Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2014/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 11 tháng 02 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ TIỀN THƯỞNG CHO GIẢNG VIÊN, GIÁO VIÊN, SINH VIÊN, HỌC SINH ĐẠT THÀNH TÍCH CAO TRONG GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 57/2013/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ tiền thưởng cho giảng viên, giáo viên, sinh viên, học sinh đạt thành tích cao trong giảng dạy và học tập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 96/SGDĐT- KHTC ngày 21 tháng 01 năm 2014 về việc hỗ trợ tiền thưởng cho giảng viên, giáo viên, sinh viên, học sinh đạt thành tích cao trong giảng dạy và học tập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hỗ trợ tiền thưởng cho giảng viên, giáo viên, sinh viên, học sinh đạt thành tích cao trong giảng dạy và học tập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:
1. Học sinh xuất sắc tiêu biểu trong năm học của các trường phổ thông công lập và ngoài công lập: Thưởng 1.000.000 đồng/học sinh trung học phổ thông; 800.000 đồng/học sinh trung học cơ sở; 600.000 đồng/học sinh tiểu học; học sinh, sinh viên xuất sắc tiêu biểu trong năm học của các trường cao đẳng, trung cấp trong tỉnh: Thưởng 1.000.000 đồng/học sinh, sinh viên.
2. Học sinh được xếp loại giỏi trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (từ 48 điểm trở lên) và học sinh trúng tuyển lần đầu vào các trường đại học, cao đẳng đạt kết quả cao (từ 25 điểm trở lên) thưởng 1.500.000 đồng/học sinh; học sinh đỗ thủ khoa vào trường đại học và cao đẳng (nguyện vọng 1): Thưởng 3.000.000 đồng/học sinh.
3. Học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh và kỳ thi chuyên đề liên quan đến hoạt động giáo dục từ cấp tỉnh trở lên do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, cho phép tổ chức: Thưởng 1.000.000 đồng/học sinh, sinh viên đạt giải Nhất; 800.000 đồng/học sinh, sinh viên đạt giải Nhì; 600.000 đồng/học sinh, sinh viên đạt giải Ba.
4. Học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực và quốc tế: Học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia được thưởng 5.000.000 đồng/học sinh, sinh viên đạt giải Nhất; 4.000.000 đồng/học sinh, sinh viên đạt giải Nhì; 3.000.000 đồng/học sinh, sinh viên đạt giải Ba; học sinh, sinh viên đạt giải giỏi nghề khu vực ASEAN được thưởng 6.000.000 đồng/học sinh, sinh viên đạt giải Nhất; 5.000.000 đồng/học sinh, sinh viên đạt giải Nhì; 4.000.000 đồng/học sinh, sinh viên đạt giải Ba và thưởng 10.000.000 đồng/học sinh đạt giải Olympic quốc tế.
5. Giáo viên, giảng viên dạy giỏi:
a) Được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp huyện (hoặc giáo viên trung học phổ thông dạy giỏi theo cụm trường): Thưởng 800.000 đồng/giáo viên.
b) Được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: Thưởng 1.500.000 đồng/giáo viên.
c) Được công nhận giáo viên, giảng viên dạy giỏi cấp khu vực: Thưởng 2.000.000 đồng/giáo viên, giảng viên.
d) Được công nhận giáo viên, giảng viên dạy giỏi cấp toàn quốc: Thưởng 3.000.000 đồng/giáo viên, giảng viên.
6. Giáo viên, giảng viên bộ môn trực tiếp giảng dạy học sinh, sinh viên đạt giải cấp quốc gia, cấp khu vực và quốc tế:
a) Có học sinh đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia: Thưởng 5.000.000 đồng/giáo viên bộ môn có học sinh đạt giải Nhất; 4.000.000 đồng/giáo viên bộ môn có học sinh đạt giải Nhì; 3.000.000 đồng/giáo viên bộ môn có học sinh đạt giải Ba.
b) Có học sinh, sinh viên đạt giải giỏi nghề khu vực ASEAN được thưởng 6.000.000 đồng/giáo viên, giảng viên bộ môn có học sinh, sinh viên đạt giải Nhất; 5.000.000 đồng/giáo viên, giảng viên bộ môn có học sinh, sinh viên đạt giải Nhì; 4.000.000 đồng/giáo viên, giảng viên bộ môn có học sinh, sinh viên đạt giải Ba.
c) Có học sinh đạt giải Olympic quốc tế được thưởng 10.000.000 đồng/giáo viên bộ môn.
Điều 2. Số lượng học sinh, sinh viên; giáo viên, giảng viên được xét thưởng
1. Đối với học sinh, sinh viên xuất sắc tiêu biểu trong năm học:
a) Đối với trường hạng I: Được xét chọn 05 học sinh/01 trường tiểu học, 04 học sinh/01 trường trung học cơ sở, 03 học sinh/01 trường trung học phổ thông để thưởng.
b) Đối với trường hạng II: Được xét chọn 04 học sinh/01 trường tiểu học, 03 học sinh/01 trường trung học cơ sở, 02 học sinh/01 trường trung học phổ thông để thưởng.
c) Đối với trường hạng III: Được xét chọn 03 học sinh/01 trường tiểu học, 02 học sinh/01 trường trung học cơ sở, 01 học sinh/01 trường trung học phổ thông (riêng trường trung học phổ thông có hai cấp học thì mỗi cấp học chọn 01 học sinh để thưởng).
d) Đối với các trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung cấp nghề xét chọn 03 học sinh, sinh viên để thưởng.
2. Đối với giáo viên, giảng viên:
a) Đối với giáo viên dạy giỏi cấp huyện (hoặc cụm trường trung học phổ thông)
và cấp tỉnh được chọn không quá 40% đối tượng để thưởng.
b) Đối với giáo viên, giảng viên dạy giỏi cấp khu vực và toàn quốc thưởng theo giấy chứng nhận danh hiệu được công nhận.
Điều 3. Phân cấp thẩm quyền xét thưởng giảng viên, giáo viên, sinh viên, học sinh đạt thành tích cao trong giảng dạy và học tập trong năm
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo: Xét và tổng hợp danh sách học sinh xuất sắc tiêu biểu các trường tiểu học, trung học cơ sở và giáo viên dạy giỏi cấp huyện gửi Phòng Kế hoạch - Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ tiền thưởng cho giáo viên và học sinh.
2. Các trường cao đẳng xét và tổng hợp danh sách sinh viên xuất sắc tiêu biểu; giảng viên dạy giỏi các cấp của trường gởi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ tiền thưởng.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Xét và tổng hợp danh sách học sinh, sinh viên xuất sắc tiêu biểu các trường trung cấp nghề, học sinh, sinh viên đạt giải giỏi nghề khu vực ASEAN; giáo viên, giảng viên dạy giỏi nghề các cấp của trường nghề gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ tiền thưởng.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo xét và tổng hợp danh sách hỗ trợ tiền thưởng đối với:
a) Học sinh xuất sắc tiêu biểu các trường trung học phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp, học sinh được xếp loại giỏi trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, học sinh trúng tuyển lần đầu vào các trường đại học, cao đẳng, học sinh đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, kỳ thi chuyên đề liên quan đến hoạt động giáo dục từ cấp tỉnh trở lên do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, cho phép tổ chức. Học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực và quốc tế.
b) Giáo viên trung học phổ thông dạy giỏi theo cụm trường, giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, giáo viên, giảng viên dạy giỏi cấp khu vực, toàn quốc và giáo viên, giảng viên bộ môn trực tiếp giảng dạy học sinh, sinh viên đạt giải cấp quốc gia, cấp khu vực và quốc tế.
Điều 4. Kinh phí thưởng: Được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp giáo dục và được phân bổ hàng năm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và ban hành quy chế tiền thưởng cho giảng viên, giáo viên, sinh viên, học sinh đạt thành tích cao trong giảng dạy và học tập, đồng thời báo cáo kết quả hàng năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các trường cao đẳng và các ngành chức năng có liên quan thực hiện việc hỗ trợ tiền thưởng cho giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên đạt thành tích cao trong giảng dạy và học tập theo phân cấp quản lý.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cùng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý kinh phí hỗ trợ đào tạo giáo viên và tổ chức thực hiện công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh bậc trung học theo Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 186/QĐ-UB năm 1997 về chính sách hỗ trợ cho cán bộ, giảng viên học sinh vùng khó khăn của tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 10/2010/QĐ-UBND hỗ trợ tiền thưởng cho giáo viên, học sinh, sinh viên đạt thành tích cao do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4Quyết định 01/2012/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đối với giáo viên, học sinh Trường Trung học Phổ thông chuyên Lê Quý Đôn do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5Nghị quyết 35/2013/NQ-HĐND chính sách hỗ trợ tiền ăn, thuê cấp dưỡng nấu ăn cho học sinh dân tộc thiểu số học trung học phổ thông ở tại trường phổ thông dân tộc nội trú huyện; hỗ trợ giáo viên trực tiếp quản lý học sinh bán trú và tiền ăn cho học sinh bán trú; hỗ trợ học phẩm và sách giáo khoa cho trẻ em học lớp mẫu giáo 5 tuổi, học sinh phổ thông ở xã khu vực III và thôn đặc biệt khó khăn do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Nghị quyết 52/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trường Trung học phổ thông Chuyên và các trường Phổ thông dân tộc Nội trú trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Nghị quyết 40/2019/NQ-HĐND sửa đổi một số nội dung khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 53/2017/NQ-HĐND quy định chính sách thưởng cho học sinh, sinh viên đạt giải, đỗ thủ khoa và giáo viên có học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi học sinh giỏi, sinh viên giỏi do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 8Quyết định 4320/QĐ-UBND năm 2019 quy định về thực hiện chính sách thu hút và khuyến khích sinh viên học tập trong một số ngành đào tạo tại Trường Đại học Hạ Long do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 9Nghị quyết 10/2023/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ tiền thưởng, tiền thù lao cho chuyên gia, giảng viên, giáo viên, học sinh, học viên, sinh viên đạt thành tích cao trong giảng dạy và học tập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 10Nghị quyết 18/2023/NQ-HĐND về Quy định mức chi hỗ trợ tiền thưởng cho gia đình liệt sĩ được tặng Huân chương Độc lập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý kinh phí hỗ trợ đào tạo giáo viên và tổ chức thực hiện công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh bậc trung học theo Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Quyết định 186/QĐ-UB năm 1997 về chính sách hỗ trợ cho cán bộ, giảng viên học sinh vùng khó khăn của tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 01/2012/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đối với giáo viên, học sinh Trường Trung học Phổ thông chuyên Lê Quý Đôn do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 8Nghị quyết 35/2013/NQ-HĐND chính sách hỗ trợ tiền ăn, thuê cấp dưỡng nấu ăn cho học sinh dân tộc thiểu số học trung học phổ thông ở tại trường phổ thông dân tộc nội trú huyện; hỗ trợ giáo viên trực tiếp quản lý học sinh bán trú và tiền ăn cho học sinh bán trú; hỗ trợ học phẩm và sách giáo khoa cho trẻ em học lớp mẫu giáo 5 tuổi, học sinh phổ thông ở xã khu vực III và thôn đặc biệt khó khăn do tỉnh Lào Cai ban hành
- 9Nghị quyết 57/2013/NQ-HĐND hỗ trợ tiền thưởng cho giảng viên, giáo viên, sinh viên, học sinh đạt thành tích cao trong giảng dạy và học tập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 10Nghị quyết 52/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trường Trung học phổ thông Chuyên và các trường Phổ thông dân tộc Nội trú trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 11Nghị quyết 40/2019/NQ-HĐND sửa đổi một số nội dung khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 53/2017/NQ-HĐND quy định chính sách thưởng cho học sinh, sinh viên đạt giải, đỗ thủ khoa và giáo viên có học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi học sinh giỏi, sinh viên giỏi do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 12Quyết định 4320/QĐ-UBND năm 2019 quy định về thực hiện chính sách thu hút và khuyến khích sinh viên học tập trong một số ngành đào tạo tại Trường Đại học Hạ Long do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 13Nghị quyết 10/2023/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ tiền thưởng, tiền thù lao cho chuyên gia, giảng viên, giáo viên, học sinh, học viên, sinh viên đạt thành tích cao trong giảng dạy và học tập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 14Nghị quyết 18/2023/NQ-HĐND về Quy định mức chi hỗ trợ tiền thưởng cho gia đình liệt sĩ được tặng Huân chương Độc lập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quyết định 13/2014/QĐ-UBND hỗ trợ tiền thưởng cho giảng viên, giáo viên, sinh viên, học sinh đạt thành tích cao trong giảng dạy và học tập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Số hiệu: 13/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/02/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Lê Văn Thi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra