Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1449/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 17 tháng 09 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số: 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số: 91/TTr- SYT ngày 01/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CHĂM SÓC & NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1449/QĐ-UBND ngày 17/9/2013 của UBND tỉnh)
Sau gần 10 năm thành lập (01/01/2004), cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội, ngành y tế tỉnh Đăk Nông cũng đạt được một số các thành tựu tích cực, góp phần cải thiện sức khỏe người dân trên địa bàn. Các chỉ số sức khỏe tăng dần qua các năm, có nhiều chỉ số đạt mức trung bình chung của khu vực Tây Nguyên và cả nước. Căn cứ vào nội dung Chiến lược chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001-2010 đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg ngày 19/3/2001, có 08 chỉ tiêu chính cần đạt được đến năm 2010, gồm: tuổi thọ trung bình đạt 71 tuổi, Đăk Nông đạt 71,9 tuổi; tỷ suất chết mẹ giảm xuống dưới 70/100.000 trẻ đẻ sống, Đăk Nông là 25,3 (đạt chỉ tiêu); tỷ lệ chết trẻ em dưới 01 tuổi dưới 25%o trẻ đẻ sống, Đăk Nông là 30,3%o; tỷ suất chết trẻ dưới 5 tuổi dưới 32%o trẻ đẻ sống, Đăk Nông là 33%o; tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lượng dưới 2.500g giảm xuống dưới 6%, Đăk Nông là 8,8%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) giảm xuống dưới 20%, Đăk Nông giảm còn 26,9%; chiều cao trung bình của thanh niên đạt từ 160cm trở lên, Đăk Nông đạt là 164,75cm; có 4,5 bác sỹ và 1 dược sỹ đại học/10.000 dân, Đăk Nông đạt là 4,3 bác sỹ, 0,15 dược sỹ/10.000 dân.
- Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về "Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới".
- Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22/1/2002 của Ban Bí thư về củng cố và hoàn thiện mạng lưới Y tế cơ sở.
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12, ngày 23/11/2009 và các văn bản dưới luật.
- Luật Dược số 34/2005/QH11, ngày 14/6/2005 và các văn bản dưới luật.
- Luật Bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, ngày 21/11/2007 và các văn bản dưới luật.
- Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12, ngày 17/6/2010 và các văn bản dưới luật.
- Quyết định 58/TTg ngày 3/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ, chính sách đối với y tế cơ sở
- Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/04/2005 của Chính Phủ về “Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao”.
- Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc “ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020”;
- Quyết định 255/2006/QĐ-TTg ngày 9/1/2006 phê duyệt Chiến lược y tế dự phòng đến 2010 và định hướng đến 2020.
- Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ "Qui định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương".
- Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ "Qui định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh".
- Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/2/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới khám chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Quyết định số 161/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đăk Nông thời kỳ 2006-2020.
- Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 về Thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông đến năm 2020.
- Kết quả hoạt động của ngành Y tế tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006-2012.
- Quán triệt, triển khai cụ thể hóa những nội dung cơ bản của Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030 vào chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, để đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Xác định mục tiêu, các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu cho giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, cũng như những nhu cầu thực tế đặt ra trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Xác định rõ trách nhiệm đầu mối, phối hợp của các cấp, các ngành trong từng hoạt động, từng lĩnh vực cụ thể để hiện thực hóa các mục tiêu của Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Các cấp thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
Xây dựng ngành Y tế Đăk Nông ngày một hoàn thiện tổ chức, đảm bảo chất lượng, đa dạng về loại hình dịch vụ; giảm các yếu tố nguy cơ mắc bệnh, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, nâng cao sức khoẻ, tăng tuổi thọ; xây dựng được tập quán tốt về vệ sinh phòng bệnh; phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu giao hàng năm.
2. Mục tiêu cụ thể
Các chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2015 và năm 2020
TT | Chỉ tiêu | Năm 2010 | Năm 2015 | Năm 2020 |
| Chỉ tiêu đầu vào |
|
|
|
1 | Số bác sỹ/vạn dân | 4,3 | 6 | 7 |
2 | Số dược sỹ đại học/vạn dân | 0,15 | 1 | 2 |
3 | Tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế hoạt động (%) | 100 | 100 | 100 |
4 | Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ hoạt động (%) | 40,8 | 75 | 85 |
5 | Tỷ lệ trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi (%) | 100 | 100 | 100 |
6 | Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân (không bao gồm giường trạm y tế xã) | 14,75 | 20 | 23 |
| Trong đó: Giường bệnh viện ngoài công lập | 0 | 1 | 1,5 |
| Chỉ tiêu hoạt động |
|
|
|
7 | Tỷ lệ trẻ em <1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ (%) | 95,6 | ≥ 90 | ≥ 90 |
8 | Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế | 73,2 (tiêu chí cũ) | 25 | 70 |
9 | Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế (%) | 57 | 67 | 80 |
10 | Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại (%) | 15 | 20 | 25 |
11 | Tỷ lệ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn | 65 | 75 | 90 |
| Chỉ tiêu đầu ra |
|
|
|
12 | Tuổi thọ trung bình (tuổi) | 71,79 | 73 | 74 |
13 | Tỷ suất chết mẹ (100.000 trẻ đẻ ra sống) | 25,3 | 90 | 70 |
14 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi (1.000 trẻ đẻ ra sống) | 30,3 | 18 | 16 |
15 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi (1.000 trẻ đẻ ra sống) | 33 | 25 | 22 |
16 | Quy mô dân số (nghìn người) | 511,8 | 580 | 611 |
17 | Tốc độ tăng dân số hàng năm (%) |
| 1,67 | 1,53 |
18 | Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái) | 102,2 | 105 | 108 |
19 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) (%) | 26,9 | 22,4 | 18 |
20 | Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng (%) | 0,1 | 0,15 | 0,2 |
21 | Tỷ lệ chi trực tiếp từ hộ gia đình cho chăm sóc sức khoẻ trong tổng chi cho y tế (%) | 55 | < 50 | < 45 |
3. Mục tiêu đến năm 2030
Đến năm 2030, hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở được hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế, hiện đại; mạng lưới y tế cơ sở được củng cố vững chắc; phát triển sâu một số chuyên khoa mũi nhọn; phát triển hài hòa y tế công lập và tư nhân, trong đó y tế công lập giữ vai trò nòng cốt; kết hợp giữa y tế hiện đại và y học cổ truyền; đảm bảo mọi người dân đều có thể tiếp cận dễ dàng các dịch vụ y tế từ cơ bản đến hiện đại. Mọi người dân đều được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, đảm bảo sức khỏe cho người dân trên địa bàn.
V. NHIỆM VỤ & GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Phát triển và hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế gồm y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Kiện toàn và ổn định mô hình tổ chức hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở; vừa củng cố, kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở, vừa phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu; tăng cường đầu tư phát triển y tế công lập đi đôi với việc khuyến khích và tạo điều kiện phát triển y tế ngoài công lập; phát triển y học hiện đại gắn với y học cổ truyền.
- Củng cố, phát triển mạng lưới y tế dự phòng theo hướng tập trung, thu gọn đầu mối đơn vị nhằm tăng cường hiệu quả và nâng cao chất lượng hoạt động, bảo đảm đủ khả năng dự báo, kiểm soát các bệnh lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm và các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống.
- Hoàn thiện mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh các tuyến; phát triển kỹ thuật y học ngang tầm khu vực Tây Nguyên, đủ khả năng triển khai đầy đủ các dịch vụ khám và điều trị theo phân tuyến kỹ thuật; củng cố, nâng cao năng lực hoạt động các bệnh viện tuyến huyện; sắp xếp các bệnh viện đa khoa tuyến huyện theo địa bàn cụm dân cư; mở rộng mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền, mạng lưới các bệnh viện chuyên khoa. Xây dựng cơ sở y tế kết hợp quân - dân y, đặc biệt là ở các khu vực biên giới và vùng sâu, vùng xa. Củng cố, phát triển và hiện đại hoá mạng lưới vận chuyển cấp cứu.
2. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đổi mới chăm sóc sức khỏe ban đầu
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện; bảo đảm 100% số xã có trạm y tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân; tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu; kết hợp hài hòa các hoạt động giữa các đơn vị y tế trong huyện; thực hiện tốt tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020; phát triển đội ngũ nhân viên y tế thôn bản nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới; chú trọng nâng cao năng lực cho các cô đỡ tại các thôn, bản; tăng cường hoạt động bác sỹ gia đình; triển khai quản lý bệnh không lây nhiễm gắn với chăm sóc sức khỏe ban đầu và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng.
- Mở rộng các hình thức đào tạo và bồi dưỡng để phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, ưu tiên đào tạo cán bộ y tế người dân tộc tại chỗ. Bảo đảm đủ chức danh cán bộ cho trạm y tế, chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ y - dược học cổ truyền.
- Xây dựng các chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ nhân dân miền núi, vùng sâu, vùng xa, đặc biệt quan tâm tới đồng bào các dân tộc thiểu số, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ y tế có chất lượng cho nhân dân vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Củng cố tổ chức và đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao hiệu quả của Ban chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở cơ sở; nâng cao nhận thức và tăng cường sự tham gia, phối hợp của chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đối với hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban đầu; thực hiện lồng ghép các chương trình, mục tiêu, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.
3. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe, phòng chống HIV/AIDS và an toàn vệ sinh thực phẩm
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống giám sát, cảnh báo dịch và phòng chống dịch bệnh chủ động; thiết lập hệ thống giám sát, phòng chống các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm, bảo đảm đủ năng lực kiểm soát, phát hiện các đối tượng nguy cơ cao của bệnh không lây nhiễm để chủ động tư vấn, hướng dẫn điều trị dự phòng. Từng bước nghiên cứu hình thành đơn vị phòng chống và kiểm soát bệnh.
- Tăng cường các hoạt động giám sát và kiểm soát các chất thải gây ô nhiễm môi trường; xử lý các chất thải y tế và các chất thải độc hại. Quản lý hiệu quả các yếu tố có hại đến sức khỏe như: hút thuốc, lạm dụng rượu bia, tình dục không an toàn, chế độ ăn không hợp lý, ngộ độc thực phẩm... Phát triển đội ngũ thanh tra liên ngành và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng các công trình cung cấp nước sạch, công trình vệ sinh để thực hiện việc “ăn sạch, uống sạch, ở sạch”.
- Đầu tư đồng bộ cho các đơn vị y tế dự phòng nhằm đạt chuẩn quốc gia về y tế dự phòng và chuẩn quốc gia về phòng xét nghiệm an toàn sinh học phù hợp với từng tuyến và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế.
- Tăng cường thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng thực phẩm, người quản lý, điều hành các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống, sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, người dân khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong phòng chống tai nạn, thương tích, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, đuối nước, tự tử, bệnh nghề nghiệp, phòng chống HIV/AIDS, an toàn vệ sinh thực phẩm. Triển khai các giải pháp thích hợp để phòng và khắc phục nhanh hậu quả đối với sức khỏe do thảm họa, thiên tai, biến đổi khí hậu, già hóa dân số, bạo lực gia đình...
4. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng
- Triển khai các giải pháp tổng thể để giảm quá tải bệnh viện; từng bước thiết lập lại hệ thống chuyển tuyến trong khám bệnh, chữa bệnh; phối hợp với Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh phát triển Bệnh viện đa khoa tỉnh trở thành bệnh viện vệ tinh của một bệnh viện có uy tín tại thành phố Hồ Chí Minh; xây dựng một số bệnh viện chuyên khoa như: Y học cổ truyền, Lao, Sản Nhi; chú trọng phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Thực hiện chăm sóc liên tục và toàn diện cho người bệnh; lấy người bệnh làm trung tâm; xây dựng chương trình bảo đảm và cải thiện chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; kiện toàn cơ chế xử lý, phản hồi ý kiến, bảo vệ quyền lợi của người bệnh; xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo hướng dẫn của Bộ Y tế, từng bước thực hiện theo các quy chuẩn của Bộ Y tế đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn. Thiết lập hệ thống quản lý, kiểm định và kiểm soát chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ tỉnh đến cơ sở .
- Nâng cao năng lực quản lý bệnh viện, bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn lực ở các bệnh viện; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện. Phát huy hiệu quả hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị, tăng cường kiểm soát kê đơn, sử dụng thuốc, chỉ định xét nghiệm, chỉ định kỹ thuật; hạn chế tối đa việc lạm dụng thuốc và công nghệ y tế; thực hiện các biện pháp phòng ngừa và giảm các tai biến, sai sót chuyên môn, bảo đảm an toàn cho người bệnh và minh bạch trong quản lý, hoạt động chuyên môn và phân bổ nguồn lực. Tăng cường giáo dục y đức, quy chế ứng xử cho cán bộ y tế.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị và nâng cao năng lực cán bộ để thực hiện tốt công tác giám định tư pháp (giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần) và giám định y khoa.
5. Phát triển y dược học cổ truyền
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách quốc gia về y dược học cổ truyền và kế hoạch hành động về phát triển y, dược cổ truyền của tỉnh đến năm 2020. Củng cố hệ thống tổ chức y dược cổ truyền từ tỉnh đến cơ sở, thành lập bệnh viện y dược cổ truyền với quy mô 50-100 giường; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các khoa y học cổ truyền tại các bệnh viện đa khoa huyện; tăng cường hoạt động y học cổ truyền tại các trạm y tế. Phối hợp chặt chẽ với Hội Đông y tỉnh, huyện, thị xã để tăng cường quản lý và phát triển các bài thuốc, cây thuốc quý để nhân rộng; liên doanh, liên kết với một số công ty để sản xuất, thu hái, chế biến các cây thuốc trên quy mô lớn.
- Xây dựng quy trình kỹ thuật điều trị bằng y dược cổ truyền và quy trình điều trị kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại đối với một số chứng, bệnh.
Ban hành phác đồ điều trị bằng y dược cổ truyền đối với một số bệnh mà y dược cổ truyền có khả năng điều trị đạt kết quả tốt. Tăng cường quản lý thị trường thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và dược liệu lưu hành trên địa bàn tỉnh.
6. Đẩy mạnh chăm sóc sức khoẻ sinh sản, dân số - kế hoạch hóa gia đình
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy, ổn định và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các cấp theo hướng chuyên nghiệp hóa. Tăng cường kiểm tra, thanh tra; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành; nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng trong thực hiện chính sách, pháp luật về dân số - sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.
- Tăng cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật; cập nhật, cung cấp thông tin tới các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng. Triển khai mạnh, có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục phù hợp với từng nhóm đối tượng. Mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. Kết hợp tốt truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số.
- Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ theo phân tuyến kỹ thuật, đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản thiết yếu ở tất cả các tuyến. Nâng cao chất lượng công tác dự báo, xây dựng kế hoạch sử dụng phương tiện tránh thai hợp lý và cung cấp đủ dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Mở rộng cung cấp các dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sau sinh; đưa các dịch vụ này vào danh mục các dịch vụ y tế được bảo hiểm y tế chi trả.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn về quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ. Ưu tiên đào tạo trình độ trung cấp dân số - y tế cho cán bộ dân số xã; đào tạo cô đỡ thôn, bản ở vùng khó khăn; đào tạo kỹ thuật sàng lọc trước sinh, sơ sinh.
- Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông tin số liệu về dân số, sức khỏe sinh sản trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin; cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, số liệu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, quản lý ở các cấp.
- Huy động rộng rãi các ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng tham gia công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động tham gia các tổ chức, chương trình quốc tế; tích cực tranh thủ sự giúp đỡ về tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm của các nước, các tổ chức quốc tế.
7. Phát triển nhân lực y tế
- Sắp xếp sớm thành lập trường trung học y tế; gắn đào tạo lý thuyết với đào tạo thực hành; củng cố và hoàn thiện cơ sở thực hành cho các cơ sở đào tạo.
- Quản lý chặt chẽ các cơ sở đào tạo cán bộ y tế của các trường đóng chân trên địa bàn; tăng cường kiểm tra, giám sát về chương trình, tài liệu và phương pháp giảng dạy của các trường.
- Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, thẩm định chất lượng đào tạo cán bộ y tế. Tổ chức cấp, quản lý chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động cho cán bộ y tế và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các trường Đại học tiếp tục đào tạo hệ cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo bác sỹ, dược sỹ hệ tập trung 4 năm và đào tạo liên tục với quy mô hợp lý để đáp ứng nhu cầu cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo cho các loại hình này; giảm dần quy mô đào tạo cử tuyển khi có đủ cán bộ. Bảo đảm đủ chức danh cán bộ cho các cơ sở y tế, đặc biệt cho các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng biên giới.
- Đẩy mạnh đào tạo sau đại học cho tuyến tỉnh và tuyến huyện, trước hết là các cán bộ lãnh đạo đơn vị, phụ trách khoa, phòng. Tranh thủ các chương trình đạo tạo của các cấp để cử các cán bộ có năng lực theo học sau đại học tại các nước trên thế giới.
- Triển khai các giải pháp hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh để tăng cường thu hút cán bộ y tế làm việc lâu dài tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Triển khai thực hiện quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm xã hội đối với các cán bộ y tế mới ra trường và cấp chứng chỉ hành nghề cho cán bộ y tế.
8. Phát triển khoa học - công nghệ y tế
- Xây dựng kế hoạch phát triển y khoa trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu mới; tăng cường hợp tác ứng dụng công nghệ y học hiện đại như công nghệ phân tử, công nghệ nano… trong y học; từng bước hiện đại hoá kỹ thuật y tế, ưu tiên các lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán hoá sinh, lý sinh, sinh học phân tử; ứng dụng công nghệ chẩn đoán, điều trị từ xa, sản xuất dược phẩm... Áp dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến về tim mạch, nội soi, chỉnh hình...
- Áp dụng các tiêu chuẩn và triển khai công tác đánh giá công nghệ y tế theo quy định của Bộ Y tế để xác định các can thiệp y tế có hiệu lực, hiệu quả, chi phí thấp, bảo đảm chất lượng dịch vụ y tế.
9. Đổi mới công tác tài chính và đầu tư
- Tăng tỷ lệ chi ngân sách hàng năm cho y tế, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân chung của ngân sách nhà nước. Dành ít nhất 30% ngân sách y tế của Nhà nước cho y tế dự phòng, bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động thường xuyên của trạm y tế xã, phường và phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản. Xây dựng cơ chế tài chính thích hợp cho hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu, ưu tiên ngân sách cho chăm sóc sức khoẻ người có công, người nghèo, nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số, nhân dân ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn. Phấn đấu đạt ít nhất 10% tổng chi ngân sách của tỉnh dành cho y tế; từng bước thực hiện phân bổ ngân sách nhà nước cho các cơ sở y tế theo kết quả hoạt động và đầu ra.
- Mở rộng các phương thức trả trước và chia sẻ rủi ro trong khám bệnh, chữa bệnh thông qua phát triển bảo hiểm y tế toàn dân; cải cách và đơn giản hóa thủ tục mua, thanh toán bảo hiểm y tế, tạo thuận lợi cho người có bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh; tiếp tục triển khai tốt chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số vùng kinh tế - xã hội khó khăn và các đối tượng dễ bị tổn thương. Mở rộng hoạt động khám, chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế tại tuyến xã; giảm tỷ lệ hộ gia đình rơi vào tình trạng kiệt quệ vì chi tiêu cho chăm sóc sức khoẻ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm y tế.
- Tiếp tục huy động các nguồn đầu tư của xã hội cho y tế, đồng thời có những điều chỉnh chính sách phù hợp để hạn chế tác động không mong muốn của chính sách xã hội hóa hoạt động y tế đối với người dân.
- Mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên môn, chất lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng chi trả của nhân dân; minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế.
- Từng bước đổi mới phương thức chi trả dịch vụ y tế, chuyển đổi phương thức phí theo dịch vụ sang những cơ chế chi trả dịch vụ y tế tiên tiến, phù hợp như khoán định suất, chi trả trọn gói theo ca bệnh, theo nhóm chẩn đoán và các cơ chế tài chính khác; tăng cường kiểm soát chi phí, kiểm soát lạm dụng dịch vụ; xây dựng cơ chế kiểm soát giá dịch vụ của các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân.
- Lồng ghép các chỉ số tài chính vào khung giám sát và đánh giá y tế tổng thể, đặt trọng tâm vào công bằng, hiệu quả, diện bao phủ, tiếp cận và giảm bớt chi phí y tế từ tiền túi.
10. Phát triển công nghiệp dược, sản xuất vắc xin, sinh phẩm, trang thiết bị và tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng y tế
- Tăng cường sử dụng thuốc sản xuất trong nước; tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các vùng dược liệu, các cơ sở sản xuất nguyên liệu hóa dược để chủ động các nguồn nguyên liệu cho sản xuất thuốc.
- Tăng cường quản lý chất lượng thuốc và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước. Bảo đảm các doanh nghiệp sản xuất thuốc thành phẩm đạt tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP); các cơ sở kiểm nghiệm thuốc đạt tiêu chuẩn của WHO về thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (GLP); các doanh nghiệp nhập khẩu và lưu thông thuốc có quy mô lớn đạt tiêu chuẩn về thực hành tốt lưu trữ thuốc (GSP).
- Tăng cường công tác quản lý giá thuốc, chấn chỉnh công tác đấu thầu thuốc. Cải cách, kiện toàn mạng lưới sản xuất, lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc; quy hoạch lại mạng lưới phân phối, bán buôn, bán lẻ thuốc trong toàn tỉnh. Quản lý chặt chẽ quy chế kê đơn, bán thuốc tại các quầy thuốc, nhất là các quầy thuốc tư nhân, bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
- Đẩy mạnh liên doanh, liên kết sản xuất trang thiết bị y tế; ưu tiên sử dụng các trang thiết bị y tế sản xuất trong nước, đảm bảo đạt trên 60%.
- Quan tâm công tác quản lý, khai thác sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế. Khuyến khích phát triển đội ngũ bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị y tế ở các địa phương; cân đối đủ kinh phí của đơn vị cho việc bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa thiết bị và hạ tầng y tế.
- Kiện toàn mạng lưới truyền máu, xây dựng được ít nhất 01 đơn vị có khả năng bảo quản và phân phối máu, phấn đấu số lượng đơn vị máu thu được đạt tỷ lệ tương đương 2% dân số vào năm 2020, trong đó hiến máu tình nguyện chiếm tỷ lệ trên 90%.
- Đầu tư mở rộng, phát triển cơ sở hạ tầng y tế phù hợp với quy hoạch và các tiêu chuẩn xây dựng.
11. Tăng cường hợp tác
- Chủ động và tích cực hợp tác trong lĩnh vực y tế với Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh, Sở Y tế tỉnh Đăk Lăk và các các bệnh viện, trường đại học lớn trên toàn quốc; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ; tranh thủ vốn, kinh nghiệm quản lý và khoa học công nghệ tiên tiến của các tỉnh để áp dụng và triển khai có hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn.
- Phát triển mạng lưới thông tin với thành phố Hồ Chí Minh nhằm triển khai dịch vụ hỗ trợ khám, chẩn đoán và điều trị từ xa.
- Củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác hiện có, mở rộng quan hệ mới với các tỉnh; tăng cường vận động và sử dụng hiệu quả nguồn viện trợ nước ngoài cho đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế; đẩy mạnh hợp tác về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo chất lượng cao; tăng cường hợp tác liên doanh, liên kết với các tỉnh, các doanh nghiệp tư nhân thuộc lĩnh vực sản xuất thuốc, vắc xin, trang thiết bị y tế kỹ thuật cao.
12. Phát triển hệ thống thông tin y tế
- Xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống thông tin y tế từ tỉnh đến cơ sở.
Trên cơ sở hệ thống chỉ số thống kê y tế quốc gia, triển khai thực hiện nghiêm túc từ tỉnh đến cơ sở; theo dõi được các vấn đề y tế ưu tiên và tình hình thực hiện mục tiêu y tế quốc gia; hoàn thiện sổ sách ghi chép và báo cáo thống kê y tế, tài liệu hướng dẫn về thông tin quản lý y tế, thông tin bệnh viện, thông tin y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh và thông tin về nghiên cứu khoa học, đào tạo phát triển nhân lực cho y tế.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin y tế ở cấp tỉnh và cơ chế chia sẻ, phản hồi thông tin; nâng cao chất lượng thông tin y tế. Tăng cường khả năng tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu, thông tin y tế; đẩy mạnh hoạt động phổ biến thông tin với các hình thức đa dạng và phù hợp với người sử dụng ở từng đơn vị, từng tuyến, phục vụ cho hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch, quản lý ngành y tế dựa trên bằng chứng.
- Từng bước hiện đại hóa hệ thống thông tin y tế, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với khả năng tài chính, kỹ thuật và nhu cầu sử dụng của từng tuyến; nâng cấp phần cứng, phát triển phần mềm, xây dựng các phương thức trao đổi thông tin, truyền tin, gửi báo cáo, số liệu qua trang điện tử.
13. Đẩy mạnh công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe
- Kiện toàn mạng lưới truyền thông - giáo dục sức khỏe. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nâng cao năng lực hoạt động và kỹ năng truyền thông - giáo dục sức khỏe cho các tuyến.
- Xây dựng chương trình truyền thông phù hợp với nhóm đối tượng đích theo vùng miền, địa phương, phù hợp với các yếu tố về văn hóa, giới, lứa tuổi và dân tộc. Phát triển các mô hình truyền thông hiệu quả tại cộng đồng; mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động truyền thông để nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và người dân với quan điểm “Sức khỏe cho mọi người”, và ‘‘Mọi người vì sức khỏe’’.
- Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức cho nhân dân về lối sống, hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe như hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, tình dục không an toàn, dinh dưỡng không hợp lý; về sức khỏe học đường, dân số - kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản, rèn luyện thể dục - thể thao, giúp người dân có các kiến thức cơ bản về phòng chống bệnh tật, có lối sống lành mạnh, tự rèn luyện để giữ gìn và nâng cao sức khỏe. Đẩy mạnh truyền thông về lợi ích, quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế và giá dịch vụ y tế.
14. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về y tế
- Tiếp tục tham mưu góp ý, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống chính sách, pháp luật y tế; tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách y tế, kiểm tra và trợ giúp pháp lý cho các đơn vị y tế trên địa bàn nhằm bảo đảm thực thi tốt hệ thống chính sách, pháp luật về y tế.
- Nâng cao năng lực hoạch định và vận động chính sách, năng lực quản lý hoạt động chuyên môn, quản lý tài chính, đầu tư, công sản, trang thiết bị và nhân sự, trước hết cho lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo các khoa, phòng và các cán bộ tổ chức, kế hoạch, tài chính. Từng bước chuẩn hoá năng lực chuyên môn, quản lý cho từng vị trí công tác của cán bộ ở tuyến tỉnh và cơ sở. Tăng cường xây dựng chính sách dựa trên bằng chứng có sự tham gia rộng rãi của các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp và người dân. Thiết lập hệ thống và thường xuyên theo dõi, giám sát và đánh giá tác động của chính sách, kế hoạch y tế.
- Xây dựng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn cho các lĩnh vực của ngành y tế, trong đó có chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và năng lực cán bộ; các quy định, quy chuẩn về chuyên môn, làm cơ sở để chấn chỉnh và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Kiện toàn hệ thống thanh tra y tế, bảo đảm đủ về số lượng và chất lượng, đủ năng lực để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
- Triển khai và hướng dẫn thực hiện bảo hiểm nghề nghiệp cho cán bộ hành nghề y, dược; đồng thời khuyến khích thành lập “Hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng dịch vụ y tế” trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính công, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho người dân và doanh nghiệp; thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công; nâng cao trách nhiệm giải trình; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý tại các đơn vị y tế từ tỉnh đến cơ sở.
- Xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức y tế, đặc biệt là cán bộ, viên chức y tế làm việc ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và làm việc trong các lĩnh vực nguy hiểm, độc hại.
1. Sở Y tế: chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành và cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể cho từng năm và giai đoạn để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ. Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch để bổ sung, điều chỉnh, đề ra giải pháp, chính sách đồng bộ, đảm bảo thực hiện tốt Kế hoạch, phù hợp với thực tiễn địa phương; định kỳ tổng hợp kết quả triển khai thực hiện báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các sở ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách nhằm huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; đồng thời đưa các mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và từng giai đoạn.
3. Sở Tài chính: chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã đề xuất Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt Ngân sách sự nghiệp, đầu tư xây dựng cơ bản, các nguồn vốn thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, các chế độ, chính sách cho phát triển ngành y tế theo từng năm kế hoạch. Tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chính sách xã hội hoá đối với lĩnh vực y tế.
4. Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thống nhất cơ chế, nhu cầu tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên y tế và đào tạo cán bộ quản lý; trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong các giai đoạn.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa xây dựng quy hoạch để dành quỹ đất cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Xây dựng: rà soát quy hoạch xây dựng để điều chỉnh, bổ sung các công trình, thiết chế y tế phù hợp; phối hợp Sở Y tế trong công tác quản lý xây dựng cơ bản nhằm không ngừng nâng cao chất lượng xây dựng các công trình y tế theo tiêu chuẩn quy định.
7. Sở Giáo dục và đào tạo: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế để thực hiện các nội dung giáo dục về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe trong nhà trường; kiện toàn hệ thống y tế trường học, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác y tế trường học; triển khai các chương trình chăm sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên.
8. Sở Văn hóa, thể thao và du lịch: chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan xây dựng, chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình vận động toàn dân luyện tập thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe.
9. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
10. Sở Công thương: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh: phối hợp với Sở Y tế thực hiện có hiệu quả công tác kết hợp quân dân y trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân và bộ đội trên địa bàn tỉnh góp phần củng cố an ninh quốc phòng tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
12. Công an tỉnh: chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tăng cường đấu tranh, kiểm tra phát hiện và xử lý các cơ sở vi phạm pháp luật trong lĩnh vực dân số kế hoạch hóa gia đình, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
13. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền kịp thời, thường xuyên theo các nội dung của kế hoạch.
14. Ban Dân tộc: phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện bảo vệ, chăm sóc sức khỏe đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn.
15. Các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức liên quan: căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để xây dựng kế hoạch hoạt động lồng ghép nội dung bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân vào hoạt động của đơn vị; định kỳ thông tin báo cáo về Sở Y tế để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa: căn cứ Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân của tỉnh, chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch hành động về nâng cao sức khỏe nhân dân của huyện, thị xã; bố trí đất cho phát triển các cơ sở y tế công lập và tư nhân; cân đối đủ kinh phí đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí hỗ trợ các chương trình, dự án thuộc linh vực y tế. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ vào kế hoạch chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân của tỉnh, huyện, thị xã và điều kiện thực tế của địa phương, xây dựng và triển khai kế hoạch chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn quản lý.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các ban, ngành, tổ chức đoàn thể của tỉnh: trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển ngành Y tế của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- 1Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND phê chuẩn cơ chế, chính sách đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân đến năm 2015 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Quyết định 1091/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Phú Yên
- 3Kế hoạch 6681/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2013 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Quyết định 1265/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Sơn La
- 5Nghị quyết 08/2006/NQ-HĐND về Kế hoạch xã hội hóa hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2006 - 2010
- 6Quyết định 84/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện xã hội hóa hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010
- 7Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2015 về việc tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ và trẻ sơ sinh do Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Quyết định 52/2006/QĐ-UBND triển khai Chương trình hành động 25-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 9Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2013 về nâng cao y đức và chất lượng phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10Quyết định 2151/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2016-2020 tỉnh Đắk Nông
- 1Luật Dược 2005
- 2Quyết định 153/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 255/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 58/TTg năm 1994 về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 5Quyết định 35/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001-2010 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 8Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 9Quyết định 161/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 11Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 12Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 13Quyết định 30/2008/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 15Luật an toàn thực phẩm 2010
- 16Chỉ thị 06/CT-TW năm 2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND phê chuẩn cơ chế, chính sách đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân đến năm 2015 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 18Quyết định 122/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020
- 20Quyết định 1091/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Phú Yên
- 21Kế hoạch 6681/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2013 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 22Quyết định 1265/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Sơn La
- 23Nghị quyết 08/2006/NQ-HĐND về Kế hoạch xã hội hóa hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2006 - 2010
- 24Quyết định 84/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện xã hội hóa hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010
- 25Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2015 về việc tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ và trẻ sơ sinh do Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ ban hành
- 26Quyết định 52/2006/QĐ-UBND triển khai Chương trình hành động 25-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 27Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2013 về nâng cao y đức và chất lượng phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 28Quyết định 2151/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2016-2020 tỉnh Đắk Nông
Quyết định 1449/QĐ-UBND năm 2013 về kế hoạch hành động thực hiện chiến lược chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- Số hiệu: 1449/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Nguyễn Thị Ngọc Lệ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra