- 1Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
- 2Luật Điện Lực 2004
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
- 6Thông tư 03/2010/TT-BCT quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Bộ Công thương ban hành
- 7Nghị định 68/2010/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
- 1Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý công trình lưới điện và xử lý hành vi vi phạm về an toàn điện trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2012/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 11 tháng 4 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15/6/2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
Căn cứ Thông tư số 03/2010/TT-BCT ngày 22/01/2010 của Bộ Công Thương quy định một số nội dung về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 233/TTr-SCT ngày 30/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 231/2006/QĐ-UBND ngày 10/10/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 11/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp; trách nhiệm cơ quan, tổ chức liên quan và việc kiểm tra, xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng áp dụng.
a) Tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực;
b) Tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng hoặc xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình có liên quan đến hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
c) Cơ quan chức năng của Nhà nước và cá nhân, tổ chức có liên quan đến bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Công trình lưới điện cao áp bao gồm lưới điện cao áp và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
2. Lưới điện cao áp là hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện trên không, đường điện ngầm có điện áp danh định từ 1000V trở lên.
3. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp là khoảng không gian được giới hạn bởi chiều dài, chiều rộng và chiều cao (tùy theo cấp điện áp) chạy dọc theo đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện.
4. Đơn vị điện lực quản lý vận hành lưới điện cao áp là các tổ chức có đăng ký hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật có quản lý và vận hành lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
5. Công trình xây dựng là các công trình công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
Điều 3. Công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
1. Công trình được xây dựng sau khi đã có công trình lưới điện cao áp mà toàn bộ hoặc một phần của công trình nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp (trừ trường hợp được phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 của Quy định này).
2. Công trình lưới điện cao áp có hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp xâm phạm quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp đã có trước của các tổ chức, cá nhân.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Điều 4. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không là khoảng không gian dọc theo đường dây và được giới hạn như sau:
a) Chiều dài hành lang được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp.
b) Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 22 kV | 35 kV | 110 kV | 220 kV | 500 kV | ||
| Dây bọc | Dây trần | Dây bọc | Dây trần | Dây trần | ||
Khoảng cách | 1,0 m | 2,0 m | 1,5 m | 3,0 m | 4,0 m | 6,0 m | 7,0 m |
c) Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 35 kV | 110 kV | 220 kV | 500 kV |
Khoảng cách | 2,0 m | 3,0 m | 4,0 m | 6,0 m |
2. Hành lang bảo vệ an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên không là khoảng không gian dọc theo đường cáp điện và được giới hạn về các phía là 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng.
Điều 5. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được giới hạn như sau:
1. Chiều dài hành lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.
2. Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi:
a) Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;
b) Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được quy định trong bảng sau:
Loại cáp điện | Đặt trực tiếp trong đất | Đặt trong nước | ||
Đất ổn định | Đất không ổn định | Nơi không có tàu thuyền qua lại | Nơi có tàu thuyền qua lại | |
Khoảng cách | 1,0 m | 1,5 m | 20,0 m | 100,0 m |
3. Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc mặt nước đến:
a) Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;
b) Độ sâu thấp hơn điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước.
Điều 6. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện
1. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện là khoảng không gian bao quanh trạm điện và được giới hạn như sau:
a) Đối với các trạm điện không có tường, rào bao quanh, hành lang bảo vệ trạm điện được giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần nhất của trạm điện theo quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 22 kV | 35 kV |
Khoảng cách | 2,0 m | 3,0 m |
b) Đối với trạm điện có tường hoặc hàng rào cố định bao quanh, chiều rộng hành lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài tường hoặc hàng rào; chiều cao hành lang được tính từ đáy móng sâu nhất của công trình trạm điện đến điểm cao nhất của trạm điện cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này.
2. Nhà và công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ an toàn của trạm điện phải đảm bảo không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm điện; không xâm phạm đường ra vào trạm điện; đường cấp thoát nước của trạm điện, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm và đường dây dẫn điện trên không; không làm cản trở hệ thống thông gió của trạm điện; không để cho nước thải xâm nhập làm hư hỏng công trình điện.
Điều 7. Nhà ở, công trình trong hoặc ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Trong hành lang an toàn lưới điện điện áp đến 220kV.
Nhà ở, công trình không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện cao áp đến 220 kV nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy;
b) Các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình phải được nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất;
c) Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận công trình lưới điện cao áp;
d) Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 35 kV | 110 kV | 220 kV |
Khoảng cách | 3,0 m | 4,0 m | 6,0 m |
đ) Cường độ điện trường ≤ 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một mét và ≤ 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một mét.
2. Ngoài hành lang an toàn lưới điện điện áp 500kV.
Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân ngoài hành lang an toàn lưới điện, giữa hai dây đường dây dẫn điện trên không điện áp 500kV được xem xét bồi thường, hỗ trợ và di dời khi có một trong các điều kiện sau:
a) Cường độ điện trường > 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một mét và > 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một mét.
b) Khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây dẫn điện ≤ 60 mét.
3. Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có khoảng cách như quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này, nhưng cường độ điện trường đảm bảo theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này và chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nguyện vọng ở lại thì được phép và được bồi thường, hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất ở, diện tích nhà ở và công trình phụ phục vụ sinh hoạt như đối với đất ở, nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt trong hành lang an toàn lưới điện quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Việc bồi thường, hỗ trợ.
a) Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang an toàn lưới điện được quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ.
b) Bồi thường, hỗ trợ đối với đất trong hành lang an toàn lưới điện được quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ.
c) Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang an toàn lưới điện được quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ.
d) Việc chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất khác sang đất ở và hỗ trợ chi phí di chuyển đối với nhà ở, công trình trong hành lang an toàn lưới điện được quy định tại Khoản 7, Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ.
5. Không cho phép tồn tại nhà ở và công trình có người thường xuyên sinh sống, làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp từ 500 kV trở lên, trừ những công trình chuyên ngành phục vụ vận hành lưới điện đó.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CƠ QUAN, TỔ CHỨC LIÊN QUAN
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Quản lý về trật tự xây dựng trên địa bàn; kiểm tra giấy phép xây dựng, phát hiện kịp thời và ngăn chặn, kiên quyết xử lý ngay từ đầu các công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn.
3. Báo cáo kịp thời những công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp vượt quá thẩm quyền với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện) có trách nhiệm.
a) Quản lý toàn diện trật tự xây dựng trên địa bàn; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện công tác kiểm tra, phát hiện kịp thời và ngăn chặn, kiên quyết xử lý ngay từ đầu các công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
b) Kiểm tra, phát hiện, xử lý theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo xử lý các vi phạm trên địa bàn.
Thành phần và Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ cho Ban chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp cấp huyện; kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các công trình vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp đúng quy định.
2. Phối hợp với các đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp, các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý.
3. Tham gia kiểm tra, lập biên bản, đề nghị xử lý đối với công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn các huyện, thị xã.
4. Theo dõi, tổng hợp báo cáo định kỳ (quý, năm) và đột xuất tình hình vi phạm, xử lý vi phạm, đề xuất biện pháp giải quyết các tồn tại, vướng mắc về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
5. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo và các vấn đề liên quan về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp theo thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, lập biên bản xử lý các công trình xây dựng (trừ công trình điện) vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
2. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng thực hiện đúng các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, lập biên bản xử lý các hành vi: Xếp, lưu giữ các chất dễ cháy, nổ, các chất hóa học có tính ăn mòn kim loại trong khu vực hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp; xả chất thải kim loại vào hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm.
2. Tham gia xử lý các trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp đối với lĩnh vực đất và kết hợp với ngành điện xác nhận phần diện tích đất, nguồn gốc phần đất vi phạm để có phương án bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của các đơn vị điện lực quản lý vận hành lưới điện cao áp
1. Cung cấp kịp thời sơ đồ hiện trạng của lưới điện cao áp trên địa bàn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Phối hợp cùng cơ quan chính quyền địa phương để tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao áp.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
4. Thường xuyên kiểm tra, rà soát các đường dây dẫn điện, trạm biến áp nhằm kịp thời phát hiện các công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp; lập biên bản hiện trạng và thông báo đến cơ quan chức năng: Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương.
5. Có văn bản thỏa thuận về đảm bảo an toàn điện đối với công trình xây dựng có liên quan đến hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ công trình xây dựng.
6. Xây dựng phương án cải tạo công trình lưới điện cao áp theo đề nghị của chủ công trình khi công trình xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cho phép chủ công trình tự bỏ kinh phí di chuyển công trình lưới điện cao áp nhằm khắc phục tình trạng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định.
Việc di chuyển công trình lưới điện phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
7. Tổng hợp tình hình vi phạm, phân loại các trường hợp vi phạm, biện pháp giải quyết về bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao áp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
8. Tuân thủ các quy định tại Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 2 Nghị định 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 và Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ khi cải tạo hoặc xây dựng công trình lưới điện cao áp trên địa bàn.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan có liên quan
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng.
Trước khi cấp phép cho tổ chức, cá nhân xây dựng mới hoặc cơi nới, cải tạo nhà ở, công trình xây dựng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải yêu cầu chủ công trình xây dựng thoả thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện cao áp về các biện pháp bảo đảm an toàn đường dây dẫn điện trên không và an toàn trong quá trình xây dựng, cơi nới, cải tạo, sử dụng công trình xây dựng này.
2. Công an tỉnh.
Lực lượng Công an phối hợp các ngành có liên quan trong công tác phát hiện, xử lý vi phạm bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp đúng quy định pháp luật. Tham gia bảo vệ thi hành quyết định cưỡng chế, giữ gìn an ninh, trật tự xã hội trong công tác giải tỏa, di dời và trong quá trình cưỡng chế.
3. Sở Tài chính.
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách đảm bảo cho hoạt động xử lý công trình vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Nhà nước đối với các trường hợp phải di dời nhà ở, công trình để bảo vệ an toàn cho công trình lưới điện cao áp.
4. Cơ quan truyền thông.
Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương và các cơ quan thông tin, truyền thông khác của Tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tham gia tuyên truyền, phổ biến công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn.
Chương IV
KIỂM TRA, XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Điều 15. Kiểm tra và lập biên bản
1. Tổ công tác của xã, phường, thị trấn khi kiểm tra phát hiện hoặc được tổ chức, cá nhân thông báo về công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp có trách nhiệm lập biên bản vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực, hoàn thiện hồ sơ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giải quyết theo thẩm quyền; đối với vụ việc vượt quá thẩm quyền thì trình cơ quan Nhà nước cấp trên theo pháp luật quy định.
Thời gian báo cáo chậm nhất 24 giờ sau khi lập biên bản.
2. Đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp khi kiểm tra, phát hiện hoặc được tổ chức, cá nhân thông báo về công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực và thông báo, đề xuất biện pháp xử lý bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương, đồng thời thông báo cho chủ sở hữu công trình vi phạm biết.
3. Thanh tra điện lực Sở Công Thương, Thanh tra xây dựng các huyện, thị xã: Kiểm tra, phát hiện hoặc khi được các tổ chức, cá nhân thông báo về công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp có trách nhiệm lập biên bản xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực và quyết định xử phạt theo thẩm quyền.
Điều 16. Hồ sơ xử lý vi phạm
1. Biên bản vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
2. Biên bản tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm (nếu có);
3. Sơ đồ công trình vi phạm thể hiện mức độ vi phạm của công trình;
4. Bản sao giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà; hồ sơ thiết kế; giấy phép xây dựng công trình; đơn thư khiếu nại, tố cáo (nếu có);
5. Các giấy tờ liên quan khác.
Điều 17. Nguyên tắc, hình thức và thẩm quyền xử phạt
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thanh tra điện lực, Thanh tra xây dựng thực hiện xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo nguyên tắc, hình thức và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Nghị định 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
Điều 18. Cưỡng chế thi hành
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực do có công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp mà không tự nguyện chấp hành thì thực hiện cưỡng chế theo quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Khen thưởng, kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong công tác bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao áp có thành tích xuất sắc thì được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong công tác bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao áp nhưng thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định của Nhà nước gây thiệt hại cho người dân, cho đơn vị, gây mất an toàn cho lưới điện sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch hoặc buộc thôi việc và phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 20. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp cấp huyện được lấy từ ngân sách huyện, thị xã.
2. Kinh phí thực hiện xử lý vi phạm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được lấy từ ngân sách phường, xã, thị trấn và ngân sách huyện, thị xã.
Điều 21. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các tổ chức, cá nhân trong việc xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp được thực hiện theo Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản liên quan.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Quy định này trên địa bàn; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã báo cáo định kỳ quý, năm và theo yêu cầu về tình hình vi phạm, công tác xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các đơn vị điện lực quản lý vận hành lưới điện cao áp tổ chức thực hiện Quy định này; báo cáo định kỳ quý, năm và theo yêu cầu về tình hình vi phạm, xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý vận hành với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Sở Công Thương.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét bổ sung, điều chỉnh kịp thời./.
- 1Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 944/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Quyết định 1110/2006/QĐ-UBND về Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Quyết định 231/2006/QĐ-UBND quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 62/2009/QĐ-UBND quy định về xử lý công trình xây dựng, ănten và cây trồng vi phạm công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 69/2006/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 37/2000/QĐ/CT-UBBT quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Quyết định 37/2000/QĐ/CT-UBBT ban hành Qui định Xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện Tỉnh Bình Thuận
- 8Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 9Quyết định 14/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 62/2009/QĐ-UBND về xử lý công trình xây dựng, ănten và cây trồng vi phạm công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 10Quyết định 76/2014/QĐ-UBND quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 11Quyết định 56/2005/QĐ-UBND Quy định xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tại Tiền Giang
- 12Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý công trình lưới điện và xử lý hành vi vi phạm về an toàn điện trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 13Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 231/2006/QĐ-UBND quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 3Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý công trình lưới điện và xử lý hành vi vi phạm về an toàn điện trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
- 2Luật Điện Lực 2004
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 37/2005/NĐ-CP quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- 6Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 7Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
- 8Thông tư 03/2010/TT-BCT quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Bộ Công thương ban hành
- 9Quyết định 944/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 10Nghị định 68/2010/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
- 11Luật khiếu nại 2011
- 12Luật tố cáo 2011
- 13Quyết định 1110/2006/QĐ-UBND về Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 14Quyết định 62/2009/QĐ-UBND quy định về xử lý công trình xây dựng, ănten và cây trồng vi phạm công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 15Quyết định 69/2006/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 37/2000/QĐ/CT-UBBT quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 16Quyết định 37/2000/QĐ/CT-UBBT ban hành Qui định Xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện Tỉnh Bình Thuận
- 17Quyết định 14/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 62/2009/QĐ-UBND về xử lý công trình xây dựng, ănten và cây trồng vi phạm công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 18Quyết định 76/2014/QĐ-UBND quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 19Quyết định 56/2005/QĐ-UBND Quy định xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tại Tiền Giang
Quyết định 14/2012/QĐ-UBND quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 14/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/04/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Trần Thanh Liêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/04/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực