợp dự toán, quyết toán trình Ban Thường vụ, BCH công đoàn cấp mình, gửi TLĐ xét duyệt.
Thực hiện công tác kế toán, thống kê về kết quả thu – chi tài chính, tổ chức kiểm tra tài chính các cấp dưới để tăng cường công tác quản lý tài chính.
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, kế toán của Ban Tài chính cấp mình và cấp dưới..
c) Ban Tài chính công đoàn cấp quận, huyện, TCty và cấp tương đương:
Chỉ đạo, hướng dẫn các công đoàn cơ sở, các đơn vị trực thuộc xây dựng và thực hiện dự toán hàng năm; xét duyệt và tổng hợp dự toán, quyết toán các cấp dưới trình Ban Thường vụ, BCH công đoàn cấp mình, gửi cấp trên xét duyệt.
Thực hiện công tác kế toán, thống kê về kết quả thu – chi tài chính, tổ chức kiểm tra tài chính cấp dưới để tăng cường công tác quản lý tài chính.
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tài chính cấp mình và cấp dưới.
d) Ban Tài chính công đoàn cơ sở:
Lập dự toán hàng năm trình Ban Thường vụ, BCH công đoàn cơ sở, gửi cấp trên xét duyệt.
Tổ chức thực hiện dự toán, làm công tác kế toán, thống kê, lập báo cáo quyết toán năm trình Ban Thường vụ, BCH công đoàn cơ sở, gửi cấp trên xét duyệt.
e) Phòng hoặc bộ phận kế toán của cơ quan Tổng Liên đoàn, Liên đoàn lao động tỉnh TP, Công đoàn ngành Trung ương và các đơn vị dự toán trực thuộc TLĐ:
Lập dự toán thu – chi hàng năm của đơn vị, trình thủ trưởng cơ quan hoặc Ban Thường vụ công đoàn cấp mình, gửi TLĐ xét duyệt.
Tổ chức thực hiện dự toán, làm công tác kế toán, thống kê, lập báo cáo quyết toán thu – chi của đơn vị, trình Thủ trưởng cơ quan hoặc Ban Thường vụ công đoàn cấp mình, gửi TLĐ xét duyệt.
Thường xuyên kiểm tra giám sát việc mua sắm, sử dụng và quản lý tài sản của cơ quan nhằm phát huy tác dụng của tài sản.
Ban Tài chính công đoàn các cấp có trách nhiệm giúp Ban Thường vụ, BCH công đoàn cấp mình tổng kết công tác tài chính hàng năm nhằm phát huy những kinh nghiệm tốt, khắc phục những hiểm yếu kém, đưa công tác quản lý tài chính ngày càng tốt hơn.
KIỂM TRA, THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
- 1Công văn số 7779/TC-HCSN ngày 29/07/2003 của Bộ Tài chính về việc sử dụng kinh phí và quản lý tài sản công
- 2Luật Công đoàn 1957
- 3Nghị định 133-HĐBT năm 1991 hướng dẫn Luật công đoàn do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước
- 6Chỉ thị 02/1999/CT-TTg về tăng cường quản lý tài sản Nhà nước tại khu vực hành chính sự nghiệp sau tổng kiểm kê đánh giá lại tài sản cố định theo Quyết định 466/TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 05/2004/CT-BTC về việc đẩy mạnh triển khai Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 1072/QĐ-TLĐ năm 2011 về Quy chế quản lý Tài chính Công đoàn do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 9Quyết định 169/QĐ-TLĐ năm 2013 về Quy chế quản lý Tài chính Công đoàn do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 1Công văn số 7779/TC-HCSN ngày 29/07/2003 của Bộ Tài chính về việc sử dụng kinh phí và quản lý tài sản công
- 2Luật Công đoàn 1957
- 3Luật Công đoàn 1990
- 4Nghị định 133-HĐBT năm 1991 hướng dẫn Luật công đoàn do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước
- 7Chỉ thị 02/1999/CT-TTg về tăng cường quản lý tài sản Nhà nước tại khu vực hành chính sự nghiệp sau tổng kiểm kê đánh giá lại tài sản cố định theo Quyết định 466/TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 05/2004/CT-BTC về việc đẩy mạnh triển khai Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 169/QĐ-TLĐ năm 2013 về Quy chế quản lý Tài chính Công đoàn do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
Quyết định 1488/2001/QĐ–TLĐ về Quy chế quản lý tài chính - tài sản công đoàn do Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 1488/2001/QĐ-TLĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/10/2001
- Nơi ban hành: Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
- Người ký: Cù Thị Hậu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra