Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/NQ-HĐND | Cần Thơ, ngày 05 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1515/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị;
Sau khi xem xét Tờ trình số 87/TTr-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thông qua Chương trình phát triển đô thị thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 629/BC-HĐND-KTNS ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Ban kinh tế và ngân sách; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Chương trình phát triển đô thị thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020 với các nội dung chính như sau:
1. Tên chương trình: Chương trình phát triển đô thị thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020.
2. Quan điểm và mục tiêu
a) Quan điểm
Xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trở thành thành phố văn minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp, xứng đáng là thành phố cửa ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông; là trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại - dịch vụ, du lịch, trung tâm giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ, trung tâm y tế và văn hóa, là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn trọng điểm giữ vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh của Vùng đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước; cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020, là một cực phát triển, đóng vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của toàn vùng theo Nghị quyết của Bộ Chính trị.
b) Mục tiêu
- Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển đô thị thành phố Cần Thơ nhằm cụ thể hóa quá trình triển khai quy hoạch, đảm bảo sự phát triển của đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, lĩnh vực của thành phố Cần Thơ nói chung và các quận, huyện nói riêng.
- Phát triển đô thị Cần Thơ theo hướng bền vững, đảm bảo an sinh xã hội với bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa và bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng theo hướng liên kết vùng và phù hợp với các định hướng phát triển của cả nước và Vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Tập trung đầu tư phát triển các quận nội thành và chú trọng đầu tư phát triển các thị trấn, đô thị vệ tinh.
- Kiểm soát phát triển hệ thống đô thị theo phân loại, từng bước hoàn chỉnh mạng lưới đô thị phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và nâng tỷ lệ đô thị hóa trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Các đô thị được phân bố và phát triển hợp lý theo vị trí, tính chất và chức năng; đồng thời, phát huy đầy đủ các thế mạnh và vai trò hạt nhân của thành phố Cần Thơ trong Vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Đến năm 2020, thành phố Cần Thơ hoàn thành hầu hết các tiêu chí của đô thị loại I trực thuộc Trung ương, 04 đô thị cơ bản đạt tiêu chí của đô thị loại IV (Phong Điền, Cờ Đỏ, Thới Lai, Thạnh An) và 01 đô thị loại V (Vĩnh Thạnh). Xác định nhu cầu đầu tư xây dựng theo từng giai đoạn cụ thể.
3. Các chỉ tiêu chính về phát triển đô thị và kế hoạch nâng loại hệ thống đô thị đến năm 2020
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng đô thị thành phố Cần Thơ so với chỉ tiêu của Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2012 và tiêu chí phân loại đô thị hiện hành được quy định tại Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm xây dựng các chỉ tiêu cụ thể và kế hoạch nâng loại hệ thống đô thị, triển khai thực hiện đảm bảo đáp ứng được mục tiêu của chương trình đã đề ra.
4. Danh mục các dự án ưu tiên
- Các dự án cấp Quốc gia và Vùng đồng bằng sông Cửu Long trên địa bàn thành phố Cần Thơ bao gồm hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Các dự án cấp thành phố là những dự án có tầm ảnh hưởng đến toàn thành phố, bao gồm các lĩnh vực từ hạ tầng kỹ thuật đến hạ tầng xã hội. Đây là các dự án đóng vai trò hạ tầng khung của đô thị gắn với phát triển các ngành kinh tế chủ đạo (thương mại - dịch vụ - du lịch, công nghiệp - xây dựng) là động lực thúc đẩy sự phát triển và hình thành các khu vực phát triển đô thị, khu đô thị và dân cư. Các dự án này khi được đầu tư xây dựng sẽ góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như khắc phục các chỉ tiêu còn yếu, còn thiếu của các đô thị trong thành phố Cần Thơ.
- Các dự án cấp địa phương bao gồm chương trình đầu tư công để nâng cấp chất lượng đô thị cho các khu vực phường, xã, đặc biệt là các khu vực mới chuyển đổi nâng cấp từ xã lên phường trong quá trình đô thị hóa vùng nông thôn thành đô thị và các vùng ven đô có mức độ đô thị hóa cao.
5. Các giải pháp thực hiện
- Tập trung nguồn vốn ngân sách đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ cho phát triển kinh tế, các dự án tạo động lực phát triển. Nâng cao hiệu quả đầu tư, chống lãng phí, lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình quốc gia, các dự án hỗ trợ của quốc tế.
- Thực hiện các chính sách ưu đãi để khuyến khích các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào các công trình trọng điểm, các hạng mục phát triển đô thị; xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể, tạo điều kiện thu hút đầu tư. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù về tài chính, ngân sách.
- Tăng cường cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh; liên kết hiệu quả từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập quốc tế.
- Làm tốt công tác xúc tiến đầu tư: cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về danh mục các dự án đầu tư BOT, PPP; tăng cường công tác huy động vốn, bảo đảm doanh thu đối với các dự án có thời gian thu hồi vốn dài, tiềm ẩn nhiều rủi ro.
- Khuyến khích và tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tạo môi trường phát triển sản xuất, kinh doanh ổn định, khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế; có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong giải phóng mặt bằng, vay vốn, đào tạo nhân lực, ứng dụng công nghệ mới, bảo vệ môi trường,…
- Đào tạo đội ngũ các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý, công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hoàn thiện các chính sách ưu đãi để thu hút nhân tài, lao động kỹ thuật đến công tác và làm việc lâu dài tại thành phố.
- Phát huy dân chủ, nâng cao sức mạnh toàn dân. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động tham gia, giám sát của các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư.
- Tranh thủ nguồn vốn từ Trung ương; tham gia các chương trình, dự án cấp quốc gia, cấp vùng; phối hợp thực hiện hiệu quả các dự án cấp vùng trên địa bàn thành phố để tạo động lực phát triển cho thành phố và Vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Đẩy mạnh xã hội hóa một số ngành, lĩnh vực xã hội (giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thông tin và thể dục thể thao) để huy động các nguồn lực trong và ngoài thành phố theo nhiều hình thức cho phát triển ngành, lĩnh vực.
- Đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn vốn ODA: Cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tranh thủ các nguồn tài trợ ODA; tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án được cấp phép đầu tư tiếp tục triển khai và phát triển, mang lại hiệu quả thiết thực về kinh tế - xã hội. Ưu tiên các lĩnh vực năng lượng, cấp thoát nước, giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, giảm nghèo và an sinh xã hội.
- Khai thác, sử dụng hiệu quả quỹ đất, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất hiện hữu để phát triển.
- Phát huy tiềm năng lợi thế của thành phố; khai thác nội lực, khuyến khích người dân tham gia nâng cấp hạ tầng trong khu dân cư theo mô hình “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020 và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định hiện hành; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân thành phố, đồng thời chỉ đạo xây dựng và ban hành bộ tiêu chí nâng chất các phường được nâng lên từ xã trong khu đô thị lõi gồm 5 quận để có kế hoạch huy động nguồn lực đầu tư đảm bảo đến năm 2020 không bị tụt hậu so với các xã nông thôn mới đang được đầu tư xây dựng theo chương trình quốc gia.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VIII, kỳ họp thứ mười bốn thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2014 và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến năm 2030
- 2Quyết định 1397/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020
- 3Quyết định 2836/QĐ-UBND năm 2014 duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2030
- 4Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về quản lý đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 1462/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương giai đoạn 2012-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6Nghị quyết 29/2011/NQ-HĐND về Chương trình phát triển đô thị thị xã Lai Châu để đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2013 và thành lập thành phố Lai Châu vào năm 2015
- 7Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2015 Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến 2020, tầm nhìn đến 2030
- 8Quyết định 983/QĐ-UBND năm 2014 Phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 9Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2015 về Đề cương, dự toán lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 10Nghị quyết 10/2015/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2015-2025
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 3Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 4Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 6Quyết định 1515/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến 2030 và tầm nhìn đến 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 12/2014/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến năm 2030
- 9Quyết định 1397/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020
- 10Quyết định 2836/QĐ-UBND năm 2014 duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2030
- 11Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về quản lý đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 12Quyết định 1462/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương giai đoạn 2012-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 13Nghị quyết 29/2011/NQ-HĐND về Chương trình phát triển đô thị thị xã Lai Châu để đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2013 và thành lập thành phố Lai Châu vào năm 2015
- 14Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2015 Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến 2020, tầm nhìn đến 2030
- 15Quyết định 983/QĐ-UBND năm 2014 Phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 16Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2015 về Đề cương, dự toán lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 17Nghị quyết 10/2015/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2015-2025
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Chương trình phát triển đô thị thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020
- Số hiệu: 17/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 05/12/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Phạm Văn Hiểu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra