Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2007/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 08 tháng 3 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 115/2004/QĐ-TTg ngày 25/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, ban hành kèm theo Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001;
Căn cứ Thông tư số 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 111/QĐ-UBND ngày 12/01/2007 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 596/QĐ-UBND ngày 02/3/2007 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Xét đề nghị của Ban trù bị thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện tốt những nội dung của Quy định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh Bình Thuận)
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo lãnh tín dụng), là một tổ chức tài chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận thành lập và quản lý toàn diện; hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí.
3. Quỹ bảo lãnh tín dụng có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
4. Quỹ bảo lãnh tín dụng được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước đối với hoạt động bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; được bù đắp rủi ro do nguyên nhân khách quan khi thực hiện bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 2. Tên và nơi đặt trụ sở chính
Trụ sở Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Thuận đặt tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Vốn hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng được hình thành từ các nguồn sau đây:
1. Vốn điều lệ: mức vốn điều lệ tối thiểu là 30 tỷ đồng, trong đó:
a) Vốn của ngân sách tỉnh: 15 tỷ đồng;
b) Vốn góp của các tổ chức tín dụng trong tỉnh: 7,2 tỷ đồng;
c) Vốn góp của các doanh nghiệp: 7,8 tỷ đồng;
d) Vốn góp của các hội ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các tổ chức khác (nếu có).
2. Vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định.
Điều 4. Thời hạn hoạt động, hình thức và phạm vi bảo lãnh
1. Thời hạn hoạt động: Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động không thời hạn và theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Hình thức và phạm vi bảo lãnh:
Quỹ bảo lãnh tín dụng sẽ ký hợp đồng bảo lãnh tín dụng với khách hàng và phát hành thư bảo lãnh tín dụng cho các tổ chức tín dụng theo từng hợp đồng vay vốn (bao gồm vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 5. Mục tiêu và đối tượng được bảo lãnh tín dụng
1. Mục tiêu của Quỹ bảo lãnh tín dụng là thông qua hoạt động bảo lãnh tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bổ sung nguồn vốn tín dụng để đầu tư, ứng dụng thiết bị công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng năng suất, hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2. Đối tượng được cấp bảo lãnh tín dụng: Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm xem xét cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng là những doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được xếp vào loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”, gồm:
a) Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
b) Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;
c) Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
d) Các hộ kinh doanh, cá thể đăng ký theo Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
e) Các đối tượng khác (nếu có) sẽ do UBND tỉnh xem xét quyết định trên cơ sở báo cáo và tham mưu của Hội đồng quản lý và Ban điều hành Quỹ.
3. Những trường hợp sau đây không được Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng đối với chủ doanh nghiệp là: bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc, cán bộ thực hiện thẩm định của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 6. Điều kiện được bảo lãnh tín dụng
1. Có dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả vốn vay.
2. Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, mức tối thiểu bằng 30% giá trị khoản vay.
3. Không có các khoản nợ đọng thuế, nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác tại thời điểm cấp bảo lãnh tín dụng.
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng chỉ cấp bảo lãnh tín dụng tối đa bằng 80% phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng tại tổ chức tín dụng.
2. Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một khách hàng không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 8. Thời hạn bảo lãnh tín dụng
Thời hạn bảo lãnh tín dụng cho khách hàng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã được thỏa thuận giữa khách hàng và tổ chức tín dụng.
Điều 9. Phí bảo lãnh tín dụng, bao gồm:
1. Phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng bằng 50.000 đồng cho một đơn xin cấp bảo lãnh tín dụng và được nộp cho Quỹ bảo lãnh tín dụng cùng với hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng.
2. Phí bảo lãnh tín dụng bằng 0,8%/năm tính trên số tiền được bảo lãnh tín dụng. Thời hạn thu phí bảo lãnh tín dụng được ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và khách hàng, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.
Điều 10. Hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng
1. Đơn xin bảo lãnh tín dụng của khách hàng.
2. Các văn bản, tài liệu chứng minh khách hàng có đủ các điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 5 của Quy định này.
Điều 11. Thẩm định hồ sơ và quyết định bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm thẩm định tính hợp pháp của các tài liệu, tính khả thi, khả năng hoàn vốn vay của dự án phát triển sản xuất kinh doanh do khách hàng gửi đến.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm xây dựng quy trình thẩm định tính hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và quyết định bảo lãnh tín dụng.
3. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải xem xét việc bảo lãnh tín dụng cho khách hàng. Quyết định bảo lãnh tín dụng cho khách hàng được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức hợp đồng bảo lãnh tín dụng giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng theo từng hợp đồng vay vốn. Trường hợp từ chối không bảo lãnh tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ các bên
1. Quyền và nghĩa vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ, tài liệu liên quan và chứng minh đủ điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 5 Quy định này;
b) Thực hiện thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh do khách hàng gửi đến;
c) Thu phí bảo lãnh tín dụng theo quy định;
d) Phối hợp với tổ chức tín dụng kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn và hoàn trả nợ của khách hàng;
e) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo cam kết với tổ chức tín dụng và khách hàng;
g) Có quyền từ chối bảo lãnh tín dụng đối với khách hàng không phải là đối tượng hoặc không đủ điều kiện tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này;
h) Đề nghị tổ chức tín dụng chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện thấy khách hàng có những dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng;
i) Cung cấp thông tin và báo cáo định kỳ, đột xuất cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành; đồng thời, có trách nhiệm thông báo ngay cho Quỹ bảo lãnh tín dụng khi có quyết định xử lý cơ cấu lại nợ của khách hàng.
3. Quyền và nghĩa vụ của người được bảo lãnh:
a) Yêu cầu Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng;
b) Cung cấp đầy đủ các thông tin và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh theo yêu cầu của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin và tài liệu này;
c) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ bảo lãnh tín dụng và tổ chức tín dụng;
d) Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, sử dụng vốn vay đúng mục đích;
e) Nộp phí bảo lãnh tín dụng cho Quỹ bảo lãnh tín dụng đầy đủ, đúng thời hạn;
g) Phải bồi hoàn đầy đủ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng về những khoản nợ, lãi và chi phí phát sinh mà Quỹ bảo lãnh tín dụng đã trả thay.
Điều 13. Bội số bảo lãnh tín dụng
Bội số bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong 3 năm đầu không vượt quá 05 lần so với vốn hoạt động của Quỹ. Những năm tiếp theo thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 14. Thực hiện cam kết bảo lãnh
1. Khi đến hạn khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho tổ chức tín dụng, sau khi tổ chức tín dụng đã áp dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ (bao gồm cả giãn nợ, gia hạn nợ) mà khách hàng vẫn không trả được nợ, tổ chức tín dụng phải thông báo bằng văn bản cho Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Sau khi nhận được thông báo, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải tiến hành trả nợ cho tổ chức tín dụng thay cho khách hàng theo phần trách nhiệm cam kết bảo lãnh của mình.
3. Khi tổ chức tín dụng phát mãi tài sản thế chấp của khách hàng để thu hồi nợ đối với khoản nợ có tài sản thế chấp, thì sau khi thu hồi nợ từ tiền phát mãi tài sản, phần chênh lệch còn lại (nếu có) tổ chức tín dụng có trách nhiệm chuyển trả lại cho Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 15. Nhận nợ và bồi hoàn bảo lãnh
Khách hàng được bảo lãnh có trách nhiệm nhận nợ bắt buộc và hoàn trả Quỹ bảo lãnh tín dụng số tiền Quỹ đã trả thay cho khách hàng được bảo lãnh. kể từ thời điểm Quỹ bảo lãnh tín dụng trả thay cho khách hàng, khách hàng phải trả lãi suất đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 16. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm có:
Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát thuộc Hội đồng quản lý và Ban điều hành.
Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Phó Giám đốc của Quỹ bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng có 07 thành viên gồm 01 Chủ tịch Hội đồng quản lý là Phó Chủ tịch UBND tỉnh; 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý là Giám đốc Sở Tài chính và các thành viên là đại diện có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chi nhánh Ngân hàng nhà nước và 03 thành viên là đại diện của các tổ chức tham gia góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 17. Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bổ sung, sửa đổi điều lệ, cơ chế hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Thông qua phương án hoạt động, kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4. Giám sát, kiểm tra các hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý quỹ bảo lãnh tín dụng.
5. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng.
6. Xem xét báo cáo của Ban kiểm soát, giải quyết các khiếu nại theo quy định. Được sử dụng con dấu của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng.
7. Trình UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Phó giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng.
1. Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể; họp thường kỳ mỗi quý ít nhất một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý, hoặc Trưởng Ban kiểm soát, hoặc Giám đốc, hoặc trên 50% số thành viên Hội đồng quản lý đề nghị.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý triệu tập và chủ trì tất cả các cuộc họp của Hội đồng quản lý; trường hợp vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý triệu tập và chủ trì cuộc họp.
3. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Các tài liệu họp Hội đồng quản lý phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý và các đại biểu được mời dự họp trước ngày họp 05 ngày.
- Các cuộc họp Hội đồng quản lý đều phải được ghi biên bản và được tất cả các thành viên dự họp ký tên vào biên bản;
- Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý phải được trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản lý biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý. Ý kiến biểu quyết của thành viên Hội đồng quản lý có thể bằng văn bản;
- Thành viên Hội đồng quản lý có ý kiến khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý thì có quyền bảo lưu ý kiến của mình và được báo cáo với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; trong thời gian chưa có quyết định của cơ quan có thẩm quyền vẫn phải chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý, ý kiến bảo lưu được lập thành văn bản có chữ ký của người bảo lưu và được lưu trữ kèm theo nghị quyết và quyết định có liên quan của phiên họp.
4. Hội đồng quản lý họp để thảo luận nội dung công việc mà công việc đó có liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước của tỉnh thì phải mời đại diện có thẩm quyền của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan dự họp; nội dung công việc có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong cơ quan Quỹ, thì phải mời đại diện Công đoàn Quỹ đến dự. Đại diện của cơ quan, tổ chức được mời dự họp nói trên có quyền phát biểu, nhưng không tham gia biểu quyết.
5. Nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản lý có tính bắt buộc thi hành đối với toàn Quỹ bảo lãnh tín dụng.
6. Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo yêu cầu của Hội đồng quản lý.
7. Các thành viên Hội đồng quản lý có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin được cung cấp.
8. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý, của Ban kiểm soát, kể cả tiền lương và phụ cấp cho các thành viên Hội đồng quản lý, thành viên Ban kiểm soát và bộ phận giúp việc Hội đồng quản lý được tính vào chi phí quản lý của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Giám đốc bảo đảm các điều kiện và phương tiện làm việc cần thiết cho Hội đồng quản lý và Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý, kiểm soát toàn bộ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng:
1. Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng có 02 thành viên, trong đó có Trưởng ban. Thành viên Ban kiểm soát phải có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ trương, chính sách, chế độ, thể lệ nghiệp vụ trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ, đảm bảo an toàn tài sản nhà nước, tài sản của Quỹ, báo cáo với Hội đồng quản lý Quỹ kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị các biện pháp xử lý;
b) Tiến hành công việc một cách độc lập theo chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
c) Có trách nhiệm trình bày báo cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, báo cáo thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng nhưng không được biểu quyết;
d) Xem xét trình Hội đồng quản lý Quỹ giải quyết các khiếu kiện của tổ chức, cá nhân có quan hệ với Quỹ bảo lãnh tín dụng.
1. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Quỹ bảo lãnh tín dụng, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng:
a) Cùng với Chủ tịch Hội đồng quản lý ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để quản lý, sử dụng theo điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
b) Tham mưu trình Hội đồng quản lý:
- Sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế toán trưởng theo quy định của Điều lệ này;
- Quy chế hoạt động nội bộ của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Phương án hoạt động, phương án sử dụng lợi nhuận;
- Những thay đổi về thành viên của Ban kiểm soát;
- Lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán các hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Báo cáo tài chính tổng hợp và quyết toán hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
c) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng và Phó các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
d) Tổ chức thực hiện phương án hoạt động, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế khi được Hội đồng quản lý phê duyệt;
e) Điều hành và quyết định các vấn đề có liên quan đến các hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng pháp luật, Quy định này, quyết định của Hội đồng quản lý; chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
g) Đại diện cho Quỹ bảo lãnh tín dụng trong quan hệ tố tụng, tranh chấp, giải thể, phá sản;
h) Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó, sau đó phải báo cáo ngay Hội đồng quản lý và UBND tỉnh để giải quyết;
i) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình;
k) Báo cáo Hội đồng quản lý và các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kết quả hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng;
l) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Quy định này và quyết định của Hội đồng quản lý.
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
- Năm tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 (năm dương lịch);
- Năm tài chính đầu tiên của Quỹ bảo lãnh tín dụng tính từ ngày có quyết định thành lập đến ngày 31 tháng 12 (năm dương lịch) của năm đó;
- Năm tài chính cuối cùng của Quỹ bảo lãnh tín dụng tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày có quyết định giải thể, sáp nhập, phá sản (năm dương lịch) của năm đó.
1. Cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng theo quy định tại Quy định này.
2. Đầu tư mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng tối đa không quá 07% vốn điều lệ của Quỹ. Toàn bộ công tác đầu tư, mua sắm tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được thực hiện theo đúng các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư, xây dựng. Hàng năm, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố định trình Hội đồng quản lý xem xét, phê duyệt và thực hiện công tác đầu tư, mua sắm trong phạm vi kế hoạch được duyệt.
3. Gửi tại Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng trong nước đóng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
4. Mua trái phiếu Chính phủ.
5. Thực hiện nghĩa vụ cam kết bảo lãnh của Quỹ đối với tổ chức tín dụng khi khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho tổ chức tín dụng.
Điều 23. Quỹ dự phòng nghiệp vụ
Quỹ dự phòng nghiệp vụ được trích lập từ chi phí bằng 50% số phí bảo lãnh tín dụng thu được từ khách hàng. Quỹ dự phòng nghiệp vụ dùng để:
- Cho vay bắt buộc đối với khách hàng theo phần trách nhiệm cam kết bảo lãnh của Quỹ trong trường hợp khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho tổ chức tín dụng. Số nợ cho vay bắt buộc mà Quỹ bảo lãnh tín dụng thu hồi được sẽ được bồi hoàn vào quỹ dự phòng nghiệp vụ;
- Bù đắp những khoản nợ đã cho khách hàng vay bắt buộc nhưng không thu hồi được nợ. Việc xử lý tài chính đối với những khoản cho vay bắt buộc nhưng không thu được, Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành;
- Trường hợp quỹ dự phòng nghiệp vụ không đủ để cho vay bắt buộc đối với khách hàng và bù đắp những khoản nợ đã cho vay bắt buộc nhưng không thu hồi được nợ thì Quỹ bảo lãnh tín dụng được sử dụng vốn hoạt động của mình để thực hiện nghĩa vụ cam kết bảo lãnh thay cho khách hàng.
Điều 25. Thu nhập, chi phí và chênh lệch thu, chi của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Thu nhập của Quỹ bảo lãnh tín dụng: là số thực thu trong năm, bao gồm:
a) Thu phí bảo lãnh tín dụng;
b) Thu phí thẩm định hồ sơ xin cấp bảo lãnh tín dụng;
c) Thu lãi tiền gửi tại Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng trong nước;
d) Thu lãi đầu tư trái phiếu chính phủ;
e) Thu lãi nợ cho vay quá hạn (cho vay bắt buộc) đối với khách hàng;
g) Thu khác, bao gồm cả thu từ nhượng, bán, thanh lý tài sản cố định.
Các khoản thu của Quỹ bảo lãnh tín dụng được hạch toán đầy đủ vào thu nhập và phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
2. Chi phí của Quỹ bảo lãnh tín dụng: là khoản thực chi cần thiết cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Mức chi, đối tượng chi được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có quy định, Quỹ bảo lãnh tín dụng căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Các khoản chi phí phải nằm trong kế hoạch tài chính năm đã được Hội đồng quản lý phê duyệt, bao gồm:
a) Chi phí hoạt động bảo lãnh tín dụng:
- Chi trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ;
- Các khoản chi khác phát sinh trong quá trình cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng.
b) Chi cho người lao động, gồm:
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản chi mang tính chất tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc trực tiếp tại Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Chi phụ cấp cho thành viên Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát làm việc bán chuyên trách;
- Các khoản chi ăn ca, chi lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi trang phục giao dịch, chi trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định hiện hành;
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
c) Chi cho hoạt động quản lý công vụ: văn phòng phẩm, điện nước, xăng dầu, công tác phí, giao dịch, tập huấn nghiệp vụ…;
d) Chi về tài sản: mua sắm, sửa chữa, nhượng, bán, thanh lý, khấu hao, mua bảo hiểm, bảo dưỡng tài sản…;
e) Chi về nộp thuế, phí, lệ phí;
g) Các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ khác theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
3. Chênh lệch thu chi tài chính hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí được dùng để trích lập các quỹ như sau:
a) Trường hợp thu nhập lớn hơn chi phí:
- Trích 15% để lập quỹ dự trữ: để bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Trích 10% để hình thành quỹ dự phòng tài chính: để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và quỹ dự phòng nghiệp vụ;
- Trích 30% để hình thành quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ: để đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới trang thiết bị, điều kiện làm việc của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Trích lập hai Quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa bằng 03 tháng lương, thực hiện trong năm: để khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cán bộ, công nhân viên làm việc trong Quỹ bảo lãnh tín dụng, thưởng cho các cá nhân và tổ chức ngoài Quỹ bảo lãnh tín dụng có quan hệ kinh tế với Quỹ bảo lãnh tín dụng đã hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng đóng góp có hiệu quả vào hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Quỹ phúc lợi dùng để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bảo dưỡng các công trình phúc lợi của Quỹ bảo lãnh tín dụng; chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể, cán bộ nhân viên Quỹ bảo lãnh tín dụng; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, nhân viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Số còn lại dùng để chia lãi cho tổ chức tham gia góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng.
b) Trường hợp thu nhập nhỏ hơn chi phí:
Quỹ bảo lãnh tín dụng được quyền chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí không quá 05 năm. Sau 05 năm nếu không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí, Quỹ bảo lãnh tín dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định giảm vốn hoạt động, tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 26. Quản lý các khoản thu nhập, chi phí và hạch toán kế toán cũng như các khoản bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành và theo quy định tại Thông tư số 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn một nội dung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN, CÔNG BỐ THÔNG TIN
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng lập báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính; báo cáo tài chính phải được kiểm toán độc lập, kiểm toán trong thời gian 90 ngày, kể từ khi kết thúc năm tài chính và gửi báo cáo tài chính hàng năm cho cơ quan có thẩm quyền.
2. Báo cáo tài chính hàng năm phải phản ảnh một cách trung thực và khách quan tình hình lãi lỗ của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong năm tài chính và tình hình hoạt động của Quỹ cho đến thời điểm lập báo cáo.
Bản tóm tắt nội dung báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán, được thông báo đến tất cả các tổ chức góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng.
CÁC MỐI QUAN HỆ CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
1. Đối với UBND tỉnh: Quỹ bảo lãnh tín dụng chịu sự chỉ đạo toàn diện của UBND tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; có trách nhiệm báo cáo toàn bộ hoạt động thuộc lĩnh vực bảo lãnh tín dụng trên địa bàn tỉnh cho UBND tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất; đồng thời, tổ chức triển khai các quyết định, chỉ thị và văn bản khác của UBND tỉnh có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Đối với các cơ quan chuyên môn ở bộ, ngành Trung ương: Quỹ bảo lãnh tín dụng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và chấp hành các chế độ báo cáo theo quy định.
3. Đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh: Quỹ bảo lãnh tín dụng có mối quan hệ bình đẳng, phối hợp để thực hiện tốt những nhiệm vụ được UBND tỉnh giao. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm thực hiện tốt những hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành của các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh có liên quan đến các hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để hướng dẫn, giám sát và kiểm tra các hoạt động của các đối tượng có liên quan đến việc bảo lãnh tín dụng.
5. Đối với các tổ chức tín dụng: Quỹ bảo lãnh tín dụng sẽ phối hợp chặt chẽ với các tổ chức tín dụng thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh, xác định khả năng tài chính của các khách hàng để đôn đốc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho tổ chức tín dụng cho vay vốn và các vấn đề khác có liên quan đến bảo lãnh.
6. Đối với khách hàng: khách hàng có trách nhiệm báo cáo và chịu sự kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất của Quỹ bảo lãnh tín dụng về tình hình hoạt động của khách hàng có liên quan đến giao dịch được bảo lãnh tín dụng. Nội dung báo cáo, chế độ kiểm tra của Quỹ bảo lãnh tín dụng do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
TRANH CHẤP - TỐ TỤNG - GIẢI THỂ
Khi các doanh nghiệp, các hiệp hội, ngành, nghề và các đối tượng khác tham gia góp vốn điều lệ để hình thành Quỹ, nếu các đối tượng trên không còn hoạt động do giải thể, phá sản thì phần vốn góp được chuyển nhượng, thừa kế cho đơn vị khác. Trường hợp rút vốn khỏi Quỹ bảo lãnh tín dụng phải đảm bảo các điều kiện và trình tự thủ tục theo quy định và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng, nhưng phải đảm bảo việc bảo toàn vốn điều lệ tối thiểu theo quy định.
- 1Quyết định 125/2009/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 165/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 1016/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 1 Quyết định 125/2009/QĐ-UBND về sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 165/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 19/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 165/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Quyết định 2670/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 3624/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 6Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Quyết định 3624/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 2Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 3Quyết định 193/2001/QĐ-TTg về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
- 7Luật Hợp tác xã 2003
- 8Nghị định 109/2004/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
- 9Quyết định 115/2004/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định 193/2001/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 93/2004/TT-BTC hướng dẫn Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 125/2009/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 165/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 12Quyết định 1016/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 1 Quyết định 125/2009/QĐ-UBND về sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 165/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 13Quyết định 19/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 165/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 14Quyết định 2670/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đồng Nai
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 14/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/03/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra