- 1Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 2Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 1379/QĐ-TTg năm 2013 về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh vùng trung du, miền núi phía Bắc và các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1959/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2008 - 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 10Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- 11Nghị quyết 39/2017/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ thành lập trường mầm non tư thục trên địa bàn tỉnh do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 3Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 4Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật giáo dục đại học 2012
- 6Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2020
- 7Luật đất đai 2013
- 8Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 9Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 10Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 11Luật ngân sách nhà nước 2015
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Nghị quyết 140/NQ-HĐND năm 2015 điều chỉnh Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2008-2020
- 14Nghị định 143/2016/NĐ-CP quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1376/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 26 tháng 5 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục Đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giáo dục Nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện và đầu tư trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020; Quyết định số 1559/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2007 của HĐND tỉnh Sơn La phê chuẩn Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2008 - 2020, Nghị quyết số 140/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Sơn La về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2008 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 492/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2008 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 26/TTr-SGDĐT ngày 16 tháng 02 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025
(có Đề án kèm theo)
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tham mưu cho UBND tỉnh tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành, kiểm tra đánh giá và tổng hợp, định kỳ báo cáo, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan triển khai Đề án và cụ thể hoá các nhiệm vụ theo chức năng được phân công.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tham mưu cho UBND tỉnh tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành, kiểm tra đánh giá và tổng hợp, định kỳ báo cáo, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan triển khai Đề án và cụ thể hoá các nhiệm vụ theo chức năng được phân công.
3. Sở Tài chính
Hàng năm tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, giao dự toán kinh phí hàng năm, hỗ trợ kinh phí sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác dạy học trong các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập của tỉnh, hỗ trợ kinh phí hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề (chính sách thuế, hỗ trợ lãi suất, hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở giáo dục công lập thực hiện xã hội hóa...) trình cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu với UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án, vốn ngân sách của tỉnh để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trong các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập của tỉnh, trên cơ sở ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm, phát huy hiệu quả đầu tư, đáp ứng yêu cầu dạy và học, nâng cao chất giáo dục, đào tạo. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề (chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, quy hoạch, đền bù giải phóng mặt bằng thực hiện xã hội hóa...) trình cấp có thẩm quyền quyết định.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch bổ sung biên chế giáo viên hàng năm trình UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh phê duyệt, đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục và đào tạo.
6. Các sở, ban, ngành của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và UBND các huyện, thành phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Đề án.
7. UBND huyện, thành phố
a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền, huy động các nguồn lực thực hiện xã hội hóa các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện các qui định, kịp thời chấn chỉnh những tiêu cực, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền; định kỳ báo cáo, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề trên địa bàn.
b) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tích cực tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền, phối hợp với các phòng, ban, các đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội để xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Đề án phù hợp với thực tiễn địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 1376/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh Sơn La)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sau 30 năm đổi mới, sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La đang từng bước phát triển vững chắc, quy mô mạng lưới trường, lớp ngày càng mở rộng và phát triển, tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến trường ngày càng cao. Giáo dục vùng dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn được quan tâm phát triển; công tác phổ cập giáo dục triển khai theo đúng tiến độ, kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được duy trì vững chắc. Chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên rõ rệt, từng bước rút ngắn khoảng cách giữa các vùng trong tỉnh. Đảng và Nhà nước đã và đang tập trung ưu tiên phát triển giáo dục vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số để thực hiện công bằng trong giáo dục, từng bước quan tâm chất lượng mũi nhọn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học tiếp tục được đầu tư, bổ sung ngày càng hoàn thiện.
2. Nhận thức của nhân dân về vai trò, vị trí của giáo dục và đào tạo trong phát triển kinh tế - xã hội ngày càng đầy đủ và sâu sắc. Công tác xã hội hoá là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm vận động đông đảo nhân dân và toàn xã hội tham gia góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề hiện nay được coi là một trong những động lực phát triển, góp phần nâng cao dân trí, tạo nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Trong những năm qua, công tác xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề đã đạt được kết quả nhất định tăng cả số lượng, chất lượng lao động được đào tạo nghề được nâng lên, tạo cơ hội tìm việc làm, tự tạo việc làm tăng thu nhập góp phần ổn định nâng cao đời sống nhân dân; tạo nên phong trào học tập sôi nổi của toàn xã hội, đã có nhiều cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, các tầng lớp nhân dân hưởng ứng tham gia, huy động được các nguồn lực xã hội đáp ứng nhu cầu đa dạng, ngày càng tăng vào quá trình xã hội hóa. Hệ thống các cơ sở ngoài công lập bước đầu phát triển đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu của xã hội; xuất hiện nhiều hình thức xã hội hóa với các phương thức hoạt động khác nhau ở cả khu vực công lập và ngoài công lập. Đời sống của nhân dân ngày được nâng lên, từ đó xuất hiện những nhu cầu thụ hưởng thành quả của giáo dục - đào tạo, dạy nghề chất lượng cao ở những vùng kinh tế phát triển.
3. Sau 8 năm triển khai thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường; chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010, giai đoạn 2011 - 2020, công tác xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề của tỉnh Sơn La đã thu được những kết quả bước đầu, song còn nhiều khó khăn, bất cập. Việc đầu tư cho giáo dục bằng ngân sách nhà nước ngày càng tăng song chưa đáp ứng được yêu cầu trong khi nguồn lực đầu tư cho giáo giáo dục và đào tạo từ xã hội hóa còn rất hạn chế; đa dạng hoá các loại hình giáo dục và đào tạo ngoài công lập còn chậm, kết quả đạt được chưa cao, nhiều địa phương vẫn còn coi nhẹ vai trò của công tác xã hội hoá, dẫn đến bị động, thiếu sáng tạo khi thực hiện. Công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện công tác xã hội hóa chưa được quan tâm đúng mức, tỷ trọng cung cấp dịch vụ của các cơ sở ngoài công lập trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề còn thấp; các cơ sở ngoài công lập chưa nhiều, quy mô còn nhỏ bé, cơ sở vật chất còn khó khăn. Việc huy động nguồn lực xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, dạy nghề hiệu quả còn hạn chế, chưa có cơ chế chính sách phù hợp để xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân phát huy hết tiềm năng sẵn có để phát triển giáo dục và đào tạo.
4. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tình hình phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; để đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế và triển khai thực hiện xã hội hoá các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025, tạo sức mạnh tổng hợp để thúc đẩy phát triển giáo dục và đào tạo Sơn La trong thời kỳ mới, đòi hỏi tiếp tục đẩy mạnh việc huy động toàn xã hội tham gia vào cung cấp và nâng cao chất lượng dịch vụ trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề là yêu cầu khách quan từ thực tiễn.
Thực tế đó, đòi hỏi phải tiếp tục xây dựng, bổ sung, hoàn thiện và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề để quá trình xã hội hóa bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của tỉnh, vừa khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân tham gia, đồng thời đẩy mạnh mở rộng các loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng yêu cầu của xã hội. Việc xây dựng Đề án “xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025 là hết sức cần thiết và cấp bách để giáo dục và đào tạo Sơn La ngày càng phát triển theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và từng bước hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới.
1. Các văn bản pháp luật của Trung ương
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015.
Luật Ngân sách Nhà nước ngày 26 tháng 5 năm 2015.
Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009.
Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 tháng 2012.
Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
Luật Giáo dục Nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao; Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương 8 khóa XI.
Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện và đầu tư trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020; Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh vùng trung du, miền núi phía Bắc và các huyện phía tây tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2020; Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020; Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công thành công ty cổ phần.
2. Các văn bản của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh
Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV; Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV về thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2007 của HĐND tỉnh Sơn La phê chuẩn Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2008 - 2020; Nghị quyết số 140/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Sơn La về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2008 - 2020; Nghị quyết số 39/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 3 năm 2017 của HĐND tỉnh Sơn La về việc quy định cơ chế hỗ trợ thành lập trường mầm non tư thục trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Quyết định số 492/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2008 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2020; Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2020; Quyết định số 3194/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Sơn La về việc thực hiện thí điểm xây dựng trường mầm non tư thục trên địa bàn thành phố Sơn La.
Nhận thức của nhân dân về vai trò, vị trí của giáo dục và xã hội hoá giáo dục đã được nâng lên. Tiềm năng, trí tuệ và vật chất trong nhân dân được huy động chăm lo sự nghiệp giáo dục và đào tạo; nhân dân được thụ hưởng thành quả giáo dục và đào tạo ở mức độ ngày càng cao đặc biệt là các đối tượng chính sách và người nghèo. Cơ chế chính sách, quản lý, cung ứng dịch vụ giáo dục đã góp phần phát huy quyền tự chủ về tổ chức và quản lý, nâng cao hiệu quả và chất lượng phục vụ trong giáo dục và đào tạo, từng bước đáp ứng nhu cầu thụ hưởng ngày càng cao của người dân.
Các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân đã quan tâm đến giáo dục nhiều hơn trước. Với tư tưởng chỉ đạo, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, không vì mục đích lợi nhuận; Đảng bộ, chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp đã tích cực tham gia vào quản lý, chỉ đạo, giúp đỡ và tạo điều kiện cho ngành giáo dục từng bước tháo gỡ khó khăn. Nhiều năm qua, các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, tổ chức xã hội, nhân dân tham gia, phối hợp cùng ngành giáo dục tích cực vận động, đưa con em tới trường, thực hiện xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
1. Giáo dục - Đào tạo
1.1. Giáo dục mầm non
- Quy mô, mạng lưới giáo dục mầm non ngày càng phát triển và mở rộng tại các địa bàn, vùng của tỉnh. Năm học 2016 - 2017, toàn tỉnh có 268 trường mầm non với 76.163 học sinh; có 207 trường mầm non được tổ chức ăn trưa bán trú từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Chính phủ và nguồn xã hội hóa, chiếm 77,2% số trường mầm non của tỉnh với 45.664 học sinh ăn trưa bán trú tại trường; có 236 trường mầm non công lập tự chủ tài chính, biên chế theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ (chiếm 91,5%).
- Phát triển giáo dục mầm non tư thục: Loại hình giáo dục mầm non tư thục bước đầu phát triển tại địa bàn đô thị, khu vực có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội phát triển của tỉnh, tuy nhiên còn chậm so với nhu cầu. Năm 2016, toàn tỉnh có 10 trường mầm non tư thục: Thành phố 05 trường, Mai Sơn 01 trường, Phù Yên 02 trường, Thuận Châu 01 trường, Sông Mã 01 trường; chiếm 3,7% số trường mầm non của tỉnh, tăng 07 trường so với trước khi có Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ, gồm 100 nhóm, lớp với 2.750 học sinh, chiếm 3,6% số học sinh mầm non ra lớp (tỷ lệ huy động trẻ ra nhóm trẻ tư thục chiếm 13,6%; tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo ra lớp tư thục chiếm 2,2%); có 201 cán bộ giáo viên, nhân viên các loại và đã được chuẩn hóa về trình độ đào tạo chuyên ngành, 02/10 trường mầm non tư thục được công nhận đạt chuẩn quốc gia (Mức độ 1: 01 trường; Mức độ 2: 01 trường), chiếm 20% số trường mầm non tư thục hiện có.
1.2. Giáo dục phổ thông
- Hệ thống, mạng lưới trường lớp được quy hoạch, sắp xếp phù hợp với địa bàn dân cư, đáp ứng nhu cầu học tập của con em đồng bào dân tộc. Năm học 2016 - 2017, toàn tỉnh có 289 trường tiểu học, 239 trường trung học cơ sở, 33 trường trung học phổ thông (131.506 học sinh tiểu học, 82.522 học sinh THCS, 32.155 học sinh THPT và bổ túc THPT). Năm học 2016 - 2017, cuối năm 2016 toàn tỉnh có 226 trường phổ thông tổ chức nấu ăn tập trung bán trú bằng nguồn ngân sách hỗ trợ theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP của Chính phủ với 29.530 học sinh ăn tập trung bán trú, 99 trường tiểu học, 118 trường THCS và 09 trường THPT; đã có 50 trường tiểu học và 20 trường THCS tổ chức ăn trưa bán trú tại trường từ nguồn xã hội hóa do nhân dân đóng góp với 10.580 học sinh. Năm 2016 có 266/288 trường tiểu học (chiếm 92%), 225/239 trường THCS (chiếm 94,2%) và 32/32 trường THPT công lập (chiếm 100%) tự chủ tài chính, biên chế theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ.
- Phát triển trường tư thục còn rất hạn chế, hiện nay cả tỉnh chỉ có 01 trường Tiểu học tư thục Ngọc Linh tại thành phố Sơn La, với 23 lớp gồm có 893 học sinh, chiếm 0,7% số học sinh tiểu học ra lớp; nhà trường gồm 49 cán bộ giáo viên nhân viên, trường đã đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
1.3. Giáo dục thường xuyên, phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- Giai đoạn 2008 - 2016 đã thực hiện mở lớp 224 với 11.255 người được đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện, thành phố, đã thực hiện chuẩn hóa cho trên 10.000 cán bộ công chức, viên chức của tỉnh thuộc các lĩnh vực khác nhau. Số lớp dạy nghề xã hội tại các trung tâm 425 lớp, số người học 12.531 người; các nghề chính được đào tạo: Tin học văn phòng, Tiếng Anh, Nề xây dựng, Chăn nuôi gia súc, Chăn nuôi gia cầm, chuyển giao kỹ thuật nuôi và phòng trị bệnh cho trâu bò, May công nghiệp, Điện dân dụng..., tổng kinh phí chi cho đào tạo, dạy nghề từ nguồn vốn xã hội hóa 73.859 triệu đồng.
- Tính đến hết năm 2016 đã có 9 trung tâm ngoại ngữ, tin học được cấp phép và đang hoạt động trên địa bàn của thành phố Sơn La, huyện Mai Sơn, huyện Mộc Châu, huyện Phù Yên, số học viên, học sinh theo học trung bình hàng năm khoảng 5.870 học sinh; tổng kinh phí đầu tư của các doanh nghiệp vào các trung tâm 12.700 triệu đồng.
- Tỉnh đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2007, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 2008, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi năm 2014, đã thực hiện xoá mù chữ cho trên 15000 người trong độ tuổi lao động. Năm 2016, tiếp tục duy trì vững chắc kết quả phổ cấp giáo dục, chống mù chữ, triển khai thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, phồ cập giáo dục trung học cơ sở và xóa mù chữ ở mức độ 2.
- Toàn tỉnh có 204/204 xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng; số đầu sách ở các trung tâm là hơn 100 đầu sách với trên 21.000 cuốn và nhiều loại sách báo, tài liệu phục vụ hoạt động, giải trí, nâng cao kiến thức cho người dân. Các trung tâm đã tổ chức hơn 9.000 lớp học nghề cho hơn 200.000 người, gần 2.000 lớp tư vấn nghề cho hơn 100.000 lượt người, hơn 1.000 lớp hướng dẫn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, tư vấn nghề cho trên 45.000 người và hàng trăm chuyên đề giáo dục cho trên 30.000 lượt người. Hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng bước đầu đáp ứng được nhu cầu học tập, cập nhật kiến thức phổ thông cho người dân; 14/14 (100%) trung tâm GDNN-GDTX, trung tâm GDTX, hướng nghiệp dạy nghề công lập tự chủ tài chính, biên chế theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ. Hiện nay duy nhất chỉ có Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh thực hiện tự chủ toàn bộ hoạt động về tài chính, biên chế theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ.
- Công tác khuyến học, khuyến tài được các cấp ủy, chính quyền thường xuyên quan tâm chỉ đạo; hệ thống mạng lưới khuyến học, khuyến tài phát triển sâu rộng và vững chắc, 100% huyện, thành phố và cấp xã, phường, thị trấn đã thành lập Hội khuyến học; 100% đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thành lập Ban khuyến học. Phong trào toàn dân tích cực tham xây dựng “Gia đình hiếu học”, “Dòng họ hiếu học”, “Cộng đồng hiếu học”; Xây dựng bản, tổ dân phố, tiểu khu văn hóa - sức khỏe - học tập; xây dựng xã, phường, thị trấn “Khuyến học, khuyến tài” đang phát triển sâu rộng trong toàn tỉnh, huy động đóng góp, khen thưởng gia đình hiếu học, học sinh giỏi, học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn hàng chục tỷ đồng.
1.4. Giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học
- Trong những năm qua, các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp của tỉnh từng bước đa dạng hoá, mở rộng quy mô đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu người học, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từ năm 2008 đến năm 2016 đã tuyển sinh đào tạo, liên kết đào tạo 25.821 học sinh, sinh viên đạt trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học các chuyên ngành sư phạm, nông lâm, y tế, văn hoá nghệ thuật, luật..., đáp ứng nguồn nhân lực của tỉnh, nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nguồn kinh phí đào tạo từ nguồn xã hội hóa 26.066 triệu đồng, chiếm khoảng 4% tổng nguồn kinh phí hoạt động.
Liên kết đào tạo theo địa chỉ sử dụng: Kết quả từ năm 2008 đến năm 2016 tuyển sinh đào tạo được 1.126 sinh viên tại các trường đại học: Kinh tế Quốc dân,Tài chính, Thương mại, Kiến trúc, Xây dựng, Giao thông vận tải, Thuỷ lợi, Luật, Nông nghiệp, Lâm nghiệp; các trường Y-Dược: Thái Nguyên, Thái Bình, Hải phòng, Y học cổ truyền... Tổng kinh phí chi từ nguồn vốn xã hội hóa 57.310 triệu đồng.
2. Lĩnh vực dạy nghề
2.1. Mạng lưới dạy nghề của tỉnh
- Sau 8 năm (2008 - 2016), đến nay mạng lưới dạy nghề trên địa bàn tỉnh bước đầu phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, chất lượng, quy mô tuyển sinh. Tính từ năm 2008, toàn tỉnh mới chỉ có 04 cơ sở (trong đó: Trường đào tạo nghề Sơn La và 03 cơ sở dạy nghề), đến năm 2016 trên địa bàn tỉnh có 31 cơ sở tham gia hoạt động dạy nghề, bao gồm: Trường Cao đẳng nghề, 12 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, 01 trung tâm dạy nghề ngoài công lập, 01 trung tâm dạy nghề thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, 01 trung tâm dạy nghề hỗ trợ nông dân và 15 cơ sở khác có tham gia hoạt động dạy nghề; các cấp trình độ đào tạo: Cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng. Quy mô tuyển sinh trung bình 19.000 người/năm. Đội ngũ giáo viên, người dạy nghề hiện có 591 cán bộ, giáo viên. Trong đó giáo viên của các cơ sở công lập 401 người, ngoài công lập 190 người, 70% có trình độ đại học, cao đẳng, trên đại học, 85% đã được đào tạo nghiệp vụ sư phạm, ngoài ra còn nhiều giáo viên là cán bộ khoa học, kỹ thuật, người có tay nghề cao, cơ bản đáp ứng được yêu cầu đào tạo nghề. Con số trên cho thấy các tổ chức đoàn thể, đơn vị doanh nghiệp và cá nhân có nhận thức đúng về chủ trương xã hội hóa dạy nghề của nhà nước.
- Cơ sở dạy nghề tăng cùng với sự đa dạng hóa các loại hình đào tạo, theo đó quy mô tuyển sinh vào học nghề ngày căng lên, đến năm 2016 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 38%, năm 2008 đến 2015 đã đào tạo được 67.987 người, bình quân hàng năm đào tạo nghề được 8.498 lao động. Đặc biệt chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn được triển khai từ năm 2011 - 2015 đã đào tạo được 10.980 người. Công tác đào tạo nghề góp phần đắc lực vào việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động. Cùng với đó các ngành nghề cũng được phát triển mạnh, nhất là các nghề thủ công truyền thống dệt thổ cẩm, làm chổi chít..., các nghề khác như trồng nấm, trồng rau, trồng cây ăn quả, trồng hoa, kỹ thuật chăn nuôi cho gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản, nuôi ong; các nghề phi nông nghiệp như: Mộc, nề, điện gia dụng, sửa chữa máy nâng nghiệp, sửa chữa xe máy, gò hàn, may, may giầy da, lái ô tô, lái máy ủi, tin học..., đã góp phần chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm mới.
2.2. Các cơ sở có tham gia hoạt động dạy nghề
- Cùng với sự phát triển các cơ sở dạy nghề công lập, các cơ sở dạy nghề ngoài công lập đã và đang phát triển khá, hiện nay đã có 14 doanh nghiệp và tổ chức, đơn vị sản xuất kinh doanh tham gia hoạt động dạy nghề và đã được cấp giấy đăng ký hoạt động dạy nghề như: Hội ngành nghề nông nghiệp nông thôn tỉnh; Công ty Thành Môn nay là Công ty cổ phần Mầm Lộc; xí nghiệp trồng và chế biến nấm, nay là Công ty TNHH Long Hải; Công ty TNHH Tuyết Sơn; Trung tâm dạy nghề Cơ khí Sơn La; Công ty TNHH thương mại và Xây dựng Đức Nhuận; Trung tâm dạy nghề Công đoàn; Trung tâm hoạt động thanh thiếu niên; Xí nghiệp nuôi trồng và chế biến nấm Mường Tấc, Phù Yên; Công ty TNHH XNK Hùng Vương; Công ty CPTM&DV Khánh Duy; Trung tâm dạy nghề hỗ trợ nông dân; Trung nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, Trường Đại học Tây Bắc... Qui mô đào tạo của các các cơ sở dạy nghề bình quân 200 - 300 học sinh/năm/cơ sở, đặc biệt qui mô đào tạo của Trung tâm dạy nghề Cơ khí Sơn La 2000 - 2500 học sinh/năm..., chủ yếu đào tạo ngắn hạn, phục vụ cho nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nghề theo nhu cầu của lao động xã hội. Đào tạo trình độ trung cấp các nghề: Xây dựng, cấp thoát nước, gò hàn, công nghệ ô tô, điện dân dụng, điện công nghiệp, tin học văn phòng, kế toán doanh nghiệp, may công nghiệp, sửa chữa lắp ráp máy vi tính và chương trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng như vận hành máy xúc - ủi, gò hàn, lái xe cơ giới đường bộ, điện dân dụng, sửa chữa máy móc thiết bị điện - nước sinh hoạt, xây dựng dân dụng, sửa chữa xe máy và máy nông nghiệp và 13 nhóm nghề nông nghiệp: Kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật trồng trọt, kỹ thuật chế biến và bảo quản sản phẩm hàng nông sản… Số nghề nông nghiệp đã được phê duyệt định mức chi phí đào tạo: 13 nghề; nghề phi nông nghiệp: 11 nghề.
3. Xây dựng cơ sở vật chất
3.1. Trong những năm qua, nhiều tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư, cá nhân, nhân dân đã hiến đất để xây trường học, đóng góp công sức, tiền của, nguyên vật liệu, san ủi, cải tạo mặt bằng để xây dựng nhà lớp học, nhà công vụ cho giáo viên, nhà ở cho học sinh bán trú, mua sắm trang thiết bị dạy học, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp... Hàng vạn hộ gia đình nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong tỉnh đã mua trái phiếu giáo dục để góp phần thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên của cả nước. Sự đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân, nhân dân cho việc đầu tư phát triển trường lớp học bằng nhiều hình thức đã thu được kết quả đáng kể, mỗi năm đầu tư hàng chục tỷ đồng cho giáo dục bằng nguồn xã hội hóa.
3.2. Hàng trăm trường mầm non, trường phổ thông thực hiện dạy học cả ngày, tổ chức nấu ăn tập trung bán trú đã tự làm nhà bếp, thuê người nấu ăn, tổ chức cho học sinh ăn trưa bán trú tại trường. Đặc biệt là hoạt động tích cực của Ban đại diện cha mẹ học sinh các trường học, Hội Khuyến học tỉnh, Hội khuyến học các cấp, Hội đồng hương, khuyến học dòng họ..., đã thu được những kết quả khá tốt, tạo lập phong trào học tập sôi nổi, rộng khắp.
3.3. Trong giai đoạn 2008 - 2016, đã đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa được 40 phòng máy vi tính; 225 máy chiếu, trang bị thiết bị cho 430 phòng học; 369 bộ thiết bị dạy học, thiết bị đồ chơi; 586 tủ đựng tài liệu nhà trường, xây dựng 435 phòng học kiên cố và bán kiên cố, 631 phòng ở bán trú và phòng công vụ cho giáo viên, 270 nhà bếp, 187 nhà ăn, sửa chữa 1.578 phòng học các loại, làm mới 191.400 m2 sân trường, xây dựng 64.130 m tường rào, đầu tư mua sắm, sửa chữa khác..., với tổng kinh phí đầu tư 262.609,014 triệu đồng.
1. Kết quả đạt được
1.1. Các cấp, các ngành, các đoàn thể, các tổ chức xã hội đã quan tâm chăm lo cho giáo dục; nhận thức về xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề của các ngành, cấp cấp và cộng đồng được nâng lên, đặc biệt là các cấp uỷ, chính quyền đã nhận thức sâu sắc hơn về ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, là động lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2. Các nguồn lực xã hội bước đầu được khai thác, phát huy có hiệu quả, nguồn lực xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề đã đóng góp tích cực vào phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần vào tăng trưởng kinh tế. an sinh xã hội.
1.3. Giáo dục - đào tạo, dạy nghề trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập bước đầu phát triển với nhiều loại hình và phương thức hoạt động đa dạng. Các cơ sở ngoài công lập trong một số lĩnh vực tiếp tục được hình thành và phát triển cả về số lượng và chất lượng, hiệu quả hoạt động từng bước được nâng lên, bước đầu tạo sự cạnh tranh, bình đẳng trong giáo dục ở khu vực đô thị, tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều lao động.
1.4. Cùng với tăng chi từ ngân sách của tỉnh, việc đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề đã huy được nguồn lực đáng kể từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, của cộng đồng tham gia đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, với chất lượng ngày càng tốt hơn.
2. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
- Việc triển khai thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề chậm, hiệu quả chưa cao, cơ sở giáo dục và đào tạo, dạy nghề ngoài công lập chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của tỉnh.
- Nhận thức về xã hội hoá giáo dục của một bộ phận nhân dân còn hạn chế, có cá, nhân doanh nghiệp thành lập cơ sở giáo dục, tổ chức hoạt động đặt mục đích chính là lợi nhuận, chưa nhận thức đầy đủ là góp phần tham gia đóng góp nguồn lực để phát triển giáo dục và đào tạo, cùng nhà nước để thực hiện mục tiêu giáo dục của Quốc gia. Công tác quản lý xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề, quy hoạch định hướng phát triển và chỉ đạo thực hiện của các cấp, các ngành, địa phương còn hạn chế.
- Quy mô các cơ sở ngoài công lập hầu hết còn nhỏ bé, số lượng dịch vụ còn khiêm tốn, chất lượng chuyên môn một số cơ sở chưa cao hơn được như khối công lập, phát triển không đồng đều giữa các vùng và các lĩnh vực, mới chủ yếu tập trung ở khu đô thị, nơi đông dân. Nhiều đơn vị sự nghiệp ngoài công lập có cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động còn thiếu thốn, chất lượng yếu tố con người không đồng đều và còn hạn chế, chất lượng, hiệu quả các hoạt động xã hội hoá chưa cao. Một số đơn vị ngoài công lập chạy theo số lượng (trung dạy ngoại ngữ, tin học, dịch vụ tư vấn việc làm, dạy một số nghề xã hội...) đã phần nào làm giảm chất lượng dịch vụ cung cấp cho người dân.
- Phương thức phân bổ, bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập còn mang tính bình quân, chưa gắn với chất lượng dịch vụ đào tạo, chưa có sự bình đẳng giữa các đơn vị trong và ngoài công lập trong việc tiếp cận nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước.
2.2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan:
Công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục, sâu rộng bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả với sự tham gia của các đoàn thể, các tổ chức xã hội, người dân. Nhiều địa phương vẫn còn tư tưởng trong chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của nhà nước, chưa tự khắc phục khó khăn, phát huy hết tiềm năng sẵn có để tích cực tham gia xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề.
Công tác tham mưu của các cấp, các ngành còn hạn chế; các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa chậm được cụ thể hóa, chưa thật sự khuyến khích các nhà đầu tư, chưa tạo điều kiện cho hệ thống các đơn vị ngoài công lập hình thành, tồn tại và phát triển.
Công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện chủ trương, chính sách về xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề còn hạn chế, có lúc, có nơi còn chưa được quan tâm đúng mức nên kết quả đạt được còn chưa tương xứng với tiềm năng.
Sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, huyện, thành phố còn chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ, các tổ chức kinh tế, xã hội tham gia vào quá trình xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề còn ít, tiềm năng trí tuệ của địa phương vẫn chưa được phát huy triệt để. Việc quan tâm và động viên kịp thời những nơi làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục - đào tạo chưa đầy đủ, kịp thời.
- Nguyên nhân khác quan
Khả năng ngân sách của tỉnh còn eo hẹp, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Mặt bằng thu nhập của các tầng lớp dân cư của tỉnh còn thấp và không đồng đều, có sự chênh lệch lớn giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa các vùng của tỉnh; do vậy khó khăn trong triển khai các cơ chế, chính sách xã hội hóa phù hợp với điều kiện của ngân sách của tỉnh và thu nhập của các tầng lớp dân cư. Một số cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hoá được Chính phủ ban hành chưa được tỉnh triển khai áp dụng kịp thời, đầy đủ (chính sách khuyến khích xã hội hóa về đất đai, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, cho thuê nhà và cơ sở hạ tầng, hỗ trợ vốn vay ưu đãi đầu tư, hỗ trợ lãi suất vay đầu tư…).
Đầu tư cho các cơ sở xã hội hóa về giáo dục - đào tạo, dạy nghề đạt chuẩn cần có số vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm nên chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Chưa có cơ chế để huy động nguồn lực trong nhân dân nhất là khu đô thị, vùng kinh tế phát triển tham gia đóng góp cho hoạt động xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề; động cơ học tập của một bộ phận người dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp.
Sơn La là tỉnh còn nghèo, đời sống kinh tế của người dân đã được cải thiện song còn nhiều khó khăn đã ảnh hưởng nhất định đến xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Sơn La là tỉnh thuần nông chưa hấp dẫn được người học; việc môi giới, tìm kiếm việc làm cho người lao động còn rất khó khăn.
1. Xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề là một tư tưởng chiến lược lớn của Đảng, Nhà nước. Thực hiện xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề là chính sách lâu dài nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và nguồn lực trong nhân dân, góp phần huy động các tổ chức kinh tế - xã hội đầu tư để chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; tạo điều kiện để toàn xã hội, các đối tượng chính sách, người nghèo được hưởng thụ thành quả giáo dục ở mức độ ngày càng cao.
2. Xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề nhằm củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tạo điều kiện cho mọi thành viên trong xã hội được học tập suốt đời, đáp ứng nguồn nhân lực, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tri thức và khả năng thích ứng với thị trường lao động.
3. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề gắn với đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; đồng thời tăng cường vai trò của các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân, lực lượng xã hội trong việc cung ứng các dịch vụ giáo dục - đào tạo, dạy nghề nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục - đào tạo, dạy nghề phục vụ người dân tốt hơn; tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực xã hội hóa.
4. Xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề phải đảm bảo công bằng trong việc tiếp cận các nguồn lực chung của nhà nước, các thành phần kinh tế đối với mọi đối tượng xã hội; đảm bảo quyền lợi cơ bản của mọi người dân, trợ giúp người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, tạo cơ hội để mọi người dân có cơ hội được học tập suốt đời; hỗ trợ phát triển các vùng sâu, vùng xa và thực hiện công bằng xã hội; tạo điều kiện để toàn xã hội, mọi người dân quan tâm, được tham gia đóng góp, quản lý, kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động trong các lĩnh vực này.
5. Đa dạng hoá các loại hình giáo dục, phát triển giáo dục ngoài công lập gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Mở rộng liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng cao trong và ngoài nước; khuyến khích du học tự túc, đầu tư phù hợp với từng lĩnh vực, từng vùng, từng địa phương để phát triển kinh tế - xã hội.
6. Xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề phải đảm bảo gắn với chất lượng và hiệu quả; đảm bảo sự thống nhất Nhà nước quản lý, giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư, phát triển hệ thống các trường công lập và ngoài công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân; gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, vùng cao, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn. Tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập phát triển cả về quy mô và chất lượng; đồng thời không giảm chi ngân sách Nhà nước mà tiếp tục tăng chi cho các lĩnh vực này trên cơ sở chất lượng dịch vụ và trực tiếp tới đối tượng thụ hưởng diện chính sách phù hợp với với tốc độ tăng thu ngân sách của tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát
1.1. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề; khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục - đào tạo, dạy nghề bằng nhiều hình thức, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2. Từng bước khắc phục mất cân đối về giáo dục và đào tạo giữa các vùng của tỉnh, nâng dần tỷ lệ giáo dục ngoài công lập nhất là giáo dục mầm non, dạy nghề; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các trường công lập và ngoài công lập tương xứng với đầu tư của Nhà nước và xã hội.
1.3. Đảm bảo nguồn tài chính bằng ngân sách Nhà nước đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo ngày càng tăng, đồng thời tăng nguồn huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng và cụ thể hóa các cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật; thúc đẩy các cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục - đào tạo, dạy nghề phát triển cả về quy mô và chất lượng. Đảm bảo cho các tầng lớp xã hội nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận các dịch vụ giáo dục và đào tạo ngày một tốt hơn; tạo điều kiện cho mọi tổ chức, cá nhân có tâm huyết được đóng góp để phát triển giáo dục và đào tạo và được bình đẳng trong thụ hưởng dịch vụ, thành quả của giáo dục và đào tạo.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
2.1. Giáo dục - đào tạo
Đẩy mạnh thực hiện mô hình xã hội hóa giáo dục, chú trọng khu vực đô thị, vùng kinh tế phát triển của tỉnh. Củng cố và phát triển hệ thống trường ngoài công lập, từng bước chuyển một số trường công lập ở khu vực kinh tế phát triển thành cơ sở công lập tự đảm bảo kinh phí hoạt động hoặc cơ sở giáo dục công lập cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng cao có sự đóng góp kinh phí từ nguồn xã hội hóa; nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng. Phấn đấu tăng dần số trường ngoài công lập, từng bước tăng số trường công lập tự cân đối thu chi so với hiện nay.
a) Giáo dục mầm non
- Mở rộng mạng lưới trường, lớp mầm non trên mọi địa bàn dân cư theo hướng: Đối với các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa: Tập trung ưu tiên hoàn thiện trường, lớp mầm non, đến năm 2020 hầu hết các trung tâm cụm bản, bản có đầy đủ các lớp mầm non. Ưu tiên đủ định mức giáo viên/lớp, nhóm lớp tại các cơ sở giáo dục mầm non; từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, tăng dần số trường tổ chức ăn bán trú học 2 buổi/ngày bằng nguồn kinh phí xã hội hóa, tăng từ 77,2% năm 2016 lên 85%% năm 2020 và 100% vào năm 2025; năm 2020 tất cả 100% trường mầm non công lập tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ.
- Phát triển trường mầm non tư thục tại các địa bàn có điều kiện
Đối với khu vực thành phố, thị trấn, vùng kinh tế phát triển, khuyến khích thành lập mới các cơ sở giáo dục mầm non tư thục đáp ứng nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo môi trường cạnh tranh để nâng cao chất lượng dịch vụ.
Đến năm 2020 có 14 trường mầm non tư thục (thành lập mới 04 trường mầm non). Trong đó: Năm học 2018 - 2019, thành lập 03 trường mầm non ở thành phố Sơn La tại 3 điểm: Công ty Thực phẩm, Khu Sang Luông, Lô số 5 kè suối Nậm La. Năm học 2020 - 2021, thành lập mới 01 trường mầm non tại huyện Mộc Châu. Phấn đấu nâng tỷ lệ huy động trẻ ra nhóm trẻ tư thục từ 13,6% năm 2016 lên 19,1% vào năm 2020; tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo ra lớp tư thục từ 2,2% năm 2016 lên 3,2% vào năm 2020.
Đến năm 2025 có 18 trường mầm non tư thục, thành lập mới 04 trường mầm non: Huyện Mai Sơn 01 trường, Thuận Châu hoặc Yên Châu 01 trường, Mường La 01 trường, Sông Mã hoặc Mộc Châu 01 trường. Phấn đấu nâng tỷ lệ huy động trẻ ra nhóm trẻ tư thục lên 20% và tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo ra lớp tư thục lên 4,1% vào năm 2025.
b) Giáo dục phổ thông
- Giáo dục tiểu học
Rà soát, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới các trường tiểu học gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội; mở rộng hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học, trường tổ chức nấu ăn tập trung bán trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện thuận lợi cho 100% trẻ khuyết tật được tham gia giáo dục hòa nhập tại các cơ sở giáo dục; năm 2020 tất cả 100% trường tiểu học công lập tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ.
Tổ chức thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ giáo dục theo hướng chất lượng cao ở tất cả 12 huyện, thành phố có sự đóng góp của người dân. Duy trì, mở rộng hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú, trường tổ chức nấu ăn tập trung bán trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tổ chức tốt dịch vụ ăn trưa bán trú, dạy học cả ngày, giáo dục chất lượng cao trong các trường tiểu học từ nguồn kinh phí xã hội hóa. Đẩy mạnh tổ chức dạy học hai buổi/ngày, tăng tỷ lệ học sinh được học 02 buổi/ngày từ 35,6% năm 2016 lên 50% năm 2020 và lên 80% vào năm 2025.
Khuyến khích thành lập trường tiểu học tư thục ở nơi có điều kiện; đến năm 2025 thành lập trường tiểu học tư thục ở huyện Mai Sơn có quy mô từ 4 đến 8 lớp lớp, đào tạo từ 100 đến 120 học sinh. Phấn đấu tăng tỷ lệ học sinh ngoài công lập từ 0,7% năm 2016 lên 0,8% năm 2020 và lên 1,2% vào năm 2025.
- Giáo dục trung học cơ sở
Rà soát, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới các trường trung học cơ sở gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội; duy trì, mở rộng hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú, trường tổ chức nấu ăn tập trung bán trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Phát triển trường trung học cơ sở công lập chất lượng cao tại tất cả 12 huyện, thành phố, đáp ứng yêu cầu đào tạo học sinh mũi nhọn; năm 2020 tất cả 100% trường trung học cơ sở công lập tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ.
Tổ chức thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ giáo dục theo hướng chất lượng cao ở tất cả 12 huyện, thành phố có sự đóng góp của người dân. Đẩy mạnh tổ chức dạy học 02 buổi/ngày, tăng tỷ lệ học sinh được học 02 buổi/ngày từ 20% năm 2016 lên 30% năm 2020 và lên 50% vào năm 2025.
Khuyến khích thành lập trường trung học cơ sở tư thục ở nơi có điều kiện thuận lợi; năm 2025 thành lập trường trung học cơ sở tư thục ở thành phố Sơn La có quy mô từ 4 đến 6 lớp, đào tạo từ 100 đến 180 học sinh, tỷ lệ học sinh ngoài công lập chiếm 0,2%.
- Giáo dục trung học phổ thông
Hoàn thiện hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú huyện cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào năm 2020, ở nơi thuận lợi tăng cường huy động nguồn lực xã hội hóa thực hiện cung cấp dịch vụ công chất lượng cao phù hợp với khả năng thu nhập, đóng góp của người dân. Tổ chức thí điểm mô hình dịch vụ giáo dục chất lượng cao có sự đóng góp kinh phí từ nguồn kinh phí xã hội hóa ở một số trường trung học phổ thông (trường THPT Tô Hiệu, Mai Sơn, Mộc Lỵ, Phù Yên, Sông Mã...). Tổ chức tốt dạy học chuyên đề, bồi dưỡng học sinh giỏi trong các trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia, vùng kinh tế phát triển.
c) Giáo dục thường xuyên, phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Mở rộng quy mô, đa dạng hình thức đào tạo, học tập linh hoạt ở trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện, trung tâm ngoại ngữ, tin học ngoài công lập ở các trình độ khác nhau (trung cấp, cao đẳng, đại học, chứng chỉ nghề...) phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người học; quy mô đào tạo bình quân 50 lớp, 2000 - 2500 người/năm; đào tạo nghề xã hội, quy mô đào tạo 100 lớp, 2500 - 3000 người/năm; từng bước giảm dần đào tạo văn hóa bậc trung học phổ thông tại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện trong những năm tới; tạo mọi cơ hội cho mọi người được học tập suốt đời.
Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 13 Trung tâm ngoại ngữ, tin học, quy mô tuyển sinh từ 2000 đến 2500 người học/năm; đến năm 2025 có 20 trung tâm ngoại ngữ, tin học, quy mô tuyển sinh từ 2500 đến 3000 người học/năm. Sau năm 2020, thực hiện thí điểm chuyển đổi một số trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện, thành phố sang cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật để thúc đẩy đơn vị phát triển.
Duy trì kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, nâng mức đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 vào năm 2020. Phấn đấu đến năm 2025 tiếp tục nâng mức độ đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở lên mức độ 3.
Thường xuyên thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao khoa học kỹ thuật nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng; cập nhật kiến thức về quản lý, pháp luật, kinh tế, xã hội cho người lao động ở nông thôn gắn với dịch vụ, thu hút việc làm cho người lao động. Nâng cao chất lượng công tác khuyến học, khuyến tài, phong trào xã hội học tập, tích cực tham học tập suốt đời; xây dựng bản, tổ dân phố, tiểu khu văn hóa - sức khỏe - học tập; xây dựng xã, phường, thị trấn, dòng họ “Khuyến học, khuyến tài”. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng trong toàn tỉnh gắn phát triển kinh tế - xã hội tại các xã, phường, thị trấn.
Nâng dần tỷ lệ nguồn thu sự nghiệp và dịch vụ trên tổng kinh phí hoạt động khối các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề tỉnh, từng bước giảm dần ngân sách nhà nước cấp theo Nghị định số 16/2015/ND-CP của chính phủ sau năm 2020.
d) Giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học
Trên cơ sở quy hoạch nguồn nhân lực, đào tạo các ngành nghề ở các lĩnh vực phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của tỉnh; đến năm 2010, quy mô đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thuộc tỉnh khoảng 25.600 học sinh, sinh viên (bình quân 5.120 người/năm); đến năm 2025 quy mô đào tạo khoảng 17.600 học sinh, sinh viên (bình quân 3.520 người/năm) đáp ứng nguồn nhân lực của tỉnh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cho các tỉnh bắc Lào. Khuyến khích các cơ sở đào tạo của tỉnh liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước có chất lượng cao; các mô hình liên kết đào tạo với nước ngoài, du học tự túc theo nhu cầu người học bằng nguồn xã hội hoá góp phần tạo nguồn nhân lực, cán bộ khoa học, kỹ thuật chất lượng cao, quy mô trung bình từ 30 - 40 sinh viên/năm. Liên kết với các học viện, các trường đại học để đào tạo nguồn nhân lực ở các ngành tỉnh có nhu cầu cao, đào tạo văn bằng hai, đào tạo trên đại học, đào tạo dưới hình thức vừa làm vừa học phù hợp để nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức toàn tỉnh từ nguồn xã hội hóa, quy mô bình quân từ 200 - 250 người/năm.
Từng bước chuyển dần quy mô đào tạo giao theo chỉ tiêu từ ngân sách nhà nước sang đào tạo sang theo hướng dịch vụ, đặt hàng theo nhu cầu của người học, nâng dần tỷ lệ nguồn thu sự nghiệp và dịch vụ đào tạo trên tổng kinh phí hoạt động khối các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/ND-CP của chính phủ, giảm dần ngân sách nhà nước cấp xuống còn dưới 95% vào năm 2020: Trường Cao đẳng Sơn La và Cao đẳng nông lâm, ngân sách Nhà nước 95%, ngân sách xã hội hóa 5%; Trường Cao đẳng Y tế và trường Cao đẳng nghề, ngân sách Nhà nước 90%, ngân sách xã hội hóa 10%; Trường Trung cấp văn hóa, nghệ thuật, đối với một số chuyên ngành nghệ thuật, ngân sách Nhà nước 100%, đối với các ngành khác, ngân sách Nhà nước 95%, ngân sách xã hội hóa 5%.
Đến năm 2025, ngân sách nhà nước cấp xuống còn 90%, ngân sách xã hội hóa dưới 10%: Trường Cao đẳng Sơn và Trường Cao đẳng nông lâm, ngân sách Nhà nước 90%, ngân sách xã hội hóa 10%; Trường Cao đẳng Y tế và trường Cao đẳng nghề, ngân sách Nhà nước 85%, ngân sách xã hội hóa 15%; Trường Trung cấp văn hóa, nghệ thuật, đối với một số chuyên ngành nghệ thuật, ngân sách Nhà nước 100%, đối với các ngành khác, ngân sách Nhà nước 90%, ngân sách xã hội hóa 10%.
2.2. Dạy nghề
Đến năm 2020, có 34 trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên và cơ sở dạy nghề, theo hình thức sở hữu: Công lập 17; Tư thục 17; đến năm 2025 tiếp tục duy trì vững chắc 34 trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên và cơ sở dạy nghề, theo hình thức sở hữu: Công lập 17; Tư thục 17.
Giai đoạn từ năm 2017 - 2020 đạt tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 50 - 55%, trong đó được cấp bằng, chứng chỉ từ 15 - 20%; Trung bình mỗi năm đào tạo được 14.300 lao động/năm; Trong đó đào tạo ở trình độ cao đẳng chiếm 3,74%; Trung cấp 18,57%; Sơ cấp 67,55%. Nâng cao tỉ lệ học sinh phổ thông trung học vào các học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 45% vào năm 2020. Thu hút 15% học sinh trung học cơ sở, 30% học sinh trung học phổ thông vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vào năm 2020.
Đến năm 2025 đạt tỉ lệ lao động qua đào tạo trên 55%, trong đó được cấp bằng, chứng chỉ từ 20 - 25%; Trung bình mỗi năm đào tạo được 19.500 lao động/năm; Trong đó đào tạo ở trình độ cao đẳng chiếm 10,45%; trung cấp trở lên đạt 35%; Sơ cấp 54,55%. Thu hút 25% học sinh trung học cơ sở, 50% học sinh trung học phổ thông vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vào năm 2025. Chia theo các ngành, lĩnh vực:
Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp: Năm 2015 nhân lực trong ngành này chiếm 73% vào năm 2020 giảm xuống còn 66%, năm 2025 còn 50%. Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo nghề, dạy nghề tăng từ mức 27,31% năm 2015 lên 33,77% vào năm 2020, năm 2025 là 40%. Trong đó: Sơ cấp nghề 30,8%, Trung cấp nghề 15,31%, Cao đẳng nghề 12,71%.
Khu vực công nghiệp - xây dựng: Năm 2015 chiếm 13% và năm 2020 tăng 15,3%, năm 2025 là 17%. Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo dạy nghề tăng từ mức 85% năm 2015 lên khoảng 90% năm 2020, năm 2025 là 95%. Trong đó: Sơ cấp nghề 27,46%, Trung cấp nghề 12,76%, Cao đẳng nghề 10,8%.
Khu vực thương mại - du lịch: Năm 2015 chiếm 13% và năm 2020 tăng 15,3%, năm 2025 là 17%. Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo dạy nghề tăng từ mức 13,3% năm 2015 lên 17,9% năm 2020, năm 2025 là 20%. Trong đó: Sơ cấp nghề 31,91%, Trung cấp nghề 13,51%, Cao đẳng nghề 13,73%.
Phát triển hệ thống các cơ sở đào tạo nghề, tư vấn du học, dịch vụ tư vấn việc làm ngoài công lập, đến năm 2020 cò từ 4 - 5 trung tâm, đến 2025 có từ 10 - 15 trung tâm. (có Phụ lục số I kèm theo).
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
1. Tuyên truyền, vận động mọi đối tượng, thành phần trong xã hội nhận thức đúng đắn về chủ trương xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề
1.1. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề đến các cơ quan, đơn vị, Hội khuyến học, Hội cựu giáo chức, các tổ chức xã hội, Ban đại diện cha mẹ học sinh, già làng, trưởng bản và mọi tầng lớp nhân dân để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.
1.2. Tuyên truyền sâu rộng chủ trương chính sách về xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề để các cấp uỷ, chính quyền các cấp, các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập và nhân dân nhận thức đúng và đầy đủ, chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả.
1.3. Phân công trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc thực hiện xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương phối hợp các lực lượng xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục và đào tạo; định kỳ tổ chức Đại hội giáo dục để bàn và ra nghị quyết, tìm giải pháp về thực hiện xã hội hoá hoạt động giáo dục - đào tạo, dạy nghề.
1.5. Tuyên truyền để mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội nhận thức đầy đủ để con em vào học các trường ngoài công lập, về hồ sơ, văn bằng các cấp học có giá trị như nhau để học lên hoặc để đi vào cuộc sống (không phụ thuộc vào loại hình cơ sở giáo dục đào tạo công lập hay ngoài công lập), trên cơ sở đó lựa chọn loại hình giáo dục, hình thức học tập phù hợp.
2. Công tác quản lý nhà nước
2.1. Tăng cường quản lý Nhà nước thống nhất đối với các cơ sở công lập và ngoài công lập; phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ từng cấp, từng ngành đối với việc thực hiện chủ trương xã hội hóa cũng như thực hiện mục tiêu của Đề án; phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn để tập trung chỉ đạo, điều hành, tăng cường sự phối hợp liên ngành trong tổ chức thực hiện Đề án.
2.2. Xây dựng định mức chi phí cho cho từng đối tượng thụ hưởng làm căn cứ hỗ trợ kinh phí từ Ngân sách cho các cơ sở xã hội hóa.
2.3.Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ việc sắp xếp, tuyển dụng nhân lực đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi sang loại hình tự cân đối thu chi, các cơ sở xã hội hóa.
2.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước và nước ngoài thực hiện đầu tư, hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề phù hợp với luật pháp hiện hành.
2.5. Các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng người dân tham gia thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề.
3. Công tác quy hoạch
3.1. Tiếp tục rà soát, bổ sung quy hoạch ngành, quy hoạch mạng lưới đơn vị thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, xây dựng quy hoạch quỹ đất, kế hoạch sử dụng đất dành cho cơ sở thực hiện xã hội hóa theo lộ trình thực hiện, ưu tiên dành tỷ lệ thích đáng quỹ đất cho thuê đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
3.2. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới, quy hoạch đất, kế hoạch sử dụng đất các cơ sở giáo dục, trường học, danh mục các dự án xã hội hóa kêu gọi đầu tư, giới thiệu địa điểm đã được quy hoạch hoặc trong kế hoạch giải phóng mặt bằng để các doanh nghiệp, nhà đầu tư xem xét; quy hoạch xây dựng các khu đô thị, khu dân cư đảm bảo tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, công trình hạ tầng xã hội gắn với quy hoạch ngành thực hiện xã hội hóa giáo dục.
4. Thực hiện đồng bộ các cơ chế chính sách của Trung ương, xây dựng cơ chế chính sách của tỉnh về xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề
Cơ chế chính sách thực hiện hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; các cơ sở sự nghiệp công lập tự cân đối thu chi, cung cấp dịch vụ theo yêu cầu, dịch vụ chất lượng cao trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Các cơ sở xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề ngoài các ưu đãi theo quy định chung của Nhà nước, Nghị quyết số 39/2017/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ thành lập trường mầm non tư thục trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 3194/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Sơn La về việc thực hiện thí điểm xây dựng trường mầm non tư thục trên địa bàn thành phố Sơn La; được tỉnh ưu đãi, khuyến khích các cơ chế, chính sách dưới đây.
4.1. Chính sách hỗ trợ chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật
- Các cơ sở thực hiện xã hội hóa xây dựng nhà, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây dựng hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, lập quy hoạch...) nếu phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật thì sẽ được tỉnh hỗ trợ 100% chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
- Tạo điều kiện để các nhà đầu tư, doanh nghiệp tự bỏ vốn đầu tư cơ sở hạ tầng một số cơ sở giáo dục công lập sau đó cho nhà nước thuê dài hạn, hết thời hạn cho thuê, nhà đầu tư, doanh nghiệp bàn giao cơ sở vật chất cho nhà nước quản lý, sử dụng phục vụ cho hoạt động giáo dục và đào tạo của tỉnh.
4.2. Chính sách về giao đất, cho thuê đất
- Căn cứ điều kiện thực tế và từng trường hợp cụ thể, cơ sở thực hiện xã hội hóa được UBND tỉnh xem xét quyết định giao đất có thời hạn hoặc cho thuê đất có thời hạn đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề theo các hình thức sau:
+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất.
+ Được cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng và được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê đất, thời gian cho thuê không quá 50 năm được UBND tỉnh cho thuê đất.
- Trường hợp chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án bồi thường được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được Ngân sách nhà nước hoàn trả. Mức giá và phương thức hoàn trả theo quy định của nhà nước. Thời gian hoàn trả chia làm hai đợt: Đợt 1: Hoàn trả 50% tổng giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư của dự án xã hội hóa theo phương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với phần diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa trong niên độ ngân sách của năm mà chủ đầu tư đề nghị sau khi dự án đi vào hoạt động. Đợt 2: Hoàn trả 50% tổng giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư của dự án xã hội hóa theo phương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với phần diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa còn lại trong niên độ ngân sách của năm tiếp theo.
- Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa thì thực hiện theo phương thức đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư có dự án đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả.
- Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư (không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) thì UBND tỉnh sẽ xem xét, quyết định theo thẩm quyền việc giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư dự án xã hội hóa theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trong trường hợp này cơ sở thực hiện xã hội hóa được trừ chi phí bồi thường đất, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ đất đã ứng trước theo quy định (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp nhưng không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định; được tính giá trị quyền sử dụng đất, giá trị thuê đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
- Trường hợp cơ sở công lập chuyển đổi sang loại hình cơ sở xã hội hóa thì được UBND tỉnh xem xét quyết định cho phép tiếp tục sử dụng diện tích đất đang sử dụng dưới các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, hoặc cho thuê đất miễn thu tiền thuê đất theo chính sách này và Quyết định chế độ giao đất, cho thuê đất đối với đất đô thị, đất ở của UBND tỉnh.
- Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải sử dụng đất đúng mục đích và phù hợp với quy hoạch đất dành cho lĩnh vực xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất không đúng mục đích được giao thì bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đồng thời phải nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền sử dụng đất được miễn từ thời điểm giao đất đến thời điểm thu hồi đất theo giá thuê đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và phải nộp ngân sách nhà nước những khoản mà cơ sở thực hiện xã hội hóa được ưu đãi theo quy định.
- Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề thực hiện dự án đầu tư không đáp ứng đầy đủ về loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn, kỹ thuật, tiến độ đầu tư dự án được xác định trong Giấy chứng nhận đầu tư hoặc đã thể hiện bằng văn bản cam kết riêng thì nhà đầu tư không được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền hoặc nộp tiền thuê đất theo quy định của UBND tỉnh từ thời điểm cho thuê đất theo giá thuê đất tại thời điểm có quyết định xử lý và phải nộp vào ngân sách nhà nước những khoản mà cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được ưu đãi theo quy định.
- Cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng miễn tiền thuê đất phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai; không được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không được dùng để thế chấp làm tài sản vay vốn.
- Cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề không được chuyển nhượng đất đã được giao để thực hiện dự án xã hội hóa. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng cơ sở thực hiện xã hội hóa thì phải bảo đảm việc chuyển nhượng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Trong trường hợp này, việc thu hồi lại đất đã giao cho chủ đầu tư cũ để giao đất hoặc cho thuê đất đối với chủ đầu tư mới thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
- Các cơ quan nhà nước khi quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh (bao gồm cả các khu đô thị mới, khu công nghiệp) phải bố trí quỹ đất phù hợp quy hoạch sử dụng đất dành cho các lĩnh vực xã hội hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.3. Chính sách ưu đãi về tín dụng
Chính sách hỗ trợ tiền lãi suất vay đầu tư cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Cơ sở thực hiện xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề được hỗ trợ lãi suất đối với số tiền thực vay để đầu tư dự án xã hội hoá với mức tối đa không vượt quá 50% giá trị đầu tư. Cụ thể mức hỗ trợ lãi suất vay như sau:
- Khu vực các huyện Vân Hồ, Bắc Yên, Quỳnh Nhai, Sốp Cộp được hỗ trợ 50% lãi suất vay trong 5 năm.
- Khu vực các huyện Yên Châu, Phù Yên, Thuận Châu, Mường La, Sông Mã được hỗ trợ 30% lãi suất vay trong 5 năm.
- Khu vực thành phố Sơn La, huyện Mộc Châu, Mai Sơn được hỗ trợ 20% lãi suất vay trong 5 năm.
Mức lãi suất áp dụng theo kỳ hạn 01 năm của Ngân hàng thương mại tại tỉnh Sơn La.
4.4. Chính sách hỗ trợ phát triển từ ngân sách Nhà nước
- Hỗ trợ kinh phí đối với các cơ sở công lập chuyển đổi sang xã hội hóa, cơ sở công lập tự đảm bảo kinh phí: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị trong 3 năm đầu với mức 50% chi thường xuyên cho năm đầu tiên, hai năm tiếp theo hỗ trợ mỗi năm bằng 25% của năm thứ nhất.
+ Từ năm thứ tư trở đi các cơ sở công lập đã thực hiện xã hội hoá hoặc chuyển sang cung cấp dịch vụ tự đảm bảo kinh phí hưởng mức hỗ trợ như đối với các đơn vị ngoài công lập cùng lĩnh vực; trường hợp cơ sở xã hội hóa chưa tự đảm bảo kinh phí hoạt động, nhà nước sẽ hỗ trợ một phần kinh phí chi thường xuyên tùy theo khả năng ngân sách của tỉnh. Các cơ sở xã hội hóa, cơ sở tự cân đối thu chi được hỗ trợ kinh phí theo số lượng các đối tượng nghèo, đối tượng chính sách sử dụng dịch vụ và định mức chi trên đối tượng bằng với cơ sở công lập.
4.5. Chính sách về hỗ trợ nguồn nhân lực
Dành tỷ lệ 10% - 20% tổng số tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của tỉnh cho cơ sở thực hiện xã hội hóa tham gia chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, viên chức; hỗ trợ kinh phí tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng như cán bộ, viên chức khối đơn vị sự nghiệp công lập; hỗ trợ việc sắp xếp, tuyển dụng nhân lực đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi sang loại hình tự cân đối thu chi, các cơ sở xã hội hóa.
4.6. Chính sách thi đua - khen thưởng
Có chính sách thỏa đáng việc công nhận danh hiệu cán bộ quản lý, giáo viên gỏi..., xét, phong tặng các danh hiệu thi đua cho tập thể, cá nhân theo quy định của Nhà nước đối với cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên, học sinh thuộc các cơ sở giáo dục ngoài công lập có thành tích, đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo như cơ sở giáo dục công lập.
5. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và quản lý Nhà nước trong các hoạt động xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề; xây dựng xã hội học tập nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện Đề án.
5.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và giám sát của các cấp uỷ Đảng, Hội đồng nhân dân, UBND các cấp; phát huy vai trò của các tổ chức Công đoàn, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học và các đoàn thể, các tổ chức xã hội các cấp, Ban đại diện cha mẹ học sinh các cơ sở giáo dục, dạy nghề; xây dựng xã hội học tập, huy động nguồn lực toàn xã hội tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục, dạy nghề.
5.2. Đổi mới công tác quản lý Nhà nước, tạo điều kiện cho giáo dục - đào tạo, dạy nghề công lập và ngoài công lập được bình đẳng trong việc thực hiện nhiệm vụ. Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục - đào tạo, dạy nghề công lập thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn.
5.3. Thực hiện phân cấp trong quản lý Nhà nước đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo, dạy nghề một cách hợp lý, dân chủ hoá trong công tác quản lý giáo dục và trong các cơ sở giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trường học. Thực hiện cải cách hành chính, mở rộng mô hình trường công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
5.4. Trong kế hoạch của từng cấp, từng ngành phải xác định rõ chỉ tiêu phấn đấu, giải pháp, cơ chế chính sách và nguồn lực cho việc thực hiện xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề thuộc phạm vi quản lý. Hàng năm định kỳ sơ kết, tổng kết, bổ sung các giải pháp và nhân rộng các điển hình; báo cáo các cấp có thẩm quyền về tiến độ, kết quả thực hiện.
6. Tăng cường huy động mọi nguồn lực để thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề
6.1. Tập trung tăng đầu tư trong cơ cấu ngân sách, đầu tư phát triển giáo dục vùng khó khăn, cho các đối tượng chính sách, người nghèo…, để thụ hưởng thành quả ngày càng cao của giáo dục và đào tạo.
6.2. Tập trung huy động các lực lượng xã hội cộng đồng trách nhiệm tham gia làm giáo dục. Đối với vùng thuận lợi, có cơ chế huy động nguồn lực từ xã hội hóa để hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất (xây tường rào, làm sân trường, bếp ăn, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị trường học...) nâng cao dịch vụ công từ nguồn xã hội hoá, tổ chức dạy học, đáp ứng nhu cầu của xã hội, chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
6.3. Xây dựng quỹ khuyến học từ tỉnh đến cơ sở do nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã hội tự nguyện đóng góp nhằm khuyến khích tài năng và trợ giúp người nghèo đi học.
6.4. Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức hội để tăng thêm nguồn lực phát triển sự nghiệp giáo dục. Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho giáo dục, nhất là giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
1. Tổng kinh phí khái toán giai đoạn 2017 - 2020: 112.410 triệu đồng. Trong đó nguồn vốn xã hội hoá 100.410 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 12.000 triệu đồng (hỗ trợ quy hoạch, giải phóng mặt bằng cho đầu tư các trường ngoài công lập thành lập mới). Cụ thể phân kỳ thực hiện như sau:
Năm 2017: 20.600 triệu đồng (nguồn vốn xã hội hoá 18.600 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 2.000 triệu đồng).
Năm 2018: 28.700 triệu đồng (nguồn vốn xã hội hoá 22.700 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 6.000 triệu đồng).
Năm 2019: 27.510 triệu đồng (nguồn vốn xã hội hoá 25.510 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 2.000 triệu đồng).
Năm 2020: 35.600 triệu đồng (nguồn vốn xã hội hoá 33.600 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 2.000 triệu đồng).
2. Tổng kinh phí khái toán giai đoạn 2021 - 2025: 142.750 triệu đồng; trong đó nguồn vốn xã hội hoá 128.750 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 14.000 triệu đồng. (Có Phụ lục số II kèm theo).
3. Khi Đề án được duyệt, hàng năm lập kế hoạch chi tiết thực hiện theo từng nội dung triển khai.
1. Giai đoạn 2017 - 2020
- Tiếp tục triển khai các văn bản của Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan về chính sách thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục. Triển khai kế hoạch cụ thể hoá nội dung Đề án để thực hiện phù hợp với từng huyện, từng vùng của tỉnh Sơn La. Nghiên cứu đề xuất ban hành một số cơ chế chính sách của tỉnh khuyến khích hoạt động xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các nội dung của Đề án, triển khai nhân rộng tới các cấp học, các loại hình giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Thực hiện việc kêu gọi đầu tư, thành lập mới mới các trường ngoài công lập; thu hút đầu tư từ các nguồn vốn xã hội hóa. Thí điểm việc phát triển các hình thức cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng cao trong các cơ sở giáo dục - đào tạo, dạy nghề.
- Từng bước chuyển dần đào tạo chỉ tiêu từ ngân sách nhà nước sang đào tạo theo hướng dịch vụ, đặt hàng theo nhu cầu của người học; nâng dần tỷ lệ nguồn thu sự nghiệp và dịch vụ trên tổng kinh phí hoạt động của các cơ sở đào tạo, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên công lập.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ việc thực hiện xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề, xã hội học tập của các cấp, các ngành, các huyện, thành phố và các cơ sở giáo dục, trường học theo phân cấp quản lý.
- Sở kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm và triển khai kế hoạch thực hiện xã hội hoá hoạt động giáo dục - đào tạo, dạy nghề đến năm 2020.
2. Định hướng đến năm 2025
- Mở rộng quy mô, mạng lưới trường ngoài công lập, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục - đào tạo, dạy nghề.
- Nâng cao chất lượng giáo dục công lập, ngoài công lập, đảm bảo cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng cao trong các cơ sở giáo dục - đào tạo, dạy nghề trong công lập và ngoài công lập, coi đây là bước đột phá để thu hút người học, nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng nguồn nhân lực.
- Thực hiện triệt để khoán kinh phí thu, chi theo hướng từng bước giảm dần ngân sách nhà nước cấp, tăng tỷ lệ nguồn thu sự nghiệp và dịch vụ trên tổng kinh phí hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Trên đây là Đề án xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện tốt Đề án này. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện Đề án./.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG HỌC NGOÀI CÔNG LẬP GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Đề án phê duyệt tại Quyết định số 1376/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh Sơn La)
STT | Nội dung | Năm học 2016-2017 | Năm học 2017-2018 | Năm học 2018-2019 | Năm học 2019-2020 | Năm học 2020-2021 | Định hướng giai đoạn 2021 - 2025 | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
I | MẦM NON |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số trường mầm non | 268 | 272 | 276 | 280 | 284 | 294 |
|
| Trong đó: Trường mầm non tư thục | 10 | 10 | 13 | 13 | 14 | 18 |
|
2 | Tổng số nhóm, lớp mầm non | 3,138 | 3,073 | 3,158 | 3,240 | 3,246 | 3,837 |
|
2.1 | Số nhóm trẻ | 459 | 494 | 576 | 624 | 656 | 1,188 |
|
| Trong đó: Nhóm trẻ tư thục | 50 | 68 | 90 | 95 | 100 | 190 |
|
2.2 | Số lớp mẫu giáo | 2,679 | 2,579 | 2,582 | 2,616 | 2,590 | 2,649 |
|
| Trong đó: Lớp mẫu giáo tư thục | 50 | 55 | 65 | 67 | 70 | 90 |
|
3 | Tổng số trẻ em huy động ra lớp | 76,163 | 74,343 | 76,082 | 77,878 | 77,884 | 89,986 |
|
3.1 | Trẻ nhà trẻ |
|
|
|
|
|
|
|
| Dân số trẻ từ 0 - 2 tuổi | 67,397 | 66,269 | 66,070 | 65,871 | 65,668 | 67,881 |
|
| Số trẻ 0 - 2 tuổi ra nhóm trẻ | 9,185 | 9,878 | 11,523 | 12,476 | 13,122 | 23,752 |
|
| Tỷ lệ | 13.6 | 14.9 | 17.4 | 18.9 | 20.0 | 35.0 |
|
| Trong đó: trẻ 0-2 tuổi ra nhóm trẻ tư thục | 1,250 | 1,625 | 2,150 | 2,350 | 2,500 | 4,750 |
|
| Tỷ lệ | 13.6 | 16.5 | 18.7 | 18.8 | 19.1 | 20.0 |
|
3.2 | Trẻ mẫu giáo |
|
|
|
|
|
|
|
| Dân số trẻ từ 3 - 5 tuổi | 70,367 | 67,342 | 67,018 | 67,397 | 66,269 | 66,894 |
|
| Số trẻ 3-5 tuổi ra lớp mẫu giáo | 66,978 | 64,465 | 64,559 | 65,402 | 64,762 | 66,234 |
|
| Tỷ lệ | 95.2 | 95.7 | 96.3 | 97.0 | 97.7 | 99.0 |
|
| Trong đó: trẻ 3-5 tuổi ra lớp mẫu giáo tư thục | 1,500 | 1,650 | 1,800 | 1,950 | 2,100 | 2,700 |
|
| Tỷ lệ | 2.2 | 2.6 | 2.8 | 3.0 | 3.2 | 4.1 |
|
4 | Số trường đạt chuẩn quốc gia | 2 | 3 | 4 | 4 | 6 | 11 |
|
| Tỷ lệ | 20.0 | 30.0 | 30.8 | 30.8 | 42.9 | 61.1 |
|
II | Cấp tiểu học |
|
|
|
|
|
|
|
| Số lớp | 23 | 24 | 25 | 26 | 26 | 34 |
|
| Số học sinh | 893 | 900 | 920 | 930 | 940 | 1170 |
|
1 | Tiểu học Ngọc linh |
|
|
|
|
|
|
|
| Số lớp | 23 | 24 | 25 | 26 | 26 | 30 |
|
| Số học sinh | 893 | 900 | 920 | 930 | 940 | 1050 |
|
2 | Trường TH tư thục ở huyện Mai Sơn (thành lập mới) |
|
|
|
|
|
|
|
| Số lớp |
|
|
|
|
| 4 |
|
| Số học sinh |
|
|
|
|
| 120 |
|
3 | Số trường đạt chuẩn quốc gia | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 |
|
III | Cấp trung học cơ sở |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Trường THCS tư thục ở thành phố Sơn La (thành lập mới) |
|
|
|
|
|
|
|
| Số lớp |
|
|
|
|
| 6 |
|
| Số học sinh |
|
|
|
|
| 180 |
|
2 | Số trường đạt chuẩn quốc gia |
|
|
|
|
| 1 |
|
Ghi chú:
Năm học 2018-2019: Thành lập 03 trường mầm non ở Thành phố Sơn La tại 3 điểm: Công ty Thực phẩm, Khu Sang Luông, Lô số 5 kè suối Nậm La
Năm học 2019-2020: Thành lập mới 01 trường mầm non ở huyện Mộc Châu
Đến năm 2025: Thành lập và tuyển sinh thêm 04 trường mầm non ở huyện Mai Sơn, Thuận Châu, Mường La, Sông Mã hoặc Mộc Châu
DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Đề án phê duyệt tại Quyết định số 1376/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh Sơn La)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT | Nội dung | 2017 - 2020 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Định hướng giai đoạn 2021 - 2025 | Ghi chú | ||||||||||||
Tổng số | Ngân sách XHH | Ngân sách tỉnh hỗ trợ | Tổng số | Ngân sách XHH | Ngân sách tỉnh hỗ trợ | Tổng số | Ngân sách XHH | Ngân sách tỉnh hỗ trợ | Tổng số | Ngân sách XHH | Ngân sách tỉnh hỗ trợ | Tổng số | Ngân sách XHH | Ngân sách tỉnh hỗ trợ | Tổng số | Ngân sách XHH | Ngân sách tỉnh hỗ trợ | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 |
| Cộng | 112,410 | 100,410 | 12,000 | 20,600 | 18,600 | 2,000 | 28,700 | 22,700 | 6,000 | 27,510 | 25,510 | 2,000 | 35,600 | 33,600 | 2,000 | 142,750 | 128,750 | 14,000 |
|
| Kinh phí đầu tư cho các trường công lập từ nguồn xã hội hóa | 34,000 | 34,000 | 0 | 6,000 | 6,000 | 0 | 8,000 | 8,000 | 0 | 8,000 | 8,000 | 0 | 12,000 | 12,000 | 0 | 35,000 | 35,000 | 0 |
|
| Giáo dục mầm non | 5,500 | 5,500 | 0 | 1,000 | 1,000 |
| 1,500 | 1,500 |
| 0 |
|
| 3,000 | 3,000 |
| 10,000 | 10,000 |
|
|
| Giáo dục tiểu học | 17,500 | 17,500 | 0 | 3,000 | 3,000 |
| 4,500 | 4,500 |
| 5,000 | 5,000 |
| 5,000 | 5,000 |
| 15,000 | 15,000 |
|
|
| Giáo dục trung học (THCS, THPT, GDNN-GDTX) | 11,000 | 11,000 | 0 | 2,000 | 2,000 |
| 2,000 | 2,000 |
| 3,000 | 3,000 |
| 4,000 | 4,000 |
| 10,000 | 10,000 |
|
|
II | Kinh phí đầu tư cho các trường tư thục từ nguồn xã hội hoá | 46,000 | 34,000 | 12,000 | 8,000 | 6,000 | 2,000 | 13,000 | 7,000 | 6,000 | 11,000 | 9,000 | 2,000 | 14,000 | 12,000 | 2,000 | 64,000 | 50,000 | 14,000 |
|
1 | Mầm non | 39,000 | 27,000 | 12,000 | 7,000 | 5,000 | 2,000 | 11,000 | 5,000 | 6,000 | 9,000 | 7,000 | 2,000 | 12,000 | 10,000 | 2,000 | 38,000 | 30,000 | 8,000 |
|
2 | Tiểu học | 7,000 | 7,000 | 0 | 1,000 | 1,000 |
| 2,000 | 2,000 |
| 2,000 | 2,000 |
| 2,000 | 2,000 |
| 13,000 | 10,000 | 3,000 |
|
3 | THCS |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 13,000 | 10,000 | 3,000 |
|
III | Kinh phí đầu tư cho đào tạo từ nguồn xã hội hoá | 32,410 | 32,410 | 0 | 6,600 | 6,600 |
| 7,700 | 7,700 |
| 8,510 | 8,510 |
| 9,600 | 9,600 |
| 43,750 | 43,750 |
|
|
- 1Quyết định 16/2017/QĐ-UBND Quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất để khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2Nghị quyết 120/2017/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 3, Điều 1 Nghị quyết 23/2015/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích xã hội hoá lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 2795/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Xã hội hoá công tác phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2017-2021" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4Nghị quyết 14/2006/NQ-HĐND về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao giai đoạn 2006-2010 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 3Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 4Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 5Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 6Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật giáo dục đại học 2012
- 8Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2020
- 9Quyết định 1379/QĐ-TTg năm 2013 về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh vùng trung du, miền núi phía Bắc và các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1959/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Luật đất đai 2013
- 13Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 14Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 16Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 17Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 18Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Luật ngân sách nhà nước 2015
- 20Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 21Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2008 - 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 22Nghị quyết 140/NQ-HĐND năm 2015 điều chỉnh Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2008-2020
- 23Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- 24Nghị định 143/2016/NĐ-CP quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
- 25Nghị quyết 39/2017/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ thành lập trường mầm non tư thục trên địa bàn tỉnh do tỉnh Sơn La ban hành
- 26Quyết định 16/2017/QĐ-UBND Quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất để khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 27Nghị quyết 120/2017/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 3, Điều 1 Nghị quyết 23/2015/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích xã hội hoá lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 28Quyết định 2795/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Xã hội hoá công tác phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2017-2021" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 29Nghị quyết 14/2006/NQ-HĐND về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao giai đoạn 2006-2010 do thành phố Hải Phòng ban hành
Quyết định 1376/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án xã hội hoá giáo dục-đào tạo, dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025
- Số hiệu: 1376/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/05/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Phạm Văn Thủy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực