Điều 30 Quyết định 1409/2004/QĐ-UBTDTT/TT1 về việc ban hành Luật Cờ Tướng do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao ban hành
Các hình thức thi đấu đồng đội cũng tương tự như các hình thức thi đấu cá nhân và chỉ khác là mỗi đội thi đấu được coi là một đơn nguyên.
Theo quy định chung các cuộc thi đấu đồng đội chính thức mỗi đội chỉ có từ 3-6 đấu thủ chính thức và 1-3 đấu thủ dự bị. Các cuộc thi đấu hữu nghị cho phép các đội thi đấu với số vận động viên không giới hạn (thậm chí mỗi đội từ 20-30 đấu thủ hoặc hơn nữa) với mục đích tuyên truyền phát triển phong trào.
30.1. Nguyên tắc tổ chức chung.
30.1.1. Trong một cuộc thi đấu, các đấu thủ của một đội chỉ gặp các đấu thủ trong cùng một đội khác.
Như vậy tức là các đấu thủ 1, 2, 3, 4... của đội A chỉ gặp các đấu thủ 1, 2, 3, 4... của đội B, số 2 của đội A gặp số 2 của đội C, số 3 của đội A gặp số 3 của một đội khác nữa... trong một buổi.
30.1.2. Trong một đội mỗi đấu thủ sẽ được chia vào một bảng khác nhau. Trong một số trường hợp đặc biệt, có thể 2-3 đấu thủ cùng một đội được chia vào một bảng nhưng họ không đấu với nhau.
30.1.3. Các đội sẽ lập danh sách đấu thủ theo thứ tự trình độ chuyên môn. Đấu thủ khá nhất mang số 1, đấu thủ yếu nhất mang số cuối.
Để phân biệt các đấu thủ mang cùng số, các đội bốc thăm lấy số thứ tự A, B, C... các đấu thủ của đội A sẽ có số A1, A2, A3, của đội B là B1, B2, B3... Các đấu thủ cùng thứ tự sẽ vào cùng một bảng: Bảng 1 có các đấu thủ A1, B1, C1... bảng 4 có các đấu thủ A4, B4, C4... và chỉ thi đấu trong bảng đó không chuyển sang bảng khác.
Riêng trong các cuộc đấu hữu nghị giữa hai đội với số lượng đấu thủ rất đông (mỗi bên 30-40 đấu thủ trở lên) theo hình thức đối kháng đồng loạt, thì không bắt buộc phải ghi tên đấu thủ vào từng bảng và cho phép sau một ván cờ có thể sắp xếp lại thứ tự các đấu thủ.
30.1.4. Trong một thi đấu, nếu vì một lý do chính đáng, mà một đấu thủ chính thức không thể tham gia được thì đội được quyền thay đấu thủ dự bị vào đúng bảng có đấu thủ phải nghỉ thi đấu. Việc thay thế được ban tổ chức cho phép không được chậm quá giờ thi đấu là 15 phút và tuyệt đối không được tiến hành khi ván cờ đang dở dang. Nếu có trường hợp giữa ván cờ đấu thủ chính thức không thể tiếp tục được thì coi như đấu thủ thua ván cờ đó và đấu thủ dự bị chỉ được vào thay thế trong lượt thi đấu sau.
Riêng cuộc thi đấu đối kháng giữa hai đội với số lượng đông có tính chất hữu nghị, nếu trước giờ thi đấu, một đấu thủ chính thức không tham dự được thì chuyển đấu thủ dưới lên và đấu thủ dự bị thay vào bảng cuối cùng (khi mỗi đội có 30 đấu thủ trở lên).
30.1.5. Thành tích của một đội là tổng số các điểm mà các đấu thủ của đội đã giành được trong các cuộc đấu. Đội nào có tổng số điểm cao hơn sẽ được xếp hạng trên.
Nếu hai đội bằng điểm nhau, thì người ta xét thành tích của đấu thủ khá nhất (đấu thủ bảng 1), nếu hai đấu thủ này bằng điểm nhau, thì xét tiếp đến bảng 2 và tiếp tục như thế.
30.2. Hệ thống đối kháng
Hệ thống đối kháng là hình thức thi đấu đồng đội, khi chỉ có hai đội gặp nhau. Hệ thống đối kháng có thể tổ chức theo hai thể thức tùy theo số lượng đấu thủ, thời gian thi đấu và yêu cầu của tổ chức thi đấu.
30.2.1. Đối kháng đồng loạt
Theo thể thức này, hai đội lập danh sách đấu thủ (theo nguyên tắc 3) và các đấu thủ có cùng số thứ tự sẽ cùng gặp nhau trong một trận gồm từ 1-4 ván.
Số ván cờ thường được quy định là chẵn để đảm bảo quyền đi trước của hai đội bằng nhau. Trong trường hợp mỗi đội có từ 10 đấu thủ trở lên thì có thể chỉ cần đánh một ván và khi đó các số lẻ của đội A được cầm quân Trắng đi trước và số chẵn đội A giữ quân Đen đi sau (bốc thăm giữa hai đội lấy thứ tự A và B; số đấu thủ nên là số chẵn).
Thể thức thi đấu này có ưu điểm là đơn giản, tổ chức nhanh và gọn nên thường được vận dụng trong các cuộc thi đấu hữu nghị giữa các cơ sở với nhau.
Nhược điểm là chưa đánh giá một cách chính xác được thực lực của các đội và yếu tố ngẫu nhiên còn có nhiều tác dụng, nhất là trong trường hợp các trận đấu chỉ có một ván.
30.2.2. Đối kháng kiểu Anh
Thường được vận dụng khi số đấu thủ chính thức của mỗi đội ít (6 người trở xuống). Theo thể thức này, mỗi đấu thủ của đội sẽ lần lượt gặp tất cả các đấu thủ của đội kia và mỗi trận chỉ có một ván.
Hai đội bốc thăm và tiến hành thi đấu theo thứ tự quy định theo lịch thi đấu sau:
Đội 3 đấu thủ
Lượt đấu | Bàn 1 | Bàn 2 | Bàn 3 |
1 | A1 - B3 | A2 - B1 | A3 - B2 |
2 | A1 - B2 | A2 - B3 | A3 - B1 |
3 | A1 - B1 | A2 - B2 | A3 - B3 |
Đội 4 đấu thủ
Lượt đấu | Bàn 1 | Bàn 2 | Bàn 3 | Bàn 4 |
1 | A1 - B4 | A2 - B1 | A3 - B2 | A4 - B3 |
2 | A1 - B3 | A2 - B4 | A3 - B1 | A4 - B2 |
3 | A1 - B2 | A2 - B3 | A3 - B4 | A4 - B1 |
4 | A1 - B1 | A2 - B2 | A3 - B3 | A4 - B4 |
Đội 5 đấu thủ
Lượt đấu | Bàn 1 | Bàn 2 | Bàn 3 | Bàn 4 | Bàn 5 |
1 | A1 - B5 | A2 - B1 | A3 - B2 | A4 - B3 | A5 - B4 |
2 | A1 - B4 | A2 - B5 | A3 - B1 | A4 - B2 | A5 - B3 |
3 | A1 - B3 | A2 - B4 | A3 - G5 | A4 - B1 | A5 - B2 |
4 | A1 - B2 | A2 - B3 | A3 - B4 | A4 - B5 | A5 - B1 |
5 | A1 - B1 | A2 - B2 | A3 - B3 | A4 - B4 | A5 - B5 |
Đội 6 đấu thủ
Lượt đấu | Bàn 1 | Bàn 2 | Bàn 3 | Bàn 4 | Bàn 5 | Bàn 6 |
1 | A1 - B6 | A2- B1 | A3 - B2 | A4- 83 | A5- B4 | A6 - B5 |
2 | A1 -B5 | A2- B6 | A3- B1 | A4 - B2 | A5 - B3 | A6 -B4 |
3 | A1 - B4 | A2 - B5 | A3- B6 | A4 - 81 | A5- B2 | A6 - B3 |
4 | A1 - B3 | A2-B4 | A3 -G5 | A4 - B6 | A5- B1 | A6- B2 |
5 | A1 -B2 | A2- B3 | A3- B4 | A4 ' B5 | A5 - B6 | A6 - B1 |
6 | A1 - B1 | A2- B2 | A3- B3 | A4 - B4 | A5- B5 | A6 - B6 |
Quyền thi đấu được xác định theo nguyên tắc sau:
Các đấu thủ số lẻ đội A đi trước với các số lẻ đội B và đi sau với các số chẵn. Các đấu thủ số chẵn đội A đi trước với số chẵn đội B và đi sau với các số lẻ. Như vậy, trong các trận giữa các đấu thủ cùng thứ tự, bên A bao giờ cũng được đi trước và nếu số đấu thủ lẻ thì đội A được đi trước nhiều hơn một ván. Cũng vì vậy, nên trong nhiều trường hợp người ta thường bố trí trận đấu hai ván để cho công bằng.
Thể thức này có ưu điểm là xác định đội thắng một cách chính xác, nhưng đòi hỏi phải có thời gian thi đấu dài.
30.3. Hệ thống đấu loại trực tiếp
Hệ thống đấu loại trực tiếp được vận dụng khi số đội dự giải tương đối đông và khi ban tổ chức thi đấu không có điều kiện tập trung nhiều đấu thủ trong cùng một thời gian.
Hình thức tổ chức này được tiến hành đúng như khi tổ chức thi đấu loại trực tiếp cho cá nhân, chỉ khác là trong giải cá nhân thì cập đấu thủ gặp nhau, còn trong giải đồng đội thì các đội gặp nhau theo thể thức đối kháng, thường là đối kháng kiểu Anh.
Các cuộc thi đấu theo hình thức này thường kéo dài từ 3 tháng đến 1 năm, nhưng có ưu điểm là đơn giản cho công tác tổ chức thi đấu.
Thông thường ban tổ chức thi đấu chỉ cần lập bảng chung, công bố hạn định thời gian cho từng vòng. Các đội phải gặp nhau sẽ trao đổi và quyết định về địa điểm và ngày giờ thi đấu trong phạm vi hạn định trên và báo cáo ban tổ chức cử cán bộ và trọng tài xuống theo dõi và lập biên bản xác định kết quả.
30.4. Hệ thống đấu vòng tròn
Hình thức tổ chức này được vận dụng khi số đội tham dự giải dưới 16 đội và khi điều kiện tổ chức cho phép tập trung được số lượng lớn đấu thủ trong cùng một thời gian liên tục.
Phương thức tổ chức cũng giống bảng đấu vòng tròn cá nhân, nhưng thay vào số thứ tự của cá nhân là thứ tự của đội. Do đó, đối với cuộc thi 16 đội sẽ vận dụng bảng đấu vòng tròn cho 16 đấu thủ, cuộc thi 8 đội áp dụng bảng cho 8 đấu thủ...
Lịch thi đấu cho một giải 8 đội sẽ như sau (số 1 là đội A, số 2 là đội B (số 3 là độ C...):
Lượt đấu |
|
|
|
|
1 | A - H | B - G | C - F | D - E |
2 | H - E | F - D | G - C | A - B |
3 | B - H | C - A | D - G | E - F |
4 | H - F | G - E | A - D | B - C |
5 | C - H | D - B | E - A | F - G |
6 | H - G | A - F | B - E | C - D |
7 | D - H | E - C | F - B | G - A |
Trận đội A gặp đội H thì đấu thủ A1 gặp H1, A2 gặp H2, trận đội C gặp đội F thì đấu thủ C1 gặp đấu thủ F1, C2 gặp F2... Hội trường thi đấu bố trí thành từng khu vực cho hai đội một và các đấu thủ của một đội đều ngồi cùng về một phía.
Quyền đi trước được xác định theo quy tắc sau: Dựa vào cách xác định quyền đi trước theo bảng cá nhân, xác định ưu tiên của đội (nếu số 3 được đi trước thì tức là đội C được ưu tiên đi trước, số 7 đi trước thì đội G được ưu tiên).
Trong các trận đấu giữa hai đội, các đấu thủ số lẻ đội ưu tiên được đi trước và số chẵn đi sau.
Qua cách tổ chức thi đấu này ta thấy là các đội gặp nhau theo quy tắc nhất định và chỉ các đấu thủ có cùng số thứ tự (cùng trong một bảng) mới gặp nhau mà thôi.
30.5. Hệ thống Đại tuần hoàn
Cách thức tiến hành cũng giống thi đấu cá nhân: Sau mỗi vòng đấu các đội thu được số điểm như nhau sẽ được xếp vào cùng nhóm và cũng chia theo phân nhóm để bốc thăm cho vòng sau.
Khi các đội gặp nhau, số 1 gặp số 1, số 2 gặp số 2..., quyền đi trước cũng được xác định giống như thi đấu hệ Đại tuần hoàn cá nhân, đội được quyền đi trước thì các số lẻ được đi trước và số chẵn đi sau. Mọi nguyên tắc tổ chức cho giải cá nhân đều được áp dụng đúng cho giải đồng đội.
Bảng thi đấu nhằm xác định thứ tự trận đấu trong các cuộc thi và để xác định đấu thủ nào cầm quân Trắng đi trước. Trước tiên các đấu thủ sẽ bốc thăm và mỗi người sẽ nhận được một số từ 01 đến số cuối cùng tương ứng với số lượng đấu thủ tham gia cuộc thi. Sau đó theo bảng thi đấu, đã chỉ rõ các cặp đấu thủ nào sẽ gặp nhau trong lượt thi đấu thứ mấy. Nếu số lượng đấu thủ là số lẻ thì đấu thủ nào gặp đấu thủ có số thứ tự đặt trong dấu ngoặc () sẽ được nghỉ trong lượt đấu ấy.
Dưới đây là bảng thi đấu lập mẫu cho các vòng đấu từ 3 đến 16 đấu thủ (đấu thủ ở số bên trái gạch ngang đều cầm quân Trắng):
Bảng cho 3 - 4 đấu thủ
Lượt đấu | Bàn 1 | Bàn 2 |
1 | 1 - (4) | 2 - 3 |
2 | (4) - 3 | 1 - 2 |
3 | 2 - (4) | 3 - 1 |
Nếu có 3 đấu thủ, thì đấu thủ nào gặp số 4 sẽ được nghỉ trong lượt đấu ấy.
Bảng cho 5 - 6 đấu thủ
Lượt đấu | Bàn 1 | Bàn 2 | Bàn 3 |
1 | 1 - (6) | 2 - 5 | 3 - 4 |
2 | (6) - 4 | 5 - 3 | 1 - 2 |
3 | 2 - (6) | 3 - 1 | 4 - 5 |
4 | (6) - 5 | 1 - 4 | 2 - 3 |
5 | 3 - (6) | 4 - 2 | 5 - 1 |
Nếu có 5 đấu thủ, thì đấu thủ nào gặp số 6 sẽ được nghỉ trong lượt đấu ấy.
Bảng cho 7 - 8 đấu thủ
Lượt đấu | Bàn 1 | Bàn 2 | Bàn 3 | Bàn 4 |
1 | 1 - (8) | 2 - 7 | 3 - 6 | 4 - 5 |
2 | (8) - 5 | 6 - 4 | 7 - 3 | 1 - 2 |
3 | 2 - (8) | 3 - 1 | 4 - 7 | 5 - 6 |
4 | (8) - 6 | 7 - 5 | 1 - 4 | 2 - 3 |
5 | 3 - (8) | 4 - 2 | 5 - 1 | 6 - 7 |
6 | (8) - 7 | 1 - 6 | 2 - 5 | 3 - 4 |
7 | 4 - (8) | 5 - 3 | 6 - 2 | 7 - 1 |
Nếu có 7 đấu thủ, thì đấu thủ nào gặp số 8 sẽ được nghỉ trong lượt đấu ấy.
Bảng cho 9 - 10 đấu thủ
Lượt đấu | Bàn 1 | Bàn 2 | Bàn 3 | Bàn 4 | Bàn 5 |
1 | 1 - (10) | 2 - 9 | 3 - 8 | 4 - 7 | 5 - 6 |
2 | (10) - 6 | 7 - 5 | 8 - 4 | 9 - 3 | 1 - 2 |
3 | 2 - (10) | 3 -1 | 4 - 9 | 5 - 8 | 6 - 7 |
4 | (10) - 7 | 8 - 6 | 9 - 5 | 1 - 4 | 2 - 3 |
5 | 3 - (10) | 4 - 2 | 5 - 1 | 6 - 9 | 7 - 8 |
6 | (10) - 8 | 9 - 7 | 1 - 6 | 2 - 5 | 3 - 4 |
7 | 4 - (10) | 5 - 3 | 6 - 2 | 7 - 1 | 8 - 9 |
8 | (10) - 9 | 1 - 8 | 2 - 7 | 3 - 6 | 4 - 5 |
9 | 5 - (10) | 6 - 4 | 7 - 3 | 8 - 2 | 9 - 1 |
Bảng cho 11-12 đấu thủ
Lượt đấu | Bàn 1 | Bàn 2 | Bàn 3 | Bàn 4 | Bàn 5 | Bàn 6 |
1 | 1 - (12) | 2 - 11 | 3 - 10 | 4 - 9 | 5 - 8 | 6 - 7 |
2 | (12) - 7 | 8 - 6 | 9 - 5 | 10 - 4 | 11 - 3 | 1 - 2 |
3 | 2 - (12) | 3 - 1 | 4 - 11 | 5 - 10 | 6 - 9 | 7 - 3 |
4 | (12) - 8 | 9 - 7 | 10 - 6 | 11 - 5 | 1 - 4 | 2 - 3 |
5 | 3 - (12) | 4 - 2 | 5 - 1 | 6 - 11 | 7 - 10 | 8 - 9 |
6 | (12) - 9 | 10 - 8 | 11 - 7 | 1 - 6 | 2 - 15 | 3 - 4 |
7 | 4 - (12) | 5 - 3 | 6 - 2 | 7 - 1 | 8 - 11 | 9 - 10 |
8 | (12) - 10 | 11 - 9 | 1 - 8 | 2 - 7 | 3 - 6 | 4 - 5 |
9 | 5 - (12) | 6 - 4 | 7 - 3 | 8 - 12 | 9 -1 | 10 - 11 |
10 | (12) - 11 | 1 - 10 | 2 - 9 | 3 - 8 | 4 - 7 | 5 - 6 |
11 | 6 - (12) | 7 - 5 | 8 - 4 | 9 - 3 | 10 - 2 | 11 - 1 |
Bảng cho 13 - 14 đấu thủ
Lượt đấu | Bàn 1 | Bàn 2 | Bàn 3 | Bàn 4 | Bàn 5 | Bàn 6 | Bàn 7 |
1 | 1 - (14) | 2 - 13 | 3 - 12 | 4 - 11 | 5 - 10 | 6 - 9 | 7 - 8 |
2 | (14) - 8 | 9 - 7 | 10 - 6 | 11 - 5 | 12 - 4 | 13 - 3 | 1 - 2 |
3 | 2 - (14) | 3 - 1 | 4 - 13 | 5 - 12 | 6 - 11 | 7 - 10 | 8 - 9 |
4 | (14) - 9 | 10 - 8 | 11 - 7 | 12 - 6 | 13 - 5 | 1 - 4 | 2 - 3 |
5 | 3 - (14) | 4 - 2 | 5 - 1 | 6 - 13 | 7 - 12 | 8 - 11 | 9 - 10 |
6 | (14) - 10 | 11 - 9 | 12 - 8 | 13 - 7 | 1 - 6 | 2 - 5 | 3 - 4 |
7 | 4 - (14) | 5 - 3 | 6 - 2 | 7 - 1 | 8 - 13 | 9 - 12 | 10 - 11 |
8 | (14) - 11 | 12 - 10 | 13 - 9 | 1 - 8 | 2 - 7 | 3 - 6 | 4 - 5 |
9 | 5 - (14) | 6 - 4 | 7 - 3 | 8 - 2 | 9 - 1 | 10 - 13 | 11 - 12 |
10 | (14) - 12 | 13 - 11 | 1 - 10 | 2 - 9 | 3 - 8 | 4 - 7 | 5 - 6 |
11 | 6 - (14) | 7 - 5 | 8 - 4 | 9 - 3 | 10 - 2 | 11 - 1 | 12 - 13 |
12 | (14) - 13 | 1 - 12 | 2 - 11 | 3 - 10 | 4 - 9 | 5 - 8 | 6 - 7 |
13 | 7 - (14) | 8 - 6 | 9 - 5 | 10 - 4 | 11 -3 | 12 - 2 | 13 - 1 |
Bảng cho 15 - 16 đấu thủ
Lượt đấu | Bàn 1 | Bàn 2 | Bàn 3 | Bàn 4 | Bàn 5 | Bàn 6 | Bàn 7 | Bàn 8 |
1 | 1 - (16) | 2 - 15 | 3 - 14 | 4 - 13 | 5 - 12 | 6 - 11 | 7 - 10 | 8 - 9 |
2 | (16) - 9 | 10 - 8 | 11 - 7 | 12 - 6 | 13 - 5 | 14 - 4 | 15 - 3 | 1 - 2 |
3 | 2 - (16) | 3 - 1 | 4 - 15 | 5 - 14 | 6 - 13 | 7 - 12 | 8 - 11 | 9 - 10 |
4 | (16) - 10 | 11 - 9 | 12 - 8 | 13 - 7 | 14 - 6 | 15 - 5 | 1 - 4 | 2 - 3 |
5 | 3 - (16) | 4 - 2 | 5 - 1 | 6 - 15 | 7 - 14 | 8 - 13 | 9 - 12 | 10 - 11 |
6 | (16) - 11 | 12 - 10 | 13 - 9 | 14 - 8 | 15 - 7 | 1 - 6 | 2 - 5 | 3 - 4 |
7 | 4 - (16) | 5 - 3 | 6 - 2 | 7 - 1 | 8 - 15 | 9 - 14 | 10 - 13 | 11 - 12 |
8 | (16) - 12 | 13 - 11 | 14 - 10 | 15 - 9 | 1 - 8 | 2 - 7 | 3 - 6 | 4 - 5 |
9 | 5 - (16) | 6 - 4 | 7 - 3 | 8 - 2 | 9 - 1 | 10 - 15 | 11 - 14 | 12 - 13 |
10 | (16) - 13 | 14 - 12 | 15 - 11 | 1 - 10 | 2 - 9 | 3 - 8 | 4 - 7 | 5 - 6 |
11 | 6 - (16) | 7 - 5 | 8 - 4 | 9 - 3 | 10 - 2 | 11 - 1 | 12 - 15 | 13 - 14 |
12 | (16) - 14 | 15 - 13 | 1 - 12 | 2 - 11 | 3 - 10 | 4 - 9 | 5 - 8 | 6 - 7 |
13 | 7 - (16) | 8 - 6 | 9 - 5 | 10 - 4 | 11 - 3 | 12 - 2 | 13 - 1 | 14 - 15 |
14 | (16) - 15 | 1 - 14 | 2 - 13 | 3 - 12 | 4 - 11 | 5 - 10 | 6 - 9 | 7 - 8 |
15 | 8 - (16) | 9 - 7 | 10 - 6 | 11 - 5 | 12 - 4 | 13 - 3 | 14 - 2 | 15 - 1 |
Bảng cho 17 - 18 đấu thủ
Lượt đấu | Bàn 1 | Bàn 2 | Bàn 3 | Bàn 4 | Bàn 5 | Bàn 6 | Bàn 7 | Bàn 8 | Bàn 9 |
1 | 1 - (18) | 2 - 17 | 3 - 16 | 4 - 15 | 5 - 14 | 6 - 13 | 7 - 12 | 8 - 11 | 9 - 10 |
2 | (18) - 10 | 11 - 9 | 12 - 8 | 13 - 7 | 14 - 6 | 15 - 5 | 16 - 4 | 17 - 3 | 1 - 2 |
3 | 2 - (18) | 3 - 1 | 4 - 17 | 5 - 16 | 6 - 15 | 7 - 14 | 8 - 13 | 9 - 12 | 10 - 11 |
4 | (18) - 11 | 12 - 10 | 13 - 9 | 14 - 8 | 15 - 7 | 16 - 6 | 17 - 5 | 1 - 4 | 2 - 3 |
5 | 3 - (18) | 4 - 2 | 5 - 1 | 6 - 17 | 7 - 16 | 8 - 15 | 9 - 14 | 10 - 13 | 11 - 12 |
6 | (18) - 12 | 13 - 11 | 14 - 10 | 15 - 9 | 16 - 8 | 17 - 7 | 1 - 6 | 2 - 5 | 3 - 4 |
7 | 4 - (18) | 5 - 3 | 6 - 2 | 7 - 1 | 8 - 17 | 9 - 16 | 10 - 15 | 11 - 14 | 12 - 13 |
8 | (18) - 13 | 14 - 12 | 15 - 11 | 16 - 10 | 17 - 9 | 1 - 8 | 2 - 7 | 3 - 6 | 4 - 5 |
9 | 5 - (18) | 6 - 4 | 7 - 3 | 8 - 2 | 9 - 1 | 10 - 17 | 11 - 16 | 12 - 15 | 13 - 14 |
10 | (18) - 14 | 15 - 13 | 16 - 12 | 17 - 11 | 1 - 10 | 2 - 9 | 3 - 8 | 4 - 7 | 5 - 6 |
11 | 6 - (18) | 7 - 5 | 8 - 4 | 9 - 3 | 10 - 2 | 11 - 1 | 12 - 17 | 13 - 16 | 14 - 15 |
12 | (18) - 15 | 16 - 14 | 17 - 13 | 1 - 12 | 2 - 11 | 3 - 10 | 4 - 9 | 5 - 8 | 6 - 7 |
13 | 7 - (18) | 8 - 6 | 9 - 5 | 10 - 4 | 11 - 3 | 12 - 2 | 13 - 1 | 14 - 17 | 15 - 16 |
14 | (18) - 16 | 17 - 15 | 1 - 14 | 2 - 13 | 3 - 12 | 4 - 11 | 5 - 10 | 6 - 9 | 7 - 8 |
15 | 8 - (18) | 9 - 7 | 10 - 6 | 11 - 5 | 12 - 4 | 13 - 3 | 14 - 2 | 15 - 1 | 16 - 17 |
16 | (18) - 17 | 1 - 16 | 2 - 15 | 3 - 14 | 4 - 13 | 5 - 12 | 6 - 11 | 7 - 10 | 8 - 9 |
17 | 9 - (18) | 10 - 8 | 11 - 17 | 12 - 6 | 13 - 5 | 14 - 4 | 15 - 3 | 16 - 2 | 17 - 1 |
Trong các cuộc thi đấu hệ vòng tròn theo bảng mẫu trên, trọng tài cần nắm chắc 2 quy tắc sau:
a) Nếu đấu thủ mang số chẵn gặp đấu thủ mang số lẻ thì đấu thủ có số thứ tự nhỏ hơn sẽ cầm quân Trắng. Nếu số thứ tự của 2 đấu thủ gặp nhau cùng là chẵn, hoặc lẻ thì đấu thủ cầm quân Trắng là đấu thủ có số thứ tự lớn.
Riêng đối với đấu thủ mang số chẵn cuối cùng thì quy tắc này không vận dụng được, đấu thủ này cầm quân Đen với tất cả các đấu thủ có số thứ tự nửa trên của số đấu thủ và cầm quân Trắng với số đấu thủ còn lại.
b) Muốn xác định được xem 2 đấu thủ sẽ gặp nhau ở lượt đấu nào thì chỉ cần cộng 2 số thứ tự lại và trừ đi 1. Nếu tổng số này lớn hơn số lượt đấu thủ thì trừ tiếp số lượng lượt đấu. Thí dụ: Trong vòng đấu 12 người, đấu thủ mang số 3 và số 5 sẽ gặp nhau ở lượt đấu thứ (3+5-1) = 7, đấu thủ số 9 và 11 gặp nhau lượt thứ (9+11-1) = 8.
Riêng đối với đấu thủ mang số chẵn cuối cùng thì quy tắc này không áp dụng được. Muốn xác định lượt đấu của đấu thủ này, ta phải thay tổng số trên cho đấu thủ cuối cùng bằng chính số của đấu thủ mà anh ta đã gặp. Thí dụ: Trong vòng đấu 12 người, đấu thủ số 12 sẽ gặp đấu thủ số 3 ở lượt đấu thứ (3+3-1) = 5 và gặp đấu thủ số 10 ở lượt thứ (10+10-1) = 8.
Cuối cùng nếu cả hai chỉ số trên đều bằng nhau thì người ta tính đến ván cờ giữa các đấu thủ bằng điểm, đấu thủ nào thắng trong ván đó sẽ được xếp hạng trên.
Hiếm có trường hợp các chỉ số trên của các đấu thủ bằng điểm nhau hoàn toàn ngang nhau, nhưng nếu điều này xảy ra thì phải dùng biện pháp bốc thăm để phân định thứ hạng.
Hội đồng trọng tài cho các cuộc thi đấu theo hệ vòng tròn phải lập biên bản cho từng lượt đấu, lên bảng điểm sau mỗi lượt đấu và công bố cho đấu thủ và khán giả được biết.
MỘT SỐ ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ THAM GIA XÂY DỰNG CÂU LẠC BỘ CỜ
(Thuộc Liên đoàn Cờ Việt Nam)
1. Liên đoàn Cờ Việt Nam:
- Thành lập theo Quyết định số 10/NV ngày 9 tháng 1 năm 1965 của Bộ Nội vụ với tên gọi “Hội Cờ Tướng Việt Nam”.
- Đổi tên là “Hội Cờ Việt Nam” theo quyết định số 65/BT ngày 25 tháng 1 năm 1981 của Bộ trưởng - Tổng Thư ký Hội đồng Bộ trưởng.
- Đổi tên là “Liên đoàn Cờ Việt Nam” theo Quyết định 514/TCCP ngày 15 tháng 8 năm 1992 của Bộ trưởng - Trưởng ban tổ chức cán bộ của Chính phủ.
2. Liên đoàn Cờ Việt Nam mong các vận động viên cờ, các nhà chơi cờ ủng hộ môn thể thao trí tuệ này sẽ gia nhập Liên đoàn và góp phần xây dựng nhiều Câu lạc bộ Cờ (Cờ Vua, Cờ Tướng...), đồng thời rèn luyện, thi đấu để nâng cao thành tích ở địa phương, trong nước và quốc tế.
3. Dưới đây Ban tổ chức thuộc Liên đoàn trích nguyên văn một số Điều trong bản điều lệ của Liên đoàn Cờ Việt Nam để các bạn tìm hiểu và thực hiện nếu muốn xin gia nhập làm hội viên của Liên đoàn tại cơ sở.
VỀ TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH CỦA LIÊN ĐOÀN CỜ VIỆT NAM
…
Điều 2. Liên đoàn Cờ Việt Nam là một tổ chức xã hội về thể thao có tính chất văn hóa, nghề nghiệp, tập hợp rộng rãi mọi người chơi và hoạt động về các loại Cờ Vua, Cờ Tướng..., tự nguyện hoạt động trong tổ chức của Liên đoàn.
Hoạt động của Liên đoàn là nhằm phát huy vai trò chủ động của quần chúng, thu hút ngày càng nhiều người Việt Nam thuộc mọi lứa tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp tập luyện, thi đấu, tuyên truyền, ủng hộ, giúp đỡ phát triển và nâng cao chất lượng phong trào cờ trong cả nước góp phần rèn luyện trí não, bồi dưỡng phẩm chất tốt đẹp của con người XHCN Việt Nam, trao đổi văn hóa, thể thao với các nước và đưa bộ môn này nhanh chóng tiếp cận trình độ quốc tế.
Điều 3. Liên đoàn Cờ Việt Nam là một bộ phận của Phong trào Olympic Quốc gia Việt Nam và là thành viên chính thức của Liên đoàn Cờ Quốc tế.
Điều 4. Liên đoàn cờ Việt Nam có tư cách trước pháp luật về mọi hoạt động của mình...
…
Điều 8. Điều kiện và tiêu chuẩn gia nhập Liên đoàn.
8.1. Là công dân, có đạo đức, khả năng và nguyện vọng hoạt động cho phong trào cờ.
8.2. Tán thành Điều lệ Liên đoàn; tự nguyện làm đơn xin gia nhập Liên đoàn và hoạt động trong một tổ chức cơ sở (Câu lạc bộ Cờ) hoặc các tổ chức khác quy định trong Điều lệ của Liên đoàn.
8.3. Được sự giới thiệu của một hội viên của Liên đoàn và tổ chức của Liên đoàn công nhận, cấp thẻ hội viên.
Điều 9. Nghĩa vụ của hội viên
9.1. Chấp hành Điều lệ, Nghị quyết, Chỉ thị của Liên đoàn và mọi quy định của tổ chức cơ sở, câu lạc bộ.
9.2. Hoàn thành nhiệm vụ do tổ chức Liên đoàn ở cơ sở phân công.
9.3. Tham gia sinh hoạt đều đặn ở tổ chức cơ sở của Liên đoàn, rèn luyện môn cờ, phát triển hội viên mới, đóng hội phí...
Điều 10. Quyền lợi của hội viên
10.1. Thảo luận, biểu quyết các chủ trương, kế hoạch công tác của Liên đoàn và góp ý kiến lên các cấp của Liên đoàn.
10.2. Có quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Liên đoàn.
10.3. Có quyền tham gia một cách có tổ chức các hoạt động cờ trong nước và quốc tế.
10.4. Có quyền xin ra Liên đoàn và thôi giữ các cương vị công tác sau khi đã có đơn gửi Ban chấp hành Liên đoàn ở đơn vị cơ sở. Trước khi ra Liên đoàn phải bàn giao lại công việc, tiền, thiết bị... và trả lại thẻ hội viên.
Điều 12. Đơn vị cơ sở của Liên đoàn là “Câu lạc bộ Cờ”, tổ chức theo đơn vị dân cư, làm việc, học tập (của khu tập thể, hộ dân cư, cơ quan, xí nghiệp, trường học, đơn vị bộ đội...), câu lạc bộ Cờ trong nhà (cung) văn hóa, thể thao của các ngành, các giới, các địa phương. Mỗi Câu lạc bộ cờ có thể chia thành những “nhóm cờ”, những “điểm chơi cờ” hoạt động tại các điểm thuận lợi đối với hội viên.
…
Điều 14. Các cơ quan của Liên đoàn cờ ở cấp tỉnh
Đại hội đại biểu của Liên đoàn cấp tỉnh bầu ra Ban chấp hành Liên đoàn cấp tỉnh có nhiệm kỳ hoạt động là 3 năm.
Đại hội đại biểu của Liên đoàn cấp huyện bầu ra Ban chấp hành cấp huyện có nhiệm kỳ hoạt động là 2 năm.
Các Ban chấp hành nói trên cử ra Ban thường trực gồm Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch thường trực, Tổng thư ký, Phó tổng thư ký để điều hành công việc hàng ngày. Các quy định cụ thể về sự hoạt động của các cơ quan của Liên đoàn cấp tỉnh, cấp huyện sẽ do đại hội đề ra, phù hợp với điều lệ của Liên đoàn Cờ Việt Nam, được chính quyền địa phương phê chuẩn.
Điều 15.
15.1. Cấp cơ sở của Liên đoàn có tổ chức “Câu lạc bộ cờ” theo đơn vị dân cư, học tập, làm việc gồm hai hình thức chính:
Câu lạc bộ Cờ riêng của tập thể, phường xã, trường học, cơ quan, xí nghiệp công, nông, lâm trường...
Câu lạc bộ Cờ trong Câu lạc bộ (hoặc Cung) văn hóa, thể thao của địa phương hoặc ngành, giới.
15.2. Câu lạc bộ kết nạp cấp thẻ sinh hoạt hội viên, theo đơn xin gia nhập của từng người và hoạt động theo những điều lệ của Liên đoàn và luật pháp Nhà nước.
15.3. Câu lạc bộ họp hội nghị toàn thể hàng năm để bầu ra Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ (Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm) với số lượng tùy theo quyết định của hội nghị nói trên, bàn thực hiện chủ trương công tác hướng dẫn của cấp trên, thông qua nội quy và hoạt động của Câu lạc bộ và kiểm điểm, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác, kiểm tra tài chính khen thưởng, kỷ luật hội viên...
15.4. Nguồn thu của Câu lạc bộ gồm hội phí, tiền quyên góp và các dịch vụ hợp pháp.
15.5. Hội viên không đóng hội phí 6 tháng hoặc không sinh hoạt liên tục 6 tháng sẽ bị khai trừ khỏi Liên đoàn. Hội viên không muốn tham gia Liên đoàn nữa phải làm đơn và trả lại thẻ sinh hoạt Câu lạc bộ.
Điều 16. Mỗi cấp của Liên đoàn Cờ tổ chức Ban bảo trợ của Liên đoàn Cờ cấp đó, gồm những người nhiệt tình giúp đỡ thiết thực cho Liên đoàn về tinh thần, vật chất, tài chính, nhằm góp phần phát triển phong trào và giúp đỡ phát triển tài năng cờ của đất nước.
Để khắc phục sự khó khăn trong cách ghi chép thế cờ trong cách ghi truyền thông và giúp bạn chơi cờ làm quen với các chương trình Cờ Tướng trên máy vi tính, Tạp chí NGƯỜI CHƠI CỜ của Liên đoàn Cờ Việt Nam đã đề xuất một cách ghi chép mới, được trình bày dưới đây:
Các cột được ký hiệu cố định từ trái sang phải bằng các chữ cái a, b, c, d, e, f, g, h, i.
Các hàng được đánh số từ dưới lên từ 0 tới 9. Ví dụ như 2 nước bên sẽ ghi: 1. Phe2 Mg7 Nước thứ hai: 2. Pb1 Bg5 (xem hình) | | |
Các quân Cờ Tướng được ký hiệu: | Nếu có 2 quân cùng tên có thể tới một vị trí thì ghi thêm hàng hay cột xuất phát của quân đó. Cách ghi này đơn giản: không cần ký hiệu tiến, bình, thoái. Không cần ghi cột xuất phát, chỉ cần ghi vị trí sẽ đến là đủ. Xếp thế cờ thuận tiện vì tọa độ ghi luôn cố định, giống như cách ghi của cờ Vua, không bị phụ thuộc vào hai bên. Ví dụ thế cớ sau đây sẽ được ghi lại như sau: | |
Tướng | = T | |
Sĩ | = S | |
Tượng | = V (voi) | |
Xe | = X | |
Pháo | = P | |
Mã | = M | |
Tốt | = B (binh) |
Trắng: Te0 Sd0 Sf0 Ve2 Xf8
Đen: Te9 Sd9 Mb2 Ba4 Bb4
Việc ghi biên bản ván cờ theo cách này gọn nhẹ, đỡ nhầm lẫn. Ví dụ nước đi tiếp theo, nếu ghi theo cách cũ là: 1. X4-7 B2.1 thì với cách mới sẽ ghi: 1. Xc8 Bb3 | |
SỬ DỤNG ĐỒNG HỒ CỜ VÀ MẪU BIÊN BẢN
Đồng hồ cờ là một đồng hồ kép, mỗi mặt đồng hồ chỉ thời gian đã dùng để suy nghĩ của mỗi bên. Khi đi xong một nước, đấu thủ A phải dùng chính tay đã di chuyển quân cờ bấm vào nút đồng hồ của bên mình. Khi đó đồng hồ của A ngừng chạy, còn đồng hồ của B sẽ chạy để đo thời gian suy nghĩ của B. Về phía B, sau khi đi xong một nước cũng sẽ bấm vào nút đồng hồ khiến đồng hồ của B ngừng chạy còn đồng hồ của A sẽ chạy và đo thời gian suy nghĩ của A (xem hình).
Khi thời gian quy định cho mỗi đấu thủ sắp hết thì kim đồng hồ sẽ đẩy vào một cái chốt màu đỏ ở vị trí số 12 (trong thuật ngữ thi đấu người ta gọi đó là lá cờ) khiến chốt này bị đẩy lên nằm ngang và sau đó khi hết thời gian thì rơi xuống (rụng cờ). Dù chưa bị chiếu hết, nhưng bên nào bị rụng cờ trước (tức là hết thời gian quy định trước) là bên đó thua.
Gần đây người ta còn sử dụng đồng hồ đánh cờ điện tử, về cơ chế tính giờ cũng giống như đồng hồ nói trên, chỉ khác là thì giờ suy nghĩ của mỗi đấu thủ được đếm ngược bằng số, khi hết giờ đồng hồ sẽ báo về số 0. Loại đồng hồ điện tử còn có thể định thời gian cho nhiều dạng thi đấu như cờ nhanh, cờ chớp (5 phút 1 ván)... rất tiện lợi.
| Khi đi xong một nước, bên A bấm nút, đồng hồ bên A ngừng, đồng hồ bên B chạy để đo thời gian suy nghĩ của B. Sau khi đi xong, B bấm nút, đồng hồ của B dừng, đồng hồ A chạy, đo thời gian suy nghĩ của A. |
BIÊN BẢN THI ĐẤU
Tên giải:
Vòng đấu: …………….. Ngày ………. tháng.... năm ………………
Trắng: ……………………………………………...Số: ……………….
Đen: ………………………………………………..Số: ……………….
Trọng tài: ……………………………………………………………….
TT | Trắng | Đen | TT | Trắng | Đen | |||
1 | P2-5 | M8.7 | 31 |
|
| |||
2 | M2.3 | P2-4 | 32 |
|
| |||
3 |
|
| 33 |
|
| |||
4 |
|
| 34 |
|
| |||
5 |
|
| 35 |
|
| |||
6 |
|
| 36 |
|
| |||
7 |
|
| 37 |
|
| |||
|
|
|
|
|
| |||
28 |
|
| 58 |
|
|
| ||
29 |
|
| 59 |
|
|
| ||
30 |
|
| 60 |
|
|
| ||
| Tỷ số ván đấu: |
|
| |||||
|
| Trắng: | Đen: |
|
| |||
Phán quyết của Trọng tài: ………………………………………. Trắng ký Trọng tài ký: Đen ký: |
| |||||||
Ghi chú: Phần tiêu đề “Trắng” “Đen” nghĩa là họ tên đấu thủ cầm quân Trắng và cầm quân Đen. Số là mã số của đấu thủ được xác định trước khi bắt thăm. Tiêu đề biên bản có thể thêm các mục: Đơn vị, Lứa tuổi, Địa điểm... nếu cần. Tỷ số do các đấu thủ ghi. Phán quyết của trọng tài gồm Trắng thắng, Đen thắng, hòa.
HƯỚNG DẪN SOẠN THẢO ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC GIẢI CỜ TƯỚNG
Khi tổ chức một giải Cờ Tướng thì việc quan trọng trước tiên là soạn thảo và công bố điều lệ của giải. Điều lệ khác với luật ở chỗ: điều lệ chỉ có giá trị với từng giải một trong khi luật có giá trị với tất cả các giải.
Điều lệ cần chính xác, rõ ràng để các đấu thủ có cơ sở quyết định tham dự hay không. Điều lệ giải đã công bố thì không thay đổi, trừ khi có vấn đề đột xuất về tổ chức cần bổ sung. Điều lệ không những cần cho các đấu thủ mà còn cần cho ban tổ chức, trọng tài để chuẩn bị mọi mặt cho cuộc thi đấu: từ chuẩn bị kinh phí, cơ sở vật chất, tập huấn kỳ thủ, tập huấn trọng tài, các vấn đề nhân sự, chuyên môn v.v...
Thông thường một điều lệ giải phải có các nội dung chính sau:
1. Mục đích ý nghĩa và tên giải:
Cần nêu ngắn gọn, rõ ràng, chính xác. Thí dụ:
Giải Vô địch Cờ Tướng toàn quốc
Giải Vô địch Cờ Tướng thanh, thiếu niên, nhi đồng toàn quốc
Giải Cờ Tướng giao hữu...
2. Thời hạn tổ chức giải:
(Từ ngày nào tới ngày nào).
3. Đơn vị đăng cai và đơn vị, cá nhân tài trợ:
(Nêu rõ tên. Ví dụ: Sở Thể dục thể thao tỉnh...., Nhà tài trợ: Công ty....).
4. Đối tượng tham gia giải:
Cần xác định rõ:
- Về cá nhân: đấu thủ cần có điều kiện gì: nam, nữ, lứa tuổi, trình độ cờ...
- Về địa phương hay đơn vị:
Quy định cử số đấu thủ chính thức dự giải cá nhân, đồng đội.
- Tham gia đặc cách: các cá nhân được đặc cách, đơn vị đăng cai được cử thêm bao nhiêu đấu thủ v.v...
5. Địa điểm thi đấu:
Nêu rõ tên địa điểm, địa chỉ và có thể cả một số đặc điểm địa lý, khí hậu, điều kiện thuận lợi khó khăn đối với thi đấu.
6. Lịch thi đấu:
Ngày tập trung, thời điểm họp và bốc thăm, lịch thi đấu, ngày nghỉ giữa giải, ngày bế mạc...
7. Hình thức thi đấu:
Đấu loại trực tiếp, loại vòng tròn, theo hệ Thụy Sĩ, số ván v.v...
8. Luật lệ thi đấu:
Cần nói rõ áp dụng luật nào, chương mục nào của luật, quy định thời gian ván đấu, và thời gian một nước đi nếu cần, kiểm tra số nước đi, sử dụng đồng hồ chuyên dùng hay không v.v...
9. Nguyên tắc xếp hạng cá nhân đồng đội:
Quy định thứ tự lựa chọn xếp hạng, cách tính hệ số... (theo luật).
10. Giải thưởng cho cá nhân, đồng đội, toàn đoàn:
Số giải thưởng, hình thức thưởng: huy chương, tiền, hiện vật...
11. Tiêu chuẩn được phong cấp kiện tướng, vận động viên cấp I, quyền lợi được thi đấu trong các giải sau:
Các vấn đề này cần phải nêu chi tiết.
12. Quyền lợi và nghĩa vụ về vật chất:
Nơi ăn, nghỉ của các đấu thủ, cán bộ phụ trách và người cùng đi, giá tiền và trách nhiệm thanh toán.
13. Lệ phí: các đấu thủ phải nộp (quy định rõ số tiền, thời gian nộp...).
14. Mẫu đăng ký danh sách trưởng đoàn, huấn luyện viên và đấu thủ (nếu có tham gia đồng đội thì cần báo rõ danh sách đấu thủ tính điểm đồng đội trước khi đấu).
Danh sách đấu thủ có những chi tiết cần thiết để xem xét tư cách đấu thủ.
15. Thời hạn chậm nhất phải gửi danh sách đăng ký thi đấu đến ban tổ chức giải.
Ngoài những điều nói trên, điều lệ giải còn có thể nêu lên những chi tiết cần thiết khác.
Điều lệ giải tùy theo tính chất giải và điều kiện địa lý, phải tính toán cẩn thận trước để gửi điều lệ đến người nhận trước một thời gian cần thiết (nếu là các giải lớn thì phải gửi trước từ 2 tới 3 tháng) để đủ thời gian triển khai các công việc tham gia thi đấu, chuẩn bị tài chính và chuẩn bị cho công tác tổ chức giải. Trong quá trình đó nếu có vấn đề gì cần trao đổi, thắc mắc hay đề nghị thêm thì các đơn vị tham gia có đủ thời gian phản hồi tới cơ quan ban hành điều lệ.
TIÊU CHUẨN PHONG CẤP VẬN ĐỘNG VIÊN CỜ TƯỚNG CẤP QUỐC GIA
A. ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN NAM:
1. Cấp kiện tướng quốc gia:
Đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây tại các giải quốc gia:
a) Đạt 72% số điểm tại giải Vô địch đồng đội toàn quốc: Thi đấu 9 ván đạt 6,5 điểm, 11 ván đạt 8 điểm, 13 ván đạt 9,5 điểm.
b) Đạt thứ hạng từ 1 đến 6 tại giải Vô địch toàn quốc.
c) Đạt tiêu chuẩn kiện tướng dự bị hai lần trong năm.
d) Đạt kiện tướng của Liên đoàn Cờ Tướng Thế giới hoặc châu Á.
2. Cấp kiện tướng dự bị quốc gia:
a) Đạt số điểm kém điểm chuẩn của kiện tướng 0,5 điểm tại giải Vô địch đồng đội toàn quốc.
b) Đạt thứ hạng từ 7 tới 10 tại giải Vô địch toàn quốc.
c) Đạt thứ hạng nhất cá nhân tại giải trẻ toàn quốc hạng tuổi 18.
3. Cấp I quốc gia:
a) Đạt 55% số điểm tại giải Vô địch đồng đội toàn quốc: Thi đấu 9 ván đạt 5 điểm, 11 ván đạt 6 điểm, 13 ván và đạt 7 điểm.
b) Đạt thứ nhất cá nhân hạng tuổi 15 và nhì, ba hạng tuổi 18 tại giải trẻ toàn quốc.
B. ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN NỮ:
1. Cấp kiện tướng quốc gia:
a) Đạt thứ nhất cá nhân giải Vô địch đồng đội toàn quốc.
b) Đạt thứ hạng từ 1 đến 3 tại giải Vô địch toàn quốc.
c) Đạt kiện tướng của Liên đoàn Cờ Tướng Thế giới hoặc châu Á.
d) Đạt tiêu chuẩn kiện tướng dự bị hai lần trong năm.
2. Cấp kiện tướng dự bị quốc gia:
a) Đạt thứ hạng cá nhân từ 2 đến 3 tại giải Vô địch đồng đội toàn quốc.
b) Đạt thứ hạng từ 4 tới 5 tại giải vô địch quốc gia (cá nhân).
c) Đạt thứ hạng nhất tại giải trẻ toàn quốc hạng tuổi 18.
3. Cấp I quốc gia:
Phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt 55% số điểm tại giải Vô địch đồng đội toàn quốc: Thi đấu 9 ván đạt 5 điểm, 11 ván đạt 6 điểm, 13 ván đạt 7 điểm.
b) Đạt thứ nhất cá nhân hạng tuổi 15 và nhì, ba hạng tuổi 18 tại giải trẻ toàn quốc.
Ghi chú: Tiêu chuẩn phong cấp có thể được điều chỉnh cho phù hợp từng thời kỳ, được công bố trong Điều lệ của các giải toàn quốc.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG QUYỂN LUẬT CỜ TƯỚNG
Quyển Luật Cờ Tướng tuy đã đề cập tới những vấn đề căn bản nhất của quá trình tổ chức và thi đấu, nhưng cũng như bất cứ luật nào, không thể đưa vào toàn bộ những vấn đề sẽ nảy sinh trong quá trình thi đấu.
Do Cờ Tướng ở nước ta có truyền thống hàng trăm năm, nên các quan niệm, tập quán, thể lệ, ngôn ngữ, thói quen,... ở các vùng địa phương cũng còn khác nhau. Các hình thức thi đấu cờ rất đa dạng, phong phú, nhất là đối với hình thức chơi cờ trong lễ hội, cờ người, cờ bỏi... có kết hợp với biểu diễn nghệ thuật, võ thuật.
Gần đây phong trào chơi cờ nhanh (từ 15 tới 30 phút mỗi ván), cờ chớp (5 phút một ván), chơi đồng loạt, chơi cờ tưởng (cờ mù), đấu cờ với máy vi tính... cũng phổ biến rộng rãi và phát triển mạnh.
Tất cả những vấn đề đó chưa thể đưa hết vào một quyển luật, mà luật chỉ định ra những vấn đề căn bản nhất, quan trọng nhất, làm nền tảng thống nhất cho môn Cờ Tướng trong cả nước.
Các điều luật của quyển Luật Cờ Tướng, dù đã được biên soạn kỹ càng, nhưng vẫn cần những chỉ dẫn. Vì vậy khi áp dụng quyển luật này đề nghị xem kỹ một số giải thích, hướng dẫn sau đây:
1. Từ ngữ: Trong Cờ Tướng, tuy trên bàn cờ cùng một thế cờ, cùng một nước đi nhưng mỗi miền, mỗi vùng có thể sử dụng các cách diễn đạt khác nhau, ngôn ngữ khác nhau. Trong quyển Luật này thống nhất chọn một. Là luật toàn quốc nên phải giảm bớt dùng ngôn ngữ của địa phương, chú trọng sử dụng các ngôn từ văn bản và chỉ sử dụng từ Hán - Việt khi nào không có ngôn từ Việt Nam thay thế.
2. Thời gian ván đấu: Vì sao Luật chưa quy định dứt khoát thời gian mà dùng câu “đưa ra một số cách tính thời gian để ban tổ chức từng giải lựa chọn”. Hiện nay ngoài các giải được đưa vào hệ thống thi đấu quốc gia, thời gian đấu được tính bằng đồng hồ đánh cờ một cách nghiêm ngặt thì còn nhiều giải đấu ở địa phương, làng xã... do nhiều yếu tố khách quan nên chưa thể quy chuẩn thời gian mỗi ván đấu, mà chỉ đưa ra một số mẫu để ban tổ chức lựa chọn. Đó là chưa nói phần lớn các giải ở địa phương chưa có đồng hồ đánh cờ và cũng chưa có thói quen ghi chép biên bản, nên việc quy định quá chặt chẽ là chưa thích hợp. Tùy quá trình phát triển cao hơn và có được trang thiết bị đầy đủ thì sẽ có những bổ sung chặt chẽ hơn.
3. Màu quân: Trong dân gian thường sử dụng hai màu là Đỏ (điều) và Đen. Trước đây, theo truyền thống, một số nơi quy ước Đen đi trước theo quan niệm “hắc giả tiên hành”. Nay dùng hai màu Trắng và Đen với quy định bên cầm quân Trắng đi trước nhằm đảm bảo sự tiện lợi, dễ xem, dễ in ấn và đúng theo luật cờ chung của châu Á và thế giới, nhất là khi Việt Nam đã là thành viên của các tổ chức này.
4. Tổ chức thi đấu: Thành lập Ban kiểm tra tư cách đấu thủ, ban giải quyết khiếu nại, chủ yếu là ở các giải lớn, đông người tham dự. Ban kiểm tra tư cách đấu thủ ở các giải đánh theo hạng tuổi (các giải trẻ, Hội khỏe Phù Đổng, thi đấu trong học sinh...) để thu nhận và kiểm tra hồ sơ, phát hiện sự gian lận ngày tháng năm sinh, sửa chữa, trao đổi hồ sơ, lý lịch, học bạ.
Ở các giải khác, tuy không thành lập các ban trên nhưng công việc kiểm tra và giải quyết khiếu nại này sẽ do ban tổ chức đảm trách.
Ở các giải quốc gia, cấp tỉnh thành, các giải lớn... bắt buộc phải cử tổng trọng tài. Nhưng các giải địa phương, giải nhỏ, người tham dự không đông thì chỉ cần cử ban trọng tài, trong đó có một trưởng ban, tránh cử quá nhiều chức danh, quá đông người vào công việc tổ chức.
5. Phải hiểu thực chất tinh thần những điều luật cũng như mục đích cơ bản của nó chứ không phải chỉ theo hình thức. Ví dụ việc chạm quân, mục đích của điều luật này nhằm ngăn chặn việc đấu thủ cố tình hoãn nước đi, thay đổi ý định ban đầu của mình. Trước đây luật này được gọi nôm na là “hạ thủ bất hoàn”. Đây là một điều luật quan trọng nhằm dứt điểm từng nước đi một, cho nên việc xử phạt là đúng. Tuy nhiên không phải không có những kỳ thủ thiếu tư cách, khi bí cờ hay sắp thua, lợi dụng sự vô ý hay vô can của đối phương để “ăn vạ”, đổ lỗi cho đối phương chạm quân để cứu vãn tình thế của mình. Trọng tài phải tỉnh táo, phân biệt rõ, xem xét tình thế cụ thể, chứng lý rõ ràng để xử lý thật công minh trong những trường hợp như thế.
6. Trong luật lần này quy định: ngoài trọng tài và đấu thủ được quyền nêu ra và xử lý vụ việc trong quá trình tiến hành ván cờ, còn không ai khác được quyền đề đạt và khiếu nại. Quy định này xuất phát từ thực tế trong nhiều năm qua xảy ra tình trạng có quá nhiều ý kiến từ bên ngoài can thiệp vào ván đấu như lãnh đội, huấn luyện viên, thân nhân của đấu thủ, thậm chí các quan chức, đoàn thể... gợi ý hay yêu cầu phải xử lý theo cách của mình. Làm như vậy khiến luật cờ mất tác dụng và ảnh hưởng xấu tới tinh thần đấu thủ, làm mất uy tín và chất lượng của giải cờ.
7. Về quy định trọng tài chỉ được phán xét hòa ở trường hợp “nếu cờ của cả hai đấu thủ không còn Xe, Pháo, Mã, Tốt tức không còn quân sang trận địa đối phương tấn công thì trọng tài có quyền tuyên bố ván cờ hòa” cũng có thể làm nảy sinh thắc mắc cho rằng còn nhiều trường hợp hòa khác sao trọng tài không can thiệp. Thực ra thì trường hợp quy định trong luật nói trên là rõ ràng nhất mới được quy định, còn các trường hợp khác còn phụ thuộc vào trình độ đấu thủ. Có trường hợp đối với các cao thủ thì hòa là chắc chắn, nhưng do một bên trình độ cờ thấp nên vẫn để thua như thường. Quy định trên cũng nhằm hạn chế sự thiên vị hay trình độ yếu kém của trọng tài, khiến ván cờ còn chưa ngã ngũ thì trọng tài đã tự ý can thiệp. Nếu quả thật gặp trường hợp nhất định sẽ hòa thì sớm muộn cũng sẽ dẫn tới điều khoản hạn định “60 nước không bắt quân” lúc đó xử hòa cờ là tất yếu hay hai bên đều nhận thấy và tự nguyện thỏa thuận với nhau hòa cờ.
8. Luật lần này được sửa đổi, bổ sung và chi tiết hóa nên phải phổ biến đầy đủ từng điều cho người chơi cờ, huấn luyện viên, ban tổ chức... Riêng trọng tài phải được tập huấn luật, được giải đáp tất cả các thắc mắc trước khi vào giải. Nếu bản thân trọng tài còn chưa nắm vững luật thì rất khó điều hành giải cờ có kết quả.
Khi đấu thủ yêu cầu thì trọng tài phải dẫn luật (chương nào, điều nào...) cho đấu thủ để phán xét của mình được đấu thủ chấp nhận. Vì vậy trước hết phải cho kỳ thủ học luật kỹ càng.
Có ý kiến cho rằng nên cộng lỗi tác phong và lỗi kỹ thuật, đủ 3 lỗi là xử thua cờ. Ở đây cần hiểu rõ: lỗi tác phong là một tên chung chỉ tư cách đạo đức cũng như tác hại mà nó gây ra, mức độ nặng nhẹ rất khác nhau, ví dụ khi thi đấu xảy ra ẩu đả thì ban tổ chức có thể truất ngay quyền thi đấu toàn giải của thủ phạm chứ không chờ tới 3 lần ẩu đả mới xử thua ván cờ. Trong luật không thể liệt kê hết các lỗi tác phong. Lỗi tác phong đề cập trong luật là những lỗi không gây tác hại nghiêm trọng. Vì vậy luật không có chỉ dẫn cộng lỗi tác phong và lỗi kỹ thuật. Cốt lõi của đánh cờ là đấu trí. Những quy định về bắt lỗi, xử phạt nhằm giữ khuôn phép và sự an toàn cho cuộc đấu trí chứ không phải chỉ là công cụ để định đoạt thắng thua.
Ở cơ sở ngoài việc phổ biến luật, cũng nên giao cho một số người nghiên cứu sâu về luật để gặp khi cần, mọi người có thể được giải đáp nhưng thắc mắc của mình.
9. Về cơ bản quyển luật này thống nhất với Luật Cờ Tướng châu Á và Luật Cờ Tướng thế giới. Nhưng có những điểm nhỏ khác biệt. Vì thế trước khi tham dự các giải đấu quốc tế hay tham dự giải quốc tế tổ chức tại Việt Nam, các đấu thủ, lãnh đội, huấn luyện viên, ban tổ chức cần tìm hiểu kỹ càng điều lệ giải và các điểm khác biệt đó để thông báo cho các đấu thủ và những người có trách nhiệm. Nếu có những quy định mới ban hành lần đầu tiên hay bổ sung thì Liên đoàn Cờ cần thông báo kịp thời.
10. Tập ghi biên bản: chỉ có biên bản mới giúp cho người chơi nghiên cứu lại các ván cờ của mình cũng như của đối thủ để tự sửa chữa sai sót, học tập nước hay, nâng cao trình độ. Cố gắng tập đánh bằng đồng hồ để làm chủ thời gian và biết cách phân phối thời gian hợp lý, khi tham gia các giải lớn có đồng hồ thì không bị bỡ ngỡ.
Trong quá trình tiến hành giải cờ, nếu có những tình huống phát sinh mà không có điều luật nào quy định rõ ràng, thì có thể nghiên cứu những tình huống tương tự được đề cập trong luật để tìm ra một giải pháp chính xác theo tinh thần chung là không trái với những điều được quy định trong luật. Luật Cờ Tướng này được xây dựng trên quan điểm cho rằng các trọng tài đều có đủ trình độ cần thiết, khả năng xét đoán lành mạnh và tinh thần khách quan tuyệt đối.
Trong quá trình biên soạn quyển Luật Cờ Tướng lần này, Ban soạn thảo đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu. Đứng đầu Ban biên soạn Luật là các ông Lê Uy Vệ, Phó chủ tịch Liên đoàn, trưởng Ban chuyên môn Cờ Tướng, ông Quách Anh Tú, Phó chủ tịch Liên đoàn, phó Ban chuyên môn Cờ Tướng cùng các thành viên. Ông Đặng Tất Thắng, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Liên đoàn đã xem và có những góp ý quý báu, ông Võ Tấn đã tổng hợp, biên tập và làm minh họa.
Ban soạn thảo trân trọng cảm ơn các nhà nghiên cứu: Tiến sĩ Phan Hồng Minh và cụ Ngô Linh Ngọc với trình độ học thuật và chuyên môn cao đã đóng góp rất lớn trong soạn thảo, dịch thuật, chỉnh lý và phân định các chương.
Nếu có ý kiến đóng góp với quyển Luật Cờ Tướng này, xin mời các độc giả vui lòng liên hệ với: Ban chuyên môn Cờ Tướng - Liên đoàn Cờ Việt Nam, 36 Trần Phú - Hà Nội.
MỤC LỤC
Quyết định của Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban TDTT về việc ban hành Luật Cờ Tướng
Lời nói đầu
Quyết định 1409/2004/QĐ-UBTDTT/TT1 về việc ban hành Luật Cờ Tướng do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao ban hành
- Số hiệu: 1409/2004/QĐ-UBTDTT/TT1
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/09/2004
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Danh Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/09/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Ban hành Luật Cờ Tướng gồm 6 chương, 30 điều và phụ lục.
- Điều 2. Luật Cờ Tướng này được áp dụng thống nhất trong các cuộc thi đấu từ cơ sở đến toàn quốc.
- Điều 3. / Luật này thay thế cho các Luật Cờ Tướng đã ban hành trước đây và có hiệu lực từ ngày ký.
- Điều 4. Các ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Thể thao Thành tích cao I, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Liên đoàn Cờ Việt Nam, thủ trưởng các cơ quan, ngành TDTT các địa phương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Điều 8. NƯỚC CỜ
- Điều 9. CHẠM QUÂN
- Điều 10. THỜI GIAN VÁN ĐẤU
- Điều 11. GHI BIÊN BẢN
- Điều 12. HẠN ĐỊNH SỐ NƯỚC ĐI DẪN TỚI HÒA CỜ
- Điều 13. KẾT THÚC VÁN CỜ
- Điều 14. QUY ĐỊNH CHUNG
- Điều 15. TƯ CÁCH ĐẤU THỦ, HUẤN LUYỆN VIÊN VÀ LÃNH ĐỘI
- Điều 16. XỬ LÝ CÁC VI PHẠM