Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1397/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 9 tháng 10 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THỊ XÃ NGÃ BẢY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Căn cứ Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng V/v quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị Quyết số 04-NQ/TU ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Tỉnh ủy Hậu Giang V/v xây dựng thị xã Ngã Bảy đến năm 2015 đạt tiêu chuẩn đô thị loại III;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 890/TTr-SXD ngày 04 tháng 9 năm 2014;
Căn cứ kết luận của tập thể Thường trực UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 30 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương trình phát triển đô thị thị xã Ngã Bảy đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020” với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu:
Định hướng xây dựng, phát triển thị xã Ngã Bảy đến năm 2015 cơ bản đạt các tiêu chí đô thị loại III trực thuộc tỉnh, định hướng đến năm 2020 thị xã Ngã Bảy trở thành một trong những đô thị phát triển của tỉnh và vùng phụ cận. Đô thị có cơ cấu kinh tế công nghiệp - thương mại, dịch vụ - nông nghiệp phát triển mạnh.
2. Các chỉ tiêu phát triển đô thị chủ yếu đến năm 2015:
a) Quy mô dân số:
- Quy mô dân số nội thị là 60.000 người.
- Tỷ lệ đô thị hóa là 75%.
- Mật độ dân số đô thị sau khi đã mở rộng khu vực nội thị đạt khoảng 6.000 người/km2.
- Mức tăng dân số trung bình hàng năm là 1,65%, giữ nguyên tỷ lệ tăng tự nhiên 1%, thu hút gia tăng dân số cơ học trên địa bàn.
b) Phát triển kinh tế xã hội:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 05 năm đạt 16,5% (mức tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất đạt 16,68%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: thương mại dịch vụ - công nghiệp xây dựng - nông nghiệp.
- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt từ 300 tỷ đồng/năm trở lên.
- Thu nhập bình quân đầu người khoảng 45 triệu đồng/người/năm (so với cả nước khoảng 1,05 lần).
- Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3%.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong khu vực nội thị đạt ≥ 80%.
c) Phát triển cơ sở hạ tầng xã hội:
- Nhà ở:
+ Diện tích sàn nhà ở bình quân cho khu vực nội thị mở rộng đạt 15m2 sàn/người; nhà cao tầng bình quân khoảng 1 đến 4 tầng.
+ Tỷ lệ nhà ở kiên cố, khá kiên cố, bán kiên cố khu vực nội thị đạt 90%, hướng đến xóa 100% nhà tạm trong đô thị.
- Công trình công cộng: bình quân đất xây dựng công trình công cộng cấp đô thị đạt tối thiểu là 2,32m2/người.
- Công trình phục vụ giáo dục - y tế:
+ Nâng cấp hệ thống cơ sở giáo dục hiện hữu, dài hạn tiếp tục xây dựng thêm các cơ sở giáo dục đào tạo cấp đô thị (xây dựng mới Trường Cao đẳng cộng đồng Cơ sở 3 và mở rộng Trường Trung cấp Nghề).
+ Về cơ sở y tế: duy trì tỷ lệ ít nhất 3 giường/1000 dân; giữ nguyên hiện trạng Bệnh viện đa khoa khu vực Ngã Bảy 260 giường; xây dựng trung tâm y tế và nâng cấp, cải tạo các trạm y tế xã - phường.
- Công trình văn hóa - thể dục thể thao:
+ Tiếp tục đầu tư và xây dựng hoàn thiện các thiết chế văn hóa của thị xã, xây dựng hoàn thiện Trung tâm văn hóa và các nhà văn hóa ở xã, phường.
+ Tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình thể dục thể thao tập trung, xây dựng 01 sân vận động quy mô 1,5ha; 01 khu thể thao quy mô 0,6ha và 01 nhà thi đấu đa năng quy mô 1ha. Bên cạnh đó, khuyến khích xã hội hóa các khu thể thao, sân cỏ nhân tạo phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí và phát triển phong trào thể dục thể thao của nhân dân thị xã.
- Công trình thương mại - dịch vụ:
+ Tăng số lượng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bách hóa từ 04 lên 07 công trình.
+ Cải tạo nâng cấp hệ thống chợ truyền thống: chợ Ngã Bảy, bảo tồn và phát huy chợ nổi Ngã Bảy gắn với du lịch sông nước miệt vườn.
d) Phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị:
- Hệ thống giao thông vận tải:
+ Diện tích đất giao thông/dân số nội thị đạt 51m2/người. Xây dựng bến xe, phát triển và mở rộng các tuyến vận tải hành khách công cộng phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 10%.
- Cấp nước:
+ Nâng tỷ lệ dân nội thị được dùng nước sạch từ 75% trở lên.
+ Duy trì tiêu chuẩn cấp nước đạt 130 lít/người/ngày đêm.
+ Duy trì, bảo dưỡng hệ thống cấp nước hiện có, đảm bảo tỷ lệ thất thoát nước ≤ 25%.
- Thoát nước:
+ Mật độ đường ống thoát nước chính khu vực nội thị thấp nhất 3,5km/km2; tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng có trạm xử lý nước thải đạt 100%.
- Công viên - cây xanh:
+ Duy trì diện tích bình quân đất cây xanh đô thị lớn hơn 10m2/người
+ Diện tích đất cây xanh công cộng khu vực nội thị tối thiểu 8m2/người.
- Cấp điện:
+ Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt khu vực nội thị đạt 700 kWh/người/năm. Tỷ lệ đường phố chính khu vực nội thị được chiếu sáng đạt 100%; tỷ lệ ngõ hẻm khu vực nội thị được chiếu đạt tối thiểu 80%.
- Bưu chính viễn thông:
+ Phát triển mạng lưới thông tin liên lạc đạt mật độ trên 20 máy/100 dân.
- Vệ sinh môi trường:
+ 100% chất thải rắn được thu gom và xử lý hợp vệ sinh.
+ Xây dựng hoàn chỉnh 2 nhà tang lễ để đảm bảo yêu cầu tổ chức lễ tang của nhân dân thị xã.
e) Kiến trúc cảnh quan đô thị:
- Thực hiện đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị Ngã Bảy đến năm 2025 làm cơ sở để quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng các khu dân cư; khuyến khích mời gọi nhà đầu tư triển khai các dự án nhà ở trong phạm vi đô thị.
- Cải tạo các tuyến đường trục chính đô thị; nâng tỷ lệ tuyến phố văn minh đạt 40% trở lên.
- Tỷ lệ di sản văn hóa lịch sử, kiến trúc tiêu biểu thường xuyên được trùng tu, tôn tạo trên 45%.
3. Danh mục các dự án, công trình đầu tư:
a) Giai đoạn 2014 - 2015:
- Bao gồm 11 danh mục dự án, công trình (đính kèm phụ lục chi tiết).
- Dự kiến kinh phí thực hiện các dự án, công trình khoảng 707,4 tỷ đồng. Trong đó:
+ Vốn ngân sách Nhà nước là 596 tỷ đồng (trong đó đã bố trí vốn 124,7 tỷ đồng, nhu cầu vốn còn lại là 471,3 tỷ đồng).
+ Vốn doanh nghiệp là 110 tỷ đồng.
+ Vốn nhân dân đóng góp là 1,4 tỷ đồng.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Bao gồm 21 danh mục dự án, công trình (đính kèm phụ lục chi tiết).
- Dự kiến kinh phí thực hiện các dự án, công trình khoảng 1.249 tỷ đồng. Trong đó:
+ Vốn ngân sách Nhà nước là 1.090 tỷ đồng.
+ Vốn doanh nghiệp là 154 tỷ đồng.
+ Vốn nhân dân đóng góp là 5 tỷ đồng.
Tổng kinh phí thực hiện 32 danh mục dự án, công trình phục vụ nâng chất thị xã Ngã Bảy đạt chuẩn đô thị loại III là 1.956,4 tỷ đồng. Trong đó:
+ Vốn ngân sách Nhà nước là 1.686 tỷ đồng.
+ Vốn doanh nghiệp là 264 tỷ đồng.
+ Vốn nhân dân đóng góp là 6,4 tỷ đồng.
4. Giải pháp thực hiện:
- Tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 đã được UBND tỉnh Hậu Giang phê duyệt, đồng thời lồng ghép quy hoạch nông thôn mới với đô thị loại III để kết nối hạ tầng phát triển chung của thị xã thành một thể thống nhất nhằm nhanh chóng đưa Ngã Bảy trở thành trung tâm tổng hợp cấp vùng.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng phủ kín thị xã, đồng thời thực hiện thiết kế đô thị trung tâm đô thị hiện hữu. Tiếp tục phân vùng phát triển, cơ cấu sử dụng đất: xác định khu vực phát triển đô thị mới, khu dân cư, khu vực nông thôn, khu vực phát triển công nghiệp, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, cây xanh, cảnh quan, không gian mở và vùng sản xuất nông nghiệp.
- Tập trung phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập bình quân đầu người cao hơn mặt bằng chung của cả nước; chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực II để phát triển thị xã theo hướng công nghiệp. Bên cạnh đó, khai thác triệt để lợi thế đô thị sông nước để đẩy nhanh cơ cấu kinh tế ở khu vực III nhằm phát huy thế mạnh thương mại - dịch vụ, bảo tồn diện mạo của đô thị sinh thái trong tương lai. Đầu tư trung tâm thương mại; cải tạo, nâng cấp các chợ nội ô, chợ đầu mối để hình thành hệ thống thương mại phát triển xứng tầm với đô thị loại III. Bổ sung, nâng cấp các dịch vụ quan trọng như: tài chính, du lịch, cảng sông, giáo dục và đào tạo, y tế, các thiết chế văn hóa.
- Cải tạo, chỉnh trang đô thị hiện hữu theo quy hoạch với quy mô hợp lý, phù hợp với khả năng nguồn vốn ngân sách của thị xã và tỉnh đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại, phân khu chức năng thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm môi trường và an ninh đô thị. Tập trung huy động nhiều nguồn vốn khác nhau để đầu tư cơ sở hạ tầng, giao thông nội thị; xây dựng các khu dân cư; phát triển công viên cây xanh, cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường… lồng ghép, thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội với đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của đô thị đảm bảo đồng bộ, hiện đại theo quy hoạch và kế hoạch hàng năm.
- Tuyên truyền để nhân dân tự nguyện đóng góp công sức, giải tỏa mặt bằng, tham gia cùng Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng như hạ tầng xã hội. Hướng dẫn nhân dân thực hiện việc xây dựng, cải tạo nhà ở theo quy hoạch và định hướng kiến trúc khu vực.
- Đảm bảo ổn định về chính trị và trật tự xã hội, vững mạnh về quốc phòng - an ninh, đảm bảo an sinh xã hội, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo bền vững để nâng cao chất lượng sống cho người dân. Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân về nếp sống văn minh đô thị.
- Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển của thị xã. Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật có đủ trình độ, năng lực nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào thực tiễn sản xuất.
- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của cán bộ, công chức từ thị xã đến xã, phường về công tác quản lý đô thị và quản lý đầu tư, xây dựng công trình.
Điều 2. Giao Chủ tịch UBND thị xã Ngã Bảy tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này đúng theo quy định.
Điều 3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Xây dựng cùng các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn triển khai thực hiện Chương trình phù hợp với nguồn lực của địa phương.
Điều 4. Giám đốc Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Công Thương; Chủ tịch UBND thị xã Ngã Bảy; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND về Chương trình phát triển đô thị thành phố Hưng Yên cơ bản đạt đô thị loại II vào năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020
- 2Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND Chương trình phát triển đô thị thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012-2025 và Đề án đề nghị công nhận thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh là đô thị loại III
- 3Quyết định 2836/QĐ-UBND năm 2014 duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2030
- 4Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Chương trình phát triển đô thị thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020
- 5Quyết định 2224/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương và dự toán kinh phí lập hồ sơ đề xuất Khu vực phát triển đô thị thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
- 6Quyết định 1462/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương giai đoạn 2012-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Nghị quyết 29/2011/NQ-HĐND về Chương trình phát triển đô thị thị xã Lai Châu để đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2013 và thành lập thành phố Lai Châu vào năm 2015
- 8Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2015 Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến 2020, tầm nhìn đến 2030
- 9Quyết định 983/QĐ-UBND năm 2014 Phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 10Quyết định 1328/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang đến năm 2030
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 5Thông tư 34/2009/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND về Chương trình phát triển đô thị thành phố Hưng Yên cơ bản đạt đô thị loại II vào năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020
- 7Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND Chương trình phát triển đô thị thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012-2025 và Đề án đề nghị công nhận thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh là đô thị loại III
- 8Quyết định 2836/QĐ-UBND năm 2014 duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2030
- 9Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Chương trình phát triển đô thị thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020
- 10Quyết định 2224/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương và dự toán kinh phí lập hồ sơ đề xuất Khu vực phát triển đô thị thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
- 11Quyết định 1462/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương giai đoạn 2012-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 12Nghị quyết 29/2011/NQ-HĐND về Chương trình phát triển đô thị thị xã Lai Châu để đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2013 và thành lập thành phố Lai Châu vào năm 2015
- 13Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2015 Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến 2020, tầm nhìn đến 2030
- 14Quyết định 983/QĐ-UBND năm 2014 Phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 15Quyết định 1328/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang đến năm 2030
Quyết định 1397/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020
- Số hiệu: 1397/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Nguyễn Liên Khoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra