Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2008/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 26 tháng 6 năm 2008 |
BAN HÀNH QUI CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03-12-2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002; Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 129/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày 02/11/2007 của Liên bộ Bộ Tài Chính và Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ phát triển KH&CN quốc gia;
Xét đề nghị của Liên Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình số 08 /TTr – STC-SKHCN ngày 03 /6/ 2008 và Công văn số 780/BC-STP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14 /2008/QĐ-UBND, ngày 26/6/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)
Quy chế này áp dụng đối với hoạt động quản lý tài chính Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hoà Bình (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hòa Bình hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có chức năng tài trợ không hoàn lại một phần kinh phí, cho vay không lấy lãi hoặc cho vay với mức lãi suất thấp đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hòa Bình là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Hoà Bình. nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Quỹ có tư cách pháp nhân, có các quyền theo pháp luật và chịu trách nhiệm quản lý, duy trì và phát triển vốn của Quỹ đúng pháp luật. Quỹ được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại để phục vụ các hoạt động giao dịch, thanh toán.
Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Quỹ là đơn vị hạch toán độc lập, được chi lương và các chi phí khác phục vụ hoạt động bộ máy của Quỹ, hoạt động của hội đồng thẩm định và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của Pháp luật.
Điều 6. Quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ
Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản đúng mục đích, hiệu quả phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về hoạt động của Quỹ.
Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
Vốn hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều 3, Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hoà Bình, ban hành kèm theo Quyết định số 3159 /QĐ-UBND ngày 24/12/2007 của UBND tỉnh, gồm:
1. Vốn cơ bản được cấp một lần ban đầu là 02 tỉ Việt Nam đồng từ nguồn ngân sách Nhà nước dành cho sự nghiệp Khoa học và công nghệ của tỉnh, vốn này được cấp một lần và được phân bổ đủ trong 3 năm kể từ khi thành lập.
2. Vốn cấp bổ sung cho các khoản để tài trợ không hoàn lại thông qua Quỹ được hình thành từ các khoản kinh phí sau:
- Kinh phí thu hồi từ các dự án sản xuất thử nghiệm, các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Kinh phí chi đầu tư phát triển cho khoa học và công nghệ của tỉnh.
- Kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm được phân bổ chưa hoặc không sử dụng hết.
-Các nguồn ngân sách hợp pháp khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
3. Quĩ được huy động vốn từ các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ, hiến tặng của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
4. Các khoản thu từ hoạt động của Quỹ.
5. Các nguồn khác mà pháp luật không cấm.
Điều 8. Quản lý và sử dụng vốn.
1. Vốn của Quỹ được sử dụng để cho các đối tượng được tài trợ và vay theo các quy định tại quy chế này và chi quản lý hoạt động của Quỹ.
2. Hàng năm, Quỹ phải thực hiện cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn, thực hiện kế hoạch hoá các nguồn vốn Quỹ chủ động vận động và tiếp nhận các nguồn vốn ngoài ngân sách và nguồn vốn khác theo quy định của Quỹ và các quy định có liên quan của Nhà nước.
3. Quỹ được phép chuyển vốn dư ngân sách cấp trong năm tài chính sang năm kế tiếp.
4. Mức chi, đối tượng chi từ nguồn ngân sách nhà nước cấp được thực hiện theo các quy định hiện hành về chi ngân sách Nhà nước.
5. Vốn hoạt động và tài sản của Quỹ phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả theo các phương thức tài trợ hoặc cho vay của Quỹ. Các trường hợp tổn thất về vốn và tài sản của Quỹ phải xác định rõ nguyên nhân và xử lý theo quy định.
6. Vốn ngân sách cấp cho Quỹ hàng năm được hạch toán vào Mục 153 “Hỗ trợ các Quỹ”, tiểu mục 08 “Chi cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” của Mục lục Ngân sách Nhà nước.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA QUỸ
Hoạt động nghiệp vụ của Quỹ bao gồm chi tài trợ, cho vay, chi tạm ứng, hoạt động ủy thác để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 9. Đối tượng và mức giới hạn vốn tài trợ
1. Tài trợ không hoàn lại một phần chi phí hợp lý để thực hiện các đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới thuộc những ngành nghề, lĩnh vực tỉnh ưu tiên khuyến khích, do các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện hoặc phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện; mức tài trợ không quá 30% tổng kinh phí thực hiện đề tài.
2.Tài trợ không hoàn lại một phần chi phí hợp lý cho việc thực hiện dự án xây dựng hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng, xác lập và khai thác tài sản trí tuệ; mức tài trợ không quá 20% tổng kinh phí của dự án.
3. Tài trợ không hoàn lại cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của các nhà Khoa học và công nghệ trong tỉnh; tham gia hội thảo khoa học, xuất bản công trình khoa học, hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ; trao giải thưởng nhằm khuyến khích các hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh; Mức tài trợ không vượt quá 50% tổng chi phí hợp lý cho mỗi hoạt động.
Phần kinh phí tài trợ không thu hồi quy định tại khoản này không vượt quá phần vốn bổ sung hàng năm của Quỹ.
1. Căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành, Hội đồng quản lý Quỹ ban hành quy định cụ thể về tiêu chí xét chọn, đánh giá nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình được tài trợ từ nguồn vốn của Quỹ và quy định mức tài trợ với từng loại nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình nhưng không vượt quá mức giới hạn được ghi tại Điều 9 của Quy chế này.
2. Căn cứ quy định của Hội đồng quản lý Quỹ, cơ quan điều hành Quỹ thành lập các Hội đồng thẩm định để xét chọn nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình được tài trợ và đề xuất mức tài trợ đối với từng nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Việc xét chọn phải được thực hiện công khai, dân chủ, bình đẳng theo đúng quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, Hội đồng quản lý Quỹ được quyền điều chỉnh mức vốn tài trợ để phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo tính hiệu quả của dự án và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Việc tài trợ phải được thực hiện đúng đối tượng, vốn tài trợ phải được sử dụng đúng mục đích và phải được giải ngân theo tiến độ thực hiện của dự án. Nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ không được trùng lặp với các nghiên cứu đã hoặc đang thực hiện bằng nguồn vốn của Quỹ hoặc nguồn vốn khác của Nhà nước.
5. Quỹ tài trợ để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong kế hoạch sử dụng Ngân sách Nhà nước.
6. Thời gian thu hồi kinh phí của dự án được tài trợ có thu hồi kinh phí áp dụng theo quy định hiện hành.
Điều 11. Xây dựng kế hoạch tài trợ
1. Hàng năm, căn cứ kế hoạch vốn và nhu cầu tài trợ của các đối tượng, cơ quan điều hành Quỹ lập kế hoạch tài trợ cho các đối tượng theo quy định.
2. Kế hoạch tài trợ hàng năm phải được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 12. Đối tượng và mức giới hạn cho vay
1. Cho vay không lấy lãi đối với các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu và phát triển được tạo ra trong nước có ý nghĩa đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thuộc các lĩnh vực ưu tiên ghi trong kế hoạch phát triển Khoa học và công nghệ của tỉnh.
2. Cho vay với mức lãi suất thấp đối với các dự án đổi mới công nghệ, ưu tiên đối với các dự án đổi mới và sư dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh cao.
Mức giới hạn cho vay đối với một dự án không vượt quá 20% tổng số vốn ban đầu của Quỹ.
Hội đồng quản lý Quỹ quy định tiêu chí xác định các dự án cho vay không lấy lãi, cho vay với lãi suất thấp bằng 50% mức lãi xuất cho vay thương mại của các Ngân hàng thương mại Nhà nước (tính bình quân) trên địa bàn tỉnh tại thời điểm cho vay.
1. Đảm bảo cho vay đúng đối tượng, tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy chế do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các nhiệm vụ, đề tài, dự án chương trình xin vay vốn của Quỹ phải được xét chọn công khai, dân chủ, bình đẳng do Hội đồng thẩm định và cơ quan điều hành trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
3. Quỹ thực hiện cho vay đối với các nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách Nhà nước.
4. Quỹ thực hiện cho vay đối với tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong tỉnh đề xuất, tại bất kỳ thời điểm trong năm.
Mục III. KINH PHÍ TẠM ỨNG CHO CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.
Điều 14. Đối tượng và mức giới hạn tạm ứng
Các đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện bằng nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh, có nội dung mang tính thời vụ, có thời gian thực hiện từ 2 năm trở lên, trong khi chờ nguồn vốn cấp chuyển tiếp để thực hiện các nội dung đầu năm sau (kể từ năm thứ 2 trở đi), được tạm ứng vốn cần thiết để triển khai các nội dung liên quan đến thời vụ; mức vốn tạm ứng cho một đề tài, dự án, nhiệm vụ không quá 50% tổng kinh phí thực hiện các nội dung đề nghị tạm ứng và không vượt quá 1% tổng số vốn ban đầu của Quỹ.
Những nội dung do thực hiện chậm tiến độ đã được duyệt (với bất kỳ lý do gì) chuyển tiếp năm sau không thuộc đối tượng được tạm ứng.
Điều 15. Nguyên tắc và thủ tục tạm ứng
1. Đảm bảo cho tạm ứng đúng đối tượng, tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Chủ đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ căn cứ vào tiến độ thực hiện, lập kế hoạch kinh phí tạm ứng để thực hiện các nội dung năm sau từ nguồn vốn của Quỹ; Kế hoạch lập phải được Liên Sở Khoa học và công nghệ - Tài chính xem xét, thông qua. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị tạm ứng trước ngày 15/12 hàng năm. Cơ quan điều hành Quỹ căn cứ vào hồ sơ đề nghị tạm ứng của từng đề tài dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ lập kế hoạch tạm ứng trình Hội đồng quản lý xét duyệt
3. Nội dung được tạm ứng vốn có tiến độ thực hiện nằm trong khoảng thời gian từ ngày 01/01 đến ngày 31/3 hàng năm.Thời gian hoàn trả tạm ứng chậm nhất vào ngày 30/6 hàng năm.
Quỹ được nhận vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tài trợ hoặc cho vay các nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình theo hợp đồng uỷ thác.
Điều 17. Quản lý nguồn vốn ủy thác
Nguồn vốn nhận uỷ thác, các khoản tài trợ, cho vay theo hợp đồng uỷ thác phải được theo dõi, quản lý riêng và thỏa thuận hợp đồng ủy thác. Kết thúc thời hạn uỷ thác, Quỹ có trách nhiệm thu hồi các khoản tài trợ, cho vay theo uỷ thác và quyết toán nguồn vốn nhận uỷ thác với người uỷ thác theo hợp đồng uỷ thác.
Mục V. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TÀI TRỢ, CHO VAY, TẠM ỨNG.
Điều 18. Trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Quyết định phương thức tài trợ, cho vay, tạm ứng của Quỹ.
2. Quy định tiêu chí đánh giá, xét chọn dự án được tài trợ, cho vay, tạm ứng từ nguồn vốn của Quỹ.
3. Quy định cụ thể mức tài trợ từ nguồn vốn của Quỹ cho phù hợp với từng loại hình nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học.
4. Quy định mức lãi suất làm cơ sở để cơ quan điều hành Quỹ cho vay trong từng thời kỳ phù hợp với từng loại hình nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình, đảm bảo lãi suất cho vay thấp hơn mức lãi suất cho vay thương mại, nhưng không thấp hơn mức lãi xuất được quy định tại điểm 2, Điều 12 quy chế này.
5. Ban hành các quy định cụ thể về chế độ thực hiện hợp đồng tài trợ, cho vay làm căn cứ để giải quyết các vi phạm liên quan và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về giải quyết các vi phạm hợp đồng tài trợ, cho vay, tạm ứng và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Giám sát, kiểm tra hoạt động của cơ quan điều hành Quỹ trong việc thực hiện các quy định về điều hành và quản lý Quỹ.
Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan điều hành Quỹ
1. Tổ chức họp hội đồng thẩm định (về nội dung và kinh phí) để đánh giá và xét chọn các đề tài, dự án, trên cơ sở đó quyết định tài trợ, cho vay, tạm ứng và thời hạn cho vay đối với từng đề tài, dự án cụ thể theo quy định.
2. Quyết định thời gian cho vay của từng dự án, nhưng tối đa không quá 36 tháng. Trường hợp đặc biệt, thời gian cho vay quá 36 tháng, cơ quan điều hành Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định.
3. Căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước, các quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, cơ quan điều hành Quỹ phải thực hiện ký kết hợp đồng tài trợ, cho vay theo đúng đối tượng quy định.
4. Tổ chức theo dõi và thu hồi các khoản vốn vay, lãi vay đúng hạn theo hợp đồng vay đã ký kết.
5. Quản lý các kết quả nghiên cứu, xử lý các vi phạm hợp đồng tài trợ, cho vay.
Điều 20. Trách nhiệm của Ban kiểm soát Quỹ
1. Định kỳ 01 năm 01 lần kiểm tra và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình thực hiện điều lệ của Quỹ, các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
2. Xem xét, trình cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ.
Điều 21. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được tài trợ, vay, tạm ứng từ Quỹ
1. Thực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng tài trợ, cho vay, tạm ứng đã ký, huy động đủ vốn như đã cam kết để thực hiện nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình.
2. Sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ tiêu chuẩn; định kỳ (theo tiến độ thực hiện của đề tài, dự án, nhiệm vụ) có báo cáo tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Quỹ.
3. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có nhận tài trợ, vốn vay của Quỹ tiến hành thanh quyết toán với các chủ nhiệm đề tài, dự án và báo cáo cơ quan điều hành Quỹ. Cá nhân thực hiện nhiệm vụ có nhận tài trợ, vốn vay của Quỹ thực hiện quyết toán trực tiếp với Quỹ theo các quy định của Quỹ.
Điều 22. Xử lý đối với trường hợp tài trợ, cho vay không đúng đối tượng
1. Hội đồng quản lý Quỹ, cơ quan điều hành Quỹ phải chịu trách nhiệm về các quyết định tài trợ, cho vay không đúng đối tượng. Trường hợp vi phạm sẽ chịu các chế tài xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình đã được tài trợ không đúng đối tượng, không đúng quy định, không đảm bảo huy động đủ các nguồn vốn, sử dụng kinh phí sai mục đích, sai chế độ tiêu chuẩn quy định, thì cơ quan điều hành Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ quyết định dừng việc thanh toán kinh phí còn lại và thu hồi phần kinh phí sử dụng sai mục đích, sai chế độ. Ngoài ra trong trường hợp sử dụng kinh phí sai mục đích, sai chế độ thì tuỳ theo mức độ sai phạm cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án, chương trình còn phải chịu các chế tài xử lý vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình phải ngừng triển khai hoặc không đạt kết quả theo dự kiến do nguyên nhân khách quan (đơn vị chủ trì bị phá sản, chủ nhiệm đề tài, dự án, chương trình bị chết hoặc mất tích, công trình nghiên cứu bị ảnh hưởng do thiên tai, bão lụt, hoả hoạn…) dẫn đến không đảm bảo hoàn trả kinh phí thu hồi, kinh phí cho vay thì được xem xét miễn, giảm kinh phí thu hồi, kinh phí cho vay, lãi suất cho vay, gia hạn thời hạn vay.Trong trường hợp này đơn vị chủ trì đề tài, dự án, chương trình phải báo cáo kịp thời cho cơ quan điều hành Quỹ bằng văn bản (kèm các hồ sơ liên quan như: Quyết định công bố phá sản doanh nghiệp, giấy chứng tử, xác nhận mất tích của chính quyền địa phương, xác nhận của cơ quan phòng cháy chữa cháy, cơ quan phòng chống bão lụt về thiệt hại của đề tài, dự án, chương trình… ) để cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, xác nhận về quá trình triển khai thực hiện và lý do phải ngừng triển khai các dự án; khả năng hoàn trả kinh phí ngân sách nhà nước tài trợ, cho vay.
Sau khi kiểm tra xác nhận hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, cơ quan điều hành Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 23. Thẩm quyền xử lý rủi ro
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định gia hạn thời hạn cho vay của của các đề tài, dự án, chương trình nhưng tổng thời gian cho vay sau khi gia hạn không được vượt quá thời gian cho vay tối đa của từng loại đề tài, dự án, chương trình (36 tháng).
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định xử lý rủi ro đối với các trường hợp miễn, giảm kinh phí thu hồi, miễn, giảm lãi, xóa nợ gốc cho vay đối với các đề tài, dự án, chương trình trên cơ sở đề xuất của Hội đồng quản lý Quỹ.
Trường hợp các dự án có thu hồi kinh phí, dự án vay vốn vi phạm hợp đồng, trả nợ thu hồi, nợ vay không đúng hạn, chủ dự án phải chịu lãi phạt quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn (đối với cả phần gốc và lãi trong hạn). Đồng thời phải chịu trách nhiệm thực hiện các chế tài về thu nợ và lãi quá hạn theo quy định của pháp luật.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ:
Điều 25. Nguồn kinh phí hoạt động của bộ máy Quỹ
1. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên theo dự toán.
2. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:
- Thu lãi cho vay của các dự án vay vốn của Quỹ.
- Thu từ các hoạt động hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ.
- Thu phí từ hoạt động uỷ thác (nếu có).
- Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác.
3. Thu nhập từ hoạt động tài chính:
- Thu lãi tiền gửi.
- Các khoản thu từ dịch vụ tài chính khác.
4. Thu nhập từ hoạt động khác:
- Các khoản thu phạt.
- Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của Quỹ (sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán).
- Thu chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi đơn vị, cá nhân chủ trì dự án không trả được nợ; tài sản hình thành từ vốn ngoài ngân sách và vốn khác của Quỹ.
- Thu nợ đã xoá nay thu hồi được.
- Các khoản thu nhập khác.
1. Chi phí hoạt động của Quỹ, gồm:
a) Chi hoạt động thường xuyên cho hoạt động bộ máy, gồm:
- Tiền lương, các khoản có tính chất lương, các khoản trích theo lương, chi nghiệp vụ, đoàn ra, đoàn vào và các khoản mua sắm, sửa chữa thường xuyên Tài sản cố định, chi dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm và các khoản chi thường xuyên khác theo chế độ quy định.
- Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ, Hội đồng khoa học và công nghệ.
- Chi phụ cấp cho các thành viên kiêm nhiệm của hội đồng quản lý và các chức danh kiêm nhiệm khác. Cụ thể các mức phụ cấp (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp công tác phí…) hàng tháng chi trả theo chế độ hiện hành.
- Chi tổ chức hội thảo khoa học theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi mua tài liệu, tư liệu, thông tin tuyên truyền, quảng bá, phục vụ cho các hoạt động của Quỹ.
- Chi phí tuyển chọn, xét chọn, thẩm định đề tài, dự án và các nhiệm vụ khác được tài trợ, cho vay: áp dụng theo các quy định hiện hành.
- Chi phí đánh giá, kiểm tra, nghiệm thu đề tài, dự án, chương trình được tài trợ, cho vay (áp dụng theo các quy định hiện hành).
- Chi phí thu hồi nợ, lãi vay từ nguồn vốn của Quỹ.
- Chi phí thường xuyên khác.
b) Các khoản chi không thường xuyên của hoạt động bộ máy, gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, và các khoản chi không thường xuyên khác.
2. Quỹ được ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên như đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 27. Chế độ quản lý chi tiêu
1. Căn cứ dự toán chi quản lý hàng năm được Ủy ban nhân dân tinh phê duyệt và các khoản thu hợp pháp của Quỹ, Quỹ được áp dụng quy định tự chủ về biên chế và tài chính theo chế độ hiện hành áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và các quy định cụ thể tại quy chế này.
2. Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm xây dựng quy chế, định mức chi tiêu nội bộ phù hợp với các quy định của nhà nước trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt làm căn cứ thực hiện, quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Quỹ phải gửi quy chế chi tiêu nội bộ cho cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi quản lý đồng thời gửi cho Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện kiểm soát chi theo quy định.
3. Quỹ không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
- Các khoản thiệt hại đã được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.
- Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính.
- Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Các khoản chi cho sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi.
Điều 28. Quản lý và sử dụng tài sản
1. Đầu tư, mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ được thực hiện theo các quy định như đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự trang trải một phần kinh phí hoạt động.
2. Quỹ được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật, tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản, Quỹ phải định giá tài sản và tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Số tiền trích khấu hao, số tiền thu được từ chênh lệch do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách kế toán và chi phí thanh lý, nhượng bán (nếu có) được để lại bổ sung Quỹ đầu tư phát triển của Quỹ để sử dụng tái tạo lại tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị. Số tiền trích khấu hao tài sản đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn huy động được dùng để trả nợ vay; trường hợp đã trả đủ nợ vay, được bổ sung vào Quỹ đầu tư phát triển của Quỹ.
4. Đối với các trường hợp tổn thất về tài sản của Quỹ, Quỹ phải xác định rõ nguyên nhân và xử lý:
- Nếu tài sản bị tổn thất do lỗi của tập thể và cá nhân thì tập thể, cá nhân gây ra phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Nếu tài sản đã mua bảo hiểm theo pháp luật thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
5. Quỹ phải thực hiện việc kiểm kê tài sản theo quy định hiện hành.
Điều 29. Phân phối thu nhập và sử dụng các Quỹ
1. Phân phối thu nhập: Chênh lệch thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ được phân phối như sau:
a) Trích 25% vào quỹ đầu tư phát triển.
b) Trích trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập áp dụng như đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Số còn lại sau khi trích lập các quỹ trên sẽ được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển.
2. Mục đích sử dụng các quỹ:
a) Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ, trang thiết bị, điều kiện làm việc.
b) Quỹ khen thưởng dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ viên chức của Quỹ.
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả.
- Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Quỹ có quan hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ.
c) Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
d) Quỹ phúc lợi dùng để:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thoả thuận.
- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức của Quỹ.
- Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ viên chức của Quỹ.
- Đóng góp cho Quỹ phúc lợi xã hội và chi các hoạt động phúc lợi khác.
Điều 30. Lập và phê duyệt kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ
1. Hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ lập kế hoạch tài chính của Quỹ bao gồm các nội dung:
- Dự kiến số dư nguồn vốn ngân sách Nhà nước, kế hoạch thu hồi vốn, kế hoạch thu hồi lãi vay, dự kiến kế hoạch huy động từ các nguồn khác ...
- Kế hoạch tài trợ, cho vay từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và ngoài nguồn vốn Ngân sách nhà nước.
- Kế hoạch chi thường xuyên của bộ máy quản lý Quỹ.
- Kế hoạch bổ sung vốn từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn vốn hợp pháp khác của tỉnh.
2. Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ gửi kế hoạch tài chính của Quỹ cho Ban Kiểm soát, Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ thẩm định và gửi Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách tỉnh hàng năm.
3. Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ lập báo cáo quyết toán tài chính của Quỹ gửi Ban kiểm soát, Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ thẩm định gửi Sở Tài chính để thẩm tra.
Chương V
CÔNG TÁC KẾ TOÁN, THỐNG KÊ
1.Quỹ phải tổ chức thực hiện công tác kế toán theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Kế toán. Quỹ thực hiện công tác thống kê theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thống kê.
2. Quỹ được áp dụng Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp (Ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) để thực hiện công tác kế toán của Quỹ.
Giám đốc Quỹ có trách nhiệm lập báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm và cả năm gửi chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng Quản lý Quỹ, Sở Khoa học và công nghệ, Sở Tài chính về tình hình hoạt động của Quỹ:
- Báo cáo cân đối kế toán, cân dối nguồn và sử dụng vốn.
- Báo cáo thu, chi tài chính.
- Báo cáo quyết toán năm.
Giám đốc quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các số liệu báo cáo.
1. Hàng năm Quỹ phải thực hiện tự kiểm tra tài chính kế toán theo “Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan đơn vị có sử dụng Ngân sách Nhà nước” ban hành theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Quỹ chịu sự kiểm tra tài chính của Ban Kiểm soát, Sở Tài chính, Kiểm toán Nhà nước theo quy định hiện hành.
Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của nhà nước, vốn huy động của các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình hoạt động theo mục tiêu họat động của Quỹ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình cụ thể, Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 76/2007/QĐ-UBND thành lập Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 184/2003/QĐ-UB về giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn 2003-2005 cho đơn vị sự nghiệp có thu bảo đảm một phần chi phí: Trung tâm Thông tin khoa học công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 183/2003/QĐ-UB về giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn 2003-2005 cho đơn vị sự nghiệp có thu bảo đảm một phần chi phí: Trung tâm Dịch vụ phân tích thí nghiệm trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 52/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 76/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 81/2006/QĐ-UBND ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh Gia Lai
- 6Quyết định 15/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý tài chính Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh phúc kèm theo Quyết định 16/2009/QĐ-UBND
- 7Quyết định 663/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quyết định 2502/QĐ-UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Quyết định 9872/QĐ-UBND năm 2006 thành lập và ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai
- 9Quyết định 996/2005/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chế độ chi tiêu tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 29/2005/QĐ-UB
- 10Quyết định 3287/2001/QĐ-UB Quy định về cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học và phát triển công nghệ do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 11Quyết định 01/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành trong lĩnh vực tài chính, ngân sách nhà nước
- 12Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 13Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 01/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành trong lĩnh vực tài chính, ngân sách nhà nước
- 2Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 76/2007/QĐ-UBND thành lập Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 184/2003/QĐ-UB về giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn 2003-2005 cho đơn vị sự nghiệp có thu bảo đảm một phần chi phí: Trung tâm Thông tin khoa học công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 183/2003/QĐ-UB về giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn 2003-2005 cho đơn vị sự nghiệp có thu bảo đảm một phần chi phí: Trung tâm Dịch vụ phân tích thí nghiệm trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 7Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8Luật Kế toán 2003
- 9Luật Thống kê 2003
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 13Thông tư liên tịch 129/2007/TTLT/BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 14Quyết định 52/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 76/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Quyết định 81/2006/QĐ-UBND ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh Gia Lai
- 16Quyết định 15/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý tài chính Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh phúc kèm theo Quyết định 16/2009/QĐ-UBND
- 17Quyết định 663/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quyết định 2502/QĐ-UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 18Quyết định 9872/QĐ-UBND năm 2006 thành lập và ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai
- 19Quyết định 996/2005/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chế độ chi tiêu tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 29/2005/QĐ-UB
- 20Quyết định 3287/2001/QĐ-UB Quy định về cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học và phát triển công nghệ do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý tài chính Quỹ phát triển khoa học công nghệ do tỉnh Hòa Bình ban hành
- Số hiệu: 14/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/06/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Tỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra