- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Thông tư liên tịch 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1412/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 26 tháng 06 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”;
Căn cứ Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 22/7/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Bình thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/9/2014 hướng dẫn quản lý sử dụng kinh phí hoạt động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 94/TTr-SVHTTDL ngày 19 tháng 6 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015 - 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
a) Nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, thôn, tổ dân phố văn hóa, phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị, xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; tạo chuyển biến tích cực trong việc xây dựng con người có tư tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và tổ chức lễ hội; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội nhằm thực hiện thắng lợi Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 22/7/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”.
b) Gắn kết và phát huy vai trò của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với các phong trào thi đua yêu nước của các cấp, các ngành với xây dựng nông thôn mới nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đưa tỉnh nhà đến năm 2020 trở thành tỉnh nông thôn mới, có nền nông nghiệp, công nghiệp theo hướng hiện đại hóa.
Phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có:
- 90% gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
- 70% trở lên thôn, tổ dân phố đạt danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”;
- 70% trở lên xã đạt danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
- 70% trở lên phường, thị trấn đạt danh hiệu “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”;
- 80% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”;
- 100% xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa, sân thể thao đạt yêu cầu theo quy định;
- 80% trở lên thôn, tổ dân phố (cụm tổ dân phố) có nhà văn hóa và sân thể thao đạt yêu cầu theo quy định;
- 90% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
- Thu hút 80% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách báo.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Tổ chức các hoạt động truyền thông
a) Mở chuyên mục “Xây dựng nếp sống văn hóa” tuyên truyền trên Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; Cổng thông tin điện tử, Đài Truyền thanh và Truyền hình huyện, thành phố; Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn;
b) Thường xuyên tổ chức các hội thi, hội diễn văn nghệ, sáng tác, quảng bá các tác phẩm văn học, nghệ thuật, tiểu phẩm sân khấu, tranh cổ động trực quan về đề tài phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng các panô, cổng chào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tại các điểm đông dân cư, các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn.
c) Tổ chức biên tập, in ấn các tài liệu tuyên truyền về xây dựng nếp sống văn hóa cấp phát cho cơ sở; tổ chức các hội nghị truyền thông trực tiếp về xây dựng nếp sống văn hóa tại các xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng và biểu dương gương “Người tốt, việc tốt” và các điển hình tiên tiến trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
a) Bình chọn và khen thưởng những tấm gương “Người tốt, việc tốt” tiêu biểu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với những đức tính cơ bản sau:
- Có tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa lành mạnh;
- Có tinh thần vượt khó, vươn lên thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu;
- Gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương, cơ quan, đơn vị và quy ước của cộng đồng;
- Tương thân, tương ái, đoàn kết và giúp đỡ mọi người;
- Tích cực tham gia thực hiện các phong trào thi đua ở địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
b) Xây dựng, nhân rộng và biểu dương khen thưởng kịp thời các điển hình tiên tiến trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” bao gồm:
- Gia đình văn hóa, thôn (làng) văn hóa, tổ dân phố văn hóa; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị;
- Các cá nhân, tập thể có tinh thần vượt khó, phát huy nội lực, có cách làm sáng tạo, hiệu quả, đạt thành tích xuất sắc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
3. Tiếp tục, nâng cao chất lượng, hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”
a) Xây dựng khu dân cư đoàn kết, tương trợ, phát triển bền vững vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”;
b) Tiếp tục thực hiện tốt 5 nội dung của cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh, cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”;
c) Phát huy tác dụng, hiệu quả việc tổ chức Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc 18/11 hằng năm.
4. Nâng cao chất lượng, phát triển bền vững phong trào xây dựng gia đình văn hóa; thôn, tổ dân phố văn hóa
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và ý thức tự nguyện của các gia đình trong xây dựng gia đình văn hóa và giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa, thôn, tổ dân phố văn hóa;
b) Thực hiện nghiêm túc, công khai, hiệu quả việc bình xét, công nhận và khen thưởng danh hiệu gia đình, thôn, tổ dân phố văn hóa theo Luật Thi đua, Khen thưởng; đảm bảo chất lượng, không chạy theo thành tích;
c) Phát huy vai trò của Ban Công tác Mặt trận và các tổ chức, đoàn thể ở khu dân cư trong việc tuyên truyền, vận động, bình xét và công nhận danh hiệu gia đình, thôn, tổ dân phố văn hóa đảm bảo dân chủ, công khai, có sự giám sát của nhân dân.
5. Nâng cao chất lượng cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh
a) Kiện toàn Ban Chỉ đạo “Xây dựng nếp sống văn hóa” ở các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh để chỉ đạo hiệu quả việc thực hiện phong trào “Xây dựng cơ quan, đơn vị văn hóa”;
b) Hằng năm, tổ chức đăng ký xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa; căn cứ vào kết quả bình xét, công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa để bình xét, khen thưởng các danh hiệu thi đua đối với các cá nhân, tập thể trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức hội thảo về xây dựng văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính nhà nước để đưa ra những giải pháp xây dựng văn hóa công sở trong giai đoạn mới đáp ứng yêu cầu xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, hiện đại.
6. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
a) Tổ chức triển khai mô hình xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới tại 8 huyện, thành phố;
b) Tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay;
c) Tiếp tục triển khai có hiệu quả tiêu chí số 6 (Cơ sở vật chất văn hóa) và tiêu chí số 16 (Văn hóa) trong bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo sự chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng vừa đảm bảo được các tiêu chuẩn theo quy định, vừa giữ gìn được không gian văn hóa truyền thống tại các làng quê.
7. Tổ chức phát động phong trào thi đua “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
a) Hằng năm, Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo huyện, thành phố phát động thi đua “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với việc triển khai xây dựng nông thôn mới trên phạm vi toàn tỉnh; trong đó lựa chọn 01 huyện và 01 xã tổ chức phát động điểm, sau đó Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện rút kinh nghiệm và triển khai trên phạm vi toàn tỉnh;
b) Tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua gắn với công tác khen thưởng; đồng thời lấy kết quả thi đua của phong trào làm tiêu chuẩn để bình xét công tác thi đua khối huyện, thành phố và công tác văn hóa, thể thao và du lịch hằng năm.
8. Thực hiện lồng ghép các nội dung của phong trào với các nội dung của phong trào, cuộc vận động khác trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
a) Lồng ghép thực hiện các cuộc vận động, phong trào và nội dung văn hóa phù hợp với thực tiễn; gắn kết chặt chẽ văn hóa với các lĩnh vực của đời sống xã hội, khẳng định vai trò của các yếu tố văn hóa và nhân tố con người trở thành động lực nội sinh quan trọng của sự phát triển kinh tế, xã hội;
b) Gắn với các cuộc vận động xã hội rộng lớn: Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, học tập suốt đời tại bảo tàng, nhà truyền thống, thư viện, nhà văn hóa câu lạc bộ; các trung tâm học tập cộng đồng; ngày vì người nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng đô thị văn minh; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; phòng chống tệ nạn xã hội; xây dựng văn hóa giao thông…;
c) Gắn thực hiện nhiệm vụ của các ngành, đoàn thể với các phong trào: “Học tập, lao động, sáng tạo trong cán bộ, công nhân viên chức”; “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi”; “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo; xây dựng gia đình hạnh phúc”; “Cựu chiến binh gương mẫu”; “Tuổi trẻ Việt Nam sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”; “Xây dựng nếp sống văn hóa trong các đơn vị lực lượng vũ trang”; “Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân”...
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo
a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo
- Đưa mục tiêu thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” vào nghị quyết của các cấp ủy Đảng, kế hoạch của các cấp chính quyền để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện;
- Kiện toàn về tổ chức, hoạt động và bảo đảm các điều kiện cho Ban Chỉ đạo phong trào từ cấp tỉnh đến cấp xã hoạt động thường xuyên, hiệu quả. Chú trọng công tác giáo dục, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, chiến sỹ lực lượng vũ trang gương mẫu thực hiện phong trào.
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phong trào các cấp
- Các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh chủ động tăng cường các hoạt động chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện phong trào theo các nội dung được phân công tại Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh;
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng thiết thực, không hình thức; tăng cường các hoạt động tại cơ sở, có trọng tâm, trọng điểm; thường xuyên kiểm tra, giải quyết những tồn tại, hạn chế của phong trào tại cơ sở.
2. Giải pháp về cơ chế, chính sách
a) Tích cực tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành các chủ trương, chính sách để phát triển phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong giai đoạn mới;
b) Ban hành chính sách khen thưởng, động viên đối với các tập thể, cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2015 - 2020 và những năm tiếp theo;
c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 20/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
3. Giải pháp về huy động nguồn lực
a) Tăng mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
- Bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ đạo phong trào các cấp; đảm bảo kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ, kinh phí khen thưởng gia đình văn hóa; thôn, tổ dân phố văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa; các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc thực hiện phong trào theo quy định của pháp luật;
- Ngân sách nhà nước xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao xã; nhà văn hóa, sân thể thao thôn thực hiện theo quy định của Trung ương và của tỉnh.
b) Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa văn hóa
- Ưu tiên, khuyến khích, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng các thiết chế, cơ sở vật chất văn hóa, thể thao, trung tâm giải trí ở nông thôn;
- Triển khai thực hiện Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về một số cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 để huy động các doanh nghiệp, doanh nhân, các nhà hảo tâm tham gia xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở; vận động nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí để duy trì hoạt động thường xuyên của nhà văn hóa, sân thể thao xã, phường, thị trấn; nhà văn hóa, sân thể thao thôn, tổ dân phố;
- Xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao.
4. Giải pháp về chuyên môn, nghiệp vụ
a) Thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân tại các khu dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về vai trò của văn hóa đối với sự phát triển toàn diện của con người, nhiệm vụ phát triển văn hóa trong giai đoạn mới, làm cho văn hóa thấm sâu vào từng gia đình, từng khu dân cư, văn hóa trong phát triển kinh tế; lấy phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” làm động lực, khuyến khích mọi cá nhân, gia đình, cộng đồng dân cư hăng hái lao động sản xuất và học tập;
b) Hằng năm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng triển khai, tổ thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cả 3 cấp: Tỉnh, huyện, xã;
c) Tổ chức điều tra xã hội học về chất lượng, hiệu quả thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh; kịp thời bổ sung, sửa đổi các nội dung, giải pháp thực hiện phong trào đảm bảo phù hợp với thực tiễn ở Thái Bình;
d) Tập huấn công tác thống kê, báo cáo đảm bảo khoa học, chính xác phục vụ cho công tác quản lý, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện phong trào ở cơ sở.
5. Giải pháp về kiểm tra, giám sát; thi đua khen thưởng
a) Hằng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát, đôn đốc các sở, ngành, huyện, thành phố việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án; tổ chức sơ kết Đề án vào năm 2017, tổng kết vào năm 2020;
b) Định kỳ 03 (ba) năm tổ chức hội nghị tuyên dương các cá nhân, tập thể xuất sắc trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cấp xã, cấp huyện; 05 (năm) năm tổ chức tuyên dương cấp tỉnh; tổ chức sơ kết Đề án vào năm 2017, tổng kết vào năm 2020.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách Nhà nước bảo đảm.
2. Hằng năm, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Đề án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề án được bố trí vào ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể và của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
4. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đóng góp nguồn lực tham gia thực hiện Đề án.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Là Cơ quan thường trực của Đề án; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan xây dựng kế hoạch và hướng dẫn triển khai thực hiện;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo “Xây dựng nếp sống văn hóa” và ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo; xây dựng, bổ sung quy ước văn hóa; hướng dẫn việc đăng ký, công nhận các danh hiệu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát việc triển khai thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết, tổng kết Đề án; định kỳ báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch phân bổ kinh phí hằng năm cho các nhiệm vụ của Đề án, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và các nhiệm vụ trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu, phân bổ kinh phí, hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của Đề án.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Tham mưu, triển khai chính sách “Đền ơn, đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”; chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức triển khai công tác phòng, chống tệ nạn xã hội trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với nhiệm vụ phát triển cơ sở hạ tầng văn hóa nông thôn trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức các hoạt động bảo vệ cảnh quan, môi trường, trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
7. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành chỉ đạo tổ chức triển khai công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức thực hiện xây dựng nếp sống văn hóa trong trường học; gắn kết phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
9. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với phong trào thi đua xây dựng “Đơn vị văn hóa, gương mẫu chấp hành điều lệnh Công an nhân dân” trong lực lượng Công an nhân dân và đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
10. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
11. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, hệ thống Đài Truyền thanh và Truyền hình huyện, thành phố tăng cường tuyên truyền phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” theo kế hoạch đề ra; đưa tin phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình: Tăng thời lượng phát sóng các tin, phóng sự, “Chuyên mục văn hóa” nhằm phát hiện, biểu dương gương người tốt, việc tốt và nhân rộng những cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, các điển hình tiên tiến trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; kịp thời phê phán những hiện tượng, việc làm trái pháp luật và đạo đức xã hội.
13. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung văn bản hướng dẫn triển khai, thực hiện xây dựng quy ước, hương ước; tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và hướng dẫn thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; hằng năm xây dựng dự toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho cuộc vận động.
15. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chủ trì, định hướng về tư tưởng chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; định kỳ hằng tháng có tin, bài phản ánh, bình luận, chỉ đạo về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên “Bản tin thông báo nội bộ” do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xuất bản; Báo cáo thông tin chuyên đề về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tại hội nghị báo cáo viên.
16. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết tham gia hưởng ứng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
17. Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” theo hệ thống đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở; triển khai gắn kết phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước của ngành, cơ quan, đơn vị.
18. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Căn cứ vào Đề án của tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án theo phân cấp quản lý; bảo đảm ngân sách địa phương thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Đề án; tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp xã; hằng năm định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện của Đề án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Điều 2. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, chính quyền các cấp triển khai thực hiện các nội dung Đề án theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; các Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 04/2014/CT-UBND nâng cao chất lượng phong trào ”Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 28/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế công nhận danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Bến Tre” giai đoạn 2013-2015 kèm theo Quyết định 28/2013/QĐ-UBND
- 3Quyết định 1649/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn công nhận và hướng dẫn chấm điểm danh hiệu trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý chất lượng công trình xây dựng các Dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) do tỉnh Nam Định ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 4Chỉ thị 04/2014/CT-UBND nâng cao chất lượng phong trào ”Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020
- 7Thông tư liên tịch 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Quyết định 28/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế công nhận danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Bến Tre” giai đoạn 2013-2015 kèm theo Quyết định 28/2013/QĐ-UBND
- 9Quyết định 1649/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Quảng Nam
- 10Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn công nhận và hướng dẫn chấm điểm danh hiệu trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 11Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý chất lượng công trình xây dựng các Dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) do tỉnh Nam Định ban hành
Quyết định 1412/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015 - 2020
- Số hiệu: 1412/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/06/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Cao Thị Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực