- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 3Quyết định 02/2007/QĐ-TTg Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 6Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 1Quyết định 11/2007/QĐ-TTg sửa đổi về cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thủy điện Sơn La kèm theo Quyết định 207/2004/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 196/2004/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 207/2004/QĐ-TTg về cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thuỷ điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Dự án tái định cư thủy điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011
- 3Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2007/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 16 tháng 05 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 196/2004/QĐ-TTg ngày 29/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể di dân TĐC thủy điện Sơn La;
Căn cứ Quyết định số 207/2004/QĐ-TTg ngày 11/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Cơ chế quản lý, thực hiện dự án thủy điện Sơn La; Quyết định số 11/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều về cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thủy điện Sơn La;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 117/TTr-KH ngày 08 tháng 3 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Dự án tái định cư thủy điện Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 57/2005/QĐ-UB ngày 09/5/2005, Quyết định số 07/2006/QĐ-UBND ngày 12/02/2006, Quyết định số 71/2006/QĐ-UBND ngày 02/11/2006 của UBND tỉnh Sơn La.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN TÁI ĐỊNH CƯ THUỶ ĐIỆN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2007/QĐ-UBND ngày 16/5/2007 của ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi: Quản lý điều hành và tổ chức thực hiện dự án tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Đối tượng: Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, đơn vị lực lượng vũ trang và các tập thể, hộ gia đình, cá nhân có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự án tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Nguyên tắc trong quản lý, điều hành
1. Đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối của các cấp ủy Đảng, theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý điều hành, nhân dân làm chủ.
2. Tuân thủ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003.
3. Tuân thủ các quy định, pháp luật Nhà nước; các Nghị định hướng dẫn thi hành của Chính phủ về đầu tư xây dựng và các Quyết định của Chính phủ về phê duyệt đầu tư, quy hoạch tổng thể, chính sách về bồi thường di dân tái định cư, cơ chế quản lý và thực hiện dự án thủy điện Sơn La.
1. Ban chỉ đạo dự án tái định cư thủy điện tỉnh (gọi tắt là BCĐ tỉnh)
a) Thành phần
- Trưởng Ban: Đ/c Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.
- Phó Ban: Đ/c Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phó Ban: Đ/c Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy.
- Phó Ban: Đ/c Tỉnh ủy viên, Chủ tịch UBMTTQ tỉnh.
- Phó Ban thường trực chuyên trách: Đ/c Tỉnh ủy viên.
- Các thành viên có liên quan.
b) Nhiệm vụ: Tham mưu trực tiếp với Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ tỉnh ủy và chỉ đạo thống nhất trong toàn tỉnh về công tác bồi thường, di dân, TĐC thủy điện Sơn La đảm bảo an toàn, đúng tiến độ theo chỉ đạo của Trung ương.
Chịu sự chỉ đạo của BCĐ Nhà nước dự án thủy điện Sơn La; phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong công tác bồi thường, di dân, TĐC thủy điện Sơn La và xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La.
c) Bộ phận thường trực giúp việc cho BCĐ đặt tại Văn phòng UBND tỉnh, do một Đ/c Phó văn phòng UBND tỉnh và tổ chuyên viên giúp việc theo dõi.
d) Ban chỉ đạo có quy chế hoạt động riêng.
2. Thành lập Ban quản lý dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La
( Gọi tắt là Ban quản lý dự án tái định cư tỉnh )
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Ban quản lý dự án tái định cư tỉnh để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án.
a) Thành phần
- Trưởng Ban chuyên trách: Đ/c cấp ủy tỉnh;
- Các Phó trưởng ban chuyên trách; các phòng chuyên môn nghiệp vụ.
b) Chức năng: Ban quản lý dự án tái định cư tỉnh là cơ quan giúp việc cho UBND tỉnh, được chủ đầu tư dự án là UBND tỉnh ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ quản lý, điều hành và tổng quyết toán dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La; Dự án Tân Lập và dự án 1382 trên địa bàn tỉnh.
Ban quản lý dự án tái định cư tỉnh có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật. Được sử dụng con dấu của Ban quản lý dự án tái định cư tỉnh để giao dịch thực hiện dự án 1382 và dự án Tân Lập.
c) Nhiệm vụ: Thực hiện theo mục 2 khoản 12 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và quyết định quy định về chức năng nhiệm vụ của UBND tỉnh Sơn La.
d) Quy chế làm việc: Trưởng Ban QLDA tái định cư tỉnh quyết định ban hành quy chế làm việc BQL dự án.
3. Thành lập Hội đồng thẩm định dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La (gọi tắt là Hội đồng thẩm định tái định cư tỉnh)
a) Thành phần (Theo thông báo số 508–TB/BTCTU ngày 04/4/2005 của Ban tổ chức tỉnh ủy Thông báo Nghị quyết của Ban thường vụ Tỉnh ủy về công tác tổ chức và cán bộ) bao gồm:
- Chủ tịch hội đồng: Đ/c Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Phó chủ tịch hội đồng chuyên trách: Đ/c Phó giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Phó chủ tịch hội đồng: Đ/c Trưởng Ban QLDA tái định cư tỉnh;
- Các thành viên hội đồng gồm Giám đốc các ngành: Tài Chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên - Môi Trường, Nông nghiệp và PTNT, Công nghiệp, Khoa học - Công nghệ; Chi nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh.
- Tổ chuyên viên giúp việc gồm các chuyên viên có trình độ cao, am hiểu sâu các lĩnh vực có liên quan đến công tác di dân tái định cư thuộc các ngành: Nông nghiệp, Thủy lợi, Giao thông, Xây dựng, Tài nguyên-Môi trường, Công nghiệp.
b) Nhiệm vụ: Tham mưu cho Ban chỉ đạo, UBND tỉnh về thẩm định Quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư; thẩm định các dự án thành phần theo phân cấp thuộc dự án tái định cư trên địa bàn tỉnh.
c) Bộ phận thường trực: Đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, sử dụng con dấu của Sở KH&ĐT để giao dịch.
d) Quy chế làm việc: Chủ tịch hội đồng xây dựng quy chế làm việc trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
4. Thành lập và kiện toàn các BQL dự án chuyên ngành (gọi tắt là Ban quản lý dự án ngành)
a) Thành lập và kiện toàn BQL dự án ngành: Giao thông vận tải; Xây dựng; Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Công nghiệp.
b) Về tổ chức Ban quản lý dự án ngành: Gồm Trưởng ban, các phó Trưởng ban và các bộ phận chuyên môn giúp việc.
c) Nhiệm vụ tổng quát: Giúp Chủ đầu tư quản lý, thực hiện các dự án tái định cư chuyên ngành được UBND tỉnh giao.
d) Quy chế làm việc: Giám đốc các Sở xây dựng chuyên ngành quyết định ban hành Quy chế làm việc của BQL dự án.
Điều 4. Cấp huyện ( trừ huyện Phù Yên )
1. Thành lập Ban chỉ đạo dự án di dân, tái định cư các huyện, thị xã (Gọi tắt là Ban chỉ đạo tái định cư cấp huyện ): Ban Thường vụ huyện, thị ủy quyết định thành lập BCĐ tái định cư huyện, thị.
a) Thành phần
- Trưởng Ban: Đ/c Bí thư huyện, thị ủy;
- Phó ban thường trực: Đ/c Phó bí thư - Chủ tịch UBND huyện, thị xã;
- Phó ban: Đ/c Phó bí thư Thường trực huyện, thị ủy; Chủ tịch UBMTTQ huyện, thị xã.
- ủy viên: Các Đ/c ủy viên UBND huyện, thị xã; chủ nhiệm UBKT huyện, thị ủy; bí thư Đảng ủy các xã có di dân, tái định cư.
b) Nhiệm vụ: Tham mưu cho Ban thường vụ huyện, thị ủy, BCH đảng bộ huyện, thị ủy về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện di dân TĐC trên địa bàn các huyện, thị xã.
c) Bộ phận thường trực giúp việc cho Ban chỉ đạo đặt tại Văn phòng HĐND-UBND huyện, thị xã do một Phó văn phòng HĐND-UBND huyện, thị xã hoặc một chuyên viên tổng hợp trực tiếp theo dõi giúp việc Ban chỉ đạo.
d) Ban chỉ đạo có quy chế hoạt động riêng do Trưởng ban chỉ đạo quyết định ban hành.
2. Thành lập và kiện toàn Ban quản lý dự án tái định cư huyện, thị xã (gọi tắt là Ban quản lý dự án tái định cư cấp huyện)
Chủ tịch UBND huyện, thị quyết định thành lập hoặc kiện toàn BQL dự án tái định cư huyện, thị xã.
a) Thành phần: Gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, bộ phận chuyên môn giúp việc.
b) Chức năng: Ban quản lý dự án di dân tái định cư huyện, thị xã là cơ quan giúp việc UBND huyện, thị xã, được UBND huyện, thị xã ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện và quyết toán dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn theo phân cấp; chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Ban quản lý dự án tái định cư tỉnh.
Đối với các huyện đã có Ban quản lý dự án 747(1382), thì củng cố và bổ sung chức năng, nhiệm vụ thực hiện dự án tái định cư thủy điện Sơn La và tiếp tục quản lý thực hiện dự án 1382, dự án Tân Lập, huyện Mộc Châu đến khi kết thúc dự án.
Ban quản lý dự án tái định cư cấp huyện có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
c) Nhiệm vụ: Thực hiện theo mục 2 khoản 12 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
d) Quy chế làm việc: Trưởng Ban quản lý dự án xây dựng Quy chế làm việc trình Chủ tịch UBND huyện, thị phê chuẩn, ban hành quy chế làm việc BQL dự án.
3. Thành lập Hội đồng bồi thường, đền bù di dân tái định cư huyện, thị xã (gọi tắt là Hội đồng đền bù tái định cư cấp huyện )
a) Thành phần
- Chủ tịch hội đồng: Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
- Các phó chủ tịch hội đồng:
+ Trưởng Ban QLDA tái định cư huyện, thị xã - Phó chủ tịch Thường trực.
+ Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã.
- Các thành viên Hội đồng bao gồm lãnh đạo các phòng: Kinh tế, Tài nguyên - Môi trường, Quản lý đô thị, Hạ tầng kinh tế, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch các xã, Phường, thị trấn và Giám đốc các Nông - Lâm trường có dân TĐC và tổ chuyên viên giúp việc thuộc các phòng chuyên môn nêu trên.
b) Chức năng: Giúp UBND huyện, thị xã tổ chức công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng các khu, điểm tái định cư và các dự án thành phần trên địa bàn sử dụng nguồn vốn tái định cư Thủy điện Sơn La.
c) Nhiệm vụ
- Lập phương án bồi thường; thẩm định, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho: các hộ dân thuộc diện di chuyển khỏi lòng hồ thủy điện Sơn La, các khu điểm quy hoạch tiếp nhận dân tái định cư, các dự án thành phần trên địa bàn.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường trong phương án bồi thường.
d) Bộ phận thường trực: Ban QLDA tái định cư huyện, thị xã và sử dụng con dấu của Ban QLDA tái định cư cấp huyện để giao dịch.
Điều 5. Ban tái định cư xã, phường, thị trấn, nông lâm trường (gọi tắt là Ban tái định cư cấp xã )
a) Thành phần: Gồm trưởng ban, 01 phó ban, bộ phận chuyên môn giúp việc và Chủ tịch mặt trận, Bí thư, Trưởng bản nơi có dân di chuyển và nơi đón dân tái định cư. Sử dụng con dấu của UBND xã, thị trấn, nông - lâm trường để giao dịch.
b) Nhiệm vụ: Là tổ chức thuộc UBND xã, phường, thị trấn, nông lâm trường; giúp UBND xã, phường thị trấn, nông lâm trường tổ chức triển khai tuyên truyền vận động và thực hiện dự án tái định cư trên địa bàn. Chịu sự quản lý trực tiếp về chuyên môn của Ban quản lý tái định cư huyện, thị xã. Là đại diện của chủ đầu tư (UBND xã, phường, thị trấn, Nông, Lâm trường) trực tiếp quản lý, tổ chức thực hiện dự án TĐC xen ghép trên địa bàn theo phân cấp.
c) Quy chế làm việc: Trưởng Ban TĐC cấp xã phối hợp với Ban quản lý dự án TĐC cấp huyện xây dựng qui chế làm việc trình Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, Giám đốc Nông - Lâm trường ban hành quy chế làm việc.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN
Điều 6. Phân cấp quản lý, điều hành
1. Chủ đầu tư: Chủ tịch UBND tỉnh là chủ đầu tư, giao Ban quản lý dự án tái định cư tỉnh giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thị làm chủ đầu tư qui hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư, công tác bồi thường thiệt hại về đất, tài sản và hỗ trợ tái định cư.
3. Chủ tịch UBND tỉnh giao các Sở chuyên ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị làm chủ đầu tư các dự án thành phần xây dựng các khu, điểm TĐC được thể hiện trong quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu, điểm TĐC.
Điều 7. Công tác quy hoạch chi tiết
1. Lựa chọn tư vấn
Các chủ đầu tư tự tổ chức lựa chọn tư vấn và lập Tờ trình kèm theo hồ sơ năng lực của đơn vị tư vấn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định.
2. Thẩm định đề cương và chi phí lập quy hoạch
- Đơn vị tư vấn lập đề cương và dự toán chi phí lập dự án quy hoạch chi tiết cho từng khu, điểm TĐC gửi UBND các huyện, thị (chủ đầu tư) thông qua;
- UBND các huyện, thị lập Tờ trình gửi BQL dự án TĐC tỉnh thẩm định và trình Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư phê duyệt.
3. Thẩm định hồ sơ dự án qui hoạch chi tiết
Chủ tịch UBND huyện, thị xã lập Tờ trình xin phê duyệt quy hoạch chi tiết gửi Hội đồng thẩm định tái định cư tỉnh thẩm định, cụ thể như sau:
- Thẩm định tại thực địa: Các tổ thẩm định liên ngành tổ chức thẩm định tại thực địa.
- Thẩm định hồ sơ quy hoạch chi tiết: Hội đồng thẩm định tái định cư tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ quy hoạch chi tiết các khu, điểm TĐC; Bộ phận Thường trực có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định tái định cư tỉnh, trình Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch Hội đồng chuyên trách ký và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phê duyệt quy hoạch chi tiết
- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở kế hoạch và Đầu tư quyết định phê duyệt Đề cương và chi phí lập dự án quy hoạch chi tiết tại các khu, điểm tái định cư.
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư trên địa bàn tỉnh.
5. Thời gian thẩm định và phê duyệt
- Đề cương và dự toán: Thời gian thẩm định không quá 5 ngày làm việc; thời gian phê duyệt không quá 3 ngày làm việc kể từ khi có báo cáo kết quả thẩm định của BQL dự án TĐC tỉnh.
- Phê duyệt quy hoạch chi tiết: Thời gian phê duyệt không quá 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo thẩm định của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 8. Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
1. Phạm vi bồi thường giải phóng mặt bằng
- Vùng ngập hồ chứa theo đường viền giải phóng lòng hồ được xác định trong thiết kế kỹ thuật được duyệt.
- Các khu, điểm đón dân theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
- Các dự án thành phần phục vụ di dân, tái định cư.
2. Quy trình tổ chức thực hiện
Thực hiện theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La và các quy định, hướng dẫn của UBND tỉnh Sơn La về quy trình tổ chức thực hiện bồi thường di dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La.
UBND huyện, thị xã nơi có dân chuyển đến chịu trách nhiệm chi trả và thanh quyết toán các khoản bồi thường, hỗ trợ cho các hộ tái định cư theo chính sách hiện hành của Nhà nước về dự án tái định cư thủy điện Sơn La.
Điều 9. Xây dựng khu, điểm tái định cư
1. Thẩm quyền quyết định cho phép lập dự án
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép lập các dự án thành phần cấp thiết tại các khu, điểm tái định cư ( trong trường hợp quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư chưa được phê duyệt) và các dự án thành phần liên khu, liên vùng phục vụ di dân, tái định cư không nằm trong quy hoạch chi tiết các khu, điểm TĐC.
- Đối với các dự án thành phần đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt: Các chủ đầu tư tổ chức triển khai thực hiện lập dự án theo quy định hiện hành.
2. Thẩm định phê duyệt dự án
a) Thẩm định dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Thực hiện theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005, Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư công trình.
b) Thẩm quyền phê duyệt (quyết định đầu tư)
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt các dự án thuộc diện lập dự án đầu tư; phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật các dự án thành phần có tổng mức đầu tư trên 5,0 tỷ đồng và báo cáo kinh tế kỹ thuật các dự án cấp điện cho các khu, điểm tái định cư.
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh Báo cáo kinh tế - kỹ thuật các dự án thành phần đã được xác định trong quy hoạch chi tiết có tổng mức đầu tư đến 5 tỷ đồng .
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt điều chỉnh các dự án do mình quyết định đầu tư và phê duyệt điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã đã phê duyệt sau khi điều chỉnh lại có tổng mức đầu tư trên 5 tỷ đồng.
Trường hợp các dự án thành phần xây dựng kết cấu hạ tầng có tổng mức đầu tư vượt quá tổng mức đầu tư được phê duyệt trong quy hoạch chi tiết: Các chủ đầu tư lập báo cáo gửi Ban QLDA tái định cư tỉnh, Ban QLDA tái định cư tỉnh tổng hợp gửi hội đồng thẩm định TĐC tỉnh thẩm định, trình chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
Thực hiện theo điều 16 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư công trình.
4. Thời gian thẩm định, phê duyệt ở cấp tỉnh
- Thời gian thẩm định dự án (kể cả thời gian thẩm định thiết kế cơ sở) nhóm B là 20 ngày làm việc, nhóm C là 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ dự án theo quy định.
- Thời gian phê duyệt dự án không quá 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ Tờ trình và báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư (không tính thời gian xin ý kiến theo Quyết định số 50-QĐ/TU ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
- Thời gian thẩm định kế hoạch thực hiện xây lắp, kế hoạch đấu thầu, kết quả chỉ định thầu, đấu thầu không quá 5 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt kế hoạch thực hiện xây lắp, kế hoạch đấu thầu, kết quả chỉ định thầu, đấu thầu không không quá 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Lựa chọn nhà thầu
a) Nhà thầu tư vấn: Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho các chủ đầu tư quyết định chỉ định thầu tư vấn lập dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công các dự án thành phần.
b) Nhà thầu xây lắp + Thiết bị
- Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án; phê duyệt kết quả chỉ định các nhà thầu theo quy định, có giảm giá 5% so với dự toán được phê duyệt cho các gói thầu thuộc dự án thành phần do UBND tỉnh quyết định đầu tư có tổng mức đầu tư từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng. Chủ đầu tư đề xuất các đơn vị dự kiến chỉ định thầu, gửi Ban QLDA tái định cư tỉnh tổng hợp xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh; khi có ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh, chủ đầu tư hoàn thiện thủ tục lựa chọn nhà thầu cho đơn vị được Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận theo quy định, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định.
- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho chủ tịch UBND huyện, thị xã, các chủ đầu tư phê duyệt kế hoạch thực hiện, hồ sơ yêu cầu, kết quả chỉ định thầu theo quy định, có giảm giá 5% so với dự toán được duyệt cho các gói thầu xây lắp thuộc dự án thành phần có tổng mức đầu tư đến 5 tỷ đồng.
- Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt: kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu cho các gói thầu thuộc các dự án thành phần phải thực hiện đấu thầu do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho các chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu (đối với chỉ định thầu), hồ sơ mời thầu (đối với đấu thầu) cho các gói thầu xây lắp sau khi có hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán được phê duyệt.
c) Tư vấn giám sát: Ban quản lý dự án TĐC cấp huyện nếu không đủ điều kiện, năng lực thì ký hợp đồng với các đơn vị tư vấn có đủ năng lực thực hiện giám sát công trình.
6. Quản lý dự án
- Đối với các dự án thành phần thuộc diện lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Thực hiện hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
- Đối với các dự án thành phần do UBND tỉnh quyết định đầu tư: Các chủ đầu tư ký hợp đồng với các đơn vị tư vấn đủ năng lực thực hiện quản lý dự án.
7. Bàn giao quản lý, khai thác sử dụng công trình
Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các công trình cho các tổ chức đơn vị, hộ gia đình quản lý, khai thác sử dụng theo quy định hiện hành. Đơn vị, cá nhân nhận tài sản có trách nhiệm xây dựng qui chế quản lý, khai thác sử dụng tài sản sau đầu tư được bàn giao, theo hướng tự quản lý khai thác sử dụng, tu bổ, sửa chữa thường xuyên. Riêng với công trình do Bản, tiểu khu, tổ dân phố quản lý cần gắn qui chế quản lý tài sản với quy ước (hương ước) ở Bản, tiểu khu, tổ dân phố được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Phê duyệt quyết toán
- Các dự án thành phần do UBND các huyện, thị xã quyết định đầu tư thì trước khi phê duyệt quyết toán phải có văn bản chấp thuận của BQL dự án di dân, tái định cư tỉnh.
- Các dự án thành phần do UBND tỉnh quyết định đầu tư: các chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.
- BQL dự án TĐC tỉnh tổng hợp quyết toán dự án TĐC thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.
Thực hiện theo các quy định của Chính phủ về chính sách bồi thường, di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La.
Điều 11. Quản lý, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp giúp UBND tỉnh quản lý tổng mức, kế hoạch vốn thực hiện bồi thường, di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La hàng năm được Chính phủ giao. Có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ban quản lý tái định cư tỉnh và các ngành chức năng liên quan lập kế hoạch phân bổ vốn hàng năm cho các khu, điểm tái định cư, dự án thành phần (khi có đủ thủ tục XDCB), hoặc phân bổ cơ cấu vốn theo các nhiệm vụ đầu tư dự án cho các chủ đầu tư theo tiến độ, trình UBND tỉnh để thông qua kỳ họp HĐND tỉnh quyết định.
b) Ban quản lý tái định cư tỉnh: Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã lập kế hoạch vốn di dân hàng năm theo cơ cấu chi cho các nhiệm vụ tái định cư của các huyện, thị xã gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, trình kỳ họp HĐND tỉnh quyết định. Căn cứ kế hoạch, cơ cấu vốn được HĐND tỉnh phê chuẩn và UBND tỉnh ký ban hành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã phân bổ chi tiết kế hoạch vốn theo cơ cấu chi cho các nhiệm vụ tái định cư, các dự án thành phần đã đủ thủ tục theo quy định về quản lý đầu tư và Luật Ngân sách.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN
Điều 12. ủy ban nhân dân các cấp
1. ủy ban nhân dân tỉnh
a) Thực hiện sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo Nhà nước dự án thủy điện Sơn La; phối hợp với các Bộ, Ngành Trung ương trong việc điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể di dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La. Tham gia ý kiến với Chính phủ, Ban chỉ đạo nhà nước, các Bộ, Ngành về các lĩnh vực liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện dự án.
b) Chỉ đạo điều hành việc xây dựng kế hoạch thực hiện dự án tái định cư hàng năm của tỉnh trình HĐND tỉnh phê chuẩn, gửi Bộ Nông nghiệp - Phát triển Nông thôn, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính, Tập đoàn điện lực Việt Nam trước ngày 20 tháng 7 hàng năm.
c) Giao kế hoạch vốn bồi thường, di dân, tái định cư hàng năm cho các huyện, thị xã. Chỉ đạo Ban quản lý tái định cư tỉnh; UBND các huyện, thị xã; các chủ đầu tư cụ thể hoá kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện dự án.
d) Thành lập và kiện toàn: Ban quản lý tái định cư tỉnh; Hội đồng thẩm định tái định cư tỉnh.
đ) Quyết định thu hồi tổng thể đất của các tổ chức, cá nhân nằm trong vùng quy hoạch tái định cư, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm quyền quy định của Luật Đất đai.
e) Cụ thể hoá các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về bồi thường, di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La.
f) Phê duyệt dự án đầu tư; kết quả đấu thầu, chỉ định thầu theo phân cấp.
g) Ban hành đơn giá, định mức đền bù phục vụ công tác bồi thường, di dân tái định cư trên địa bàn tỉnh.
h) Chỉ đạo Ban quản lý tái định cư tỉnh xây dựng kế hoạch di dân tái định cư, quyết toán vốn đầu tư hàng năm và tổng thể dự án.
i) Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về việc thực hiện dự án TĐC thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. UBND các huyện, thị xã (trừ huyện Phù Yên)
a) Thành lập Ban QLDA di dân, tái định cư huyện, thị xã; Thành lập hội đồng bồi thường, đền bù tái định cư huyện, thị xã; Thành lập Ban tái định cư xã và chỉ đạo các cơ quan thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành tổ chức thực hiện kế hoạch di dân, tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn huyện, thị xã.
c) Chỉ đạo giao kế hoạch vốn tái định cư hàng năm cho các dự án thành phần (theo phân cấp); chỉ đạo xây dựng quy hoạch chi tiết các khu tái định cư; xây dựng kế hoạch và các biện pháp, giải pháp để tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện, thị xã.
d) Chỉ đạo các cơ quan chức năng lập và thông qua kế hoạch vốn bồi thường, di dân, tái định cư hàng năm trong kế hoạch vốn đầu tư của huyện, thị để gửi các cơ quan chức năng theo đúng thời hạn quy định.
e) Phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, chi phí bồi thường, đền bù, các khoản hỗ trợ theo chính sách, phê duyệt kết quả chỉ định thầu theo phân cấp.
f) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các xã, bản... tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ đền bù, di dân, TĐC. Tham gia ý kiến về nội dung quy hoạch chi tiết; cân đối phân chia lại đất đai trong và ngoài điểm qui hoạch tái định cư cho những đối tượng bị thu hồi đất, sắp xếp lại dân cư cho những hộ sở tại phải điều chỉnh lại nơi ở theo qui hoạch; bố trí nhà ở, đất ở, đất sản xuất, rừng trồng theo qui hoạch; tiếp nhận hộ khẩu của dân TĐC và củng cố các tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể xã, bản nơi TĐC.
g) Phối hợp với chủ dự án, các ngành chức năng rà soát quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã phù hợp với quy hoạch phát triển chung, đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển sản xuất, nhằm xác định số hộ, địa bàn phải di chuyển và khả năng tiếp nhận dân tái định cư tại nơi ở mới.
h) Quyết định thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm quyền quy định của Luật đất đai.
i) Xem xét, giải quyết các đề nghị hợp pháp của công dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
k) Chỉ đạo ban quản lý TĐC huyện phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quyết toán, quyết toán vốn đầu tư hàng năm trình HĐND huyện, thị phê chuẩn; thực hiện quyết toán vốn từng dự án được phân cấp với BQL tái định cư tỉnh.
l) Tổ chức tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện dự án và thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định.
m) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho TĐC xã.
n) Riêng đối với huyện Quỳnh Nhai, Thuận Châu và Mường La phải thực hiện thêm một số nhiệm vụ sau:
- Thống kê nhân khẩu, hộ khẩu và các đối tượng chính sách, đảng viên, đoàn viên, hội viên, cán bộ cơ sở đương chức và hoàn tất thủ tục bàn giao cho huyện, thị xã tiếp nhận dân tái định cư. Phối hợp với cấp ủy, chính quyền nơi đón nhận dân hình thành tổ chức Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; tổ chức bầu trưởng bản, bí thư chi bộ, đoàn thanh niên... theo quy định.
- Chỉ đạo Ban tái định cư cấp xã phối hợp với hội đồng bồi thường, đền bù huyện lập phương án bồi thường trên địa bàn trình UBND huyện phê duyệt.
- Tổ chức xét tuyển con em các hộ phải di chuyển để đào tạo nghề hoặc tham gia các đội xây dựng của Nông, Lâm trường, các doanh nghiệp để thực hiện các khâu công việc tại nơi tái định cư.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Ban giám đốc các Nông, lâm trường ( Gọi tắt là cấp xã )
3.1. Nơi có dân di chuyển
a) Đề xuất trình UBND huyện, thị xã thành lập và ban hành Quy chế làm việc của Ban TĐC. Chỉ đạo Ban TĐC xã, phường, thị trấn tham gia vào phương án quy hoạch chi tiết các điểm tái định cư; thống kê bồi thường và lập phương án bồi thường; xây dựng kế hoạch di dân; quản lý khai thác diện tích đất trong thời gian chưa bị ngập trình HĐND xã, phường, thị trấn thông qua, gửi hội đồng bồi thường, đền bù thẩm định và trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.
b) Tham gia giám sát các dự án trên địa bàn; tiếp nhận, quản lý, khai thác sử dụng các dự án sau đầu tư theo quy định.
c) Chỉ đạo Ban TĐC cư xã, phường, thị trấn lập và thông qua kế hoạch bố trí dân di chuyển trong kế hoạch hàng năm gửi các cơ quan chức năng theo quy định.
d) Xác nhận các gia đình chính sách gồm cả hộ tái định cư và hộ sở tại bị ảnh hưởng bởi dự án .
đ) Chỉ đạo bản, tiểu khu, tổ dân phố thực thi các nhiệm vụ được giao về bồi thường, di dân và các vấn đề có liên quan; giám sát công tác thanh toán bồi thường cho các hộ tái định cư.
e) Cử đại diện của chính quyền xã, phường, thị trấn tổ chức cho các hộ thuộc diện di dời đến nơi tái định cư mới, bàn giao cho chính quyền cấp xã tiếp nhận và quản lý.
f) Xem xét giải quyết các đề nghị hợp pháp của công dân trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được giao. Đề nghị cấp trên giải quyết những kiến nghị của công dân vượt thẩm quyền.
g) Đề xuất và kiện toàn, củng cố hệ thống chính trị cơ sở; đề xuất việc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có) theo quy định hiện hành.
h) Tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Thông báo để dân biết: Những chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ; Nghị quyết của cấp ủy, HĐND, UBND các cấp liên quan đến công tác bồi thường, di dân, tái định cư; quy hoạch chi tiết; kế hoạch thực hiện hàng năm; thủ tục hành chính giải quyết các công việc liên quan đến thực hiện chế độ chính sách, kế hoạch di chuyển; định hướng sản xuất; xây dựng kết cấu hạ tầng; kế hoạch sử dụng đất đai; tổ chức đơn vị hành chính; thông báo tình hình trật tự, an toàn xã hội và các lĩnh vực liên quan đến sản xuất, đời sống ... ở điểm tái định cư dân sẽ chuyển đến.
- Những việc dân bàn: Mức đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng, giám sát các công trình xây dựng trên địa bàn; các giải pháp tổ chức thực hiện công tác bồi thường, di dân, tổ chức sản xuất, ổn định đời sống, tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở...
- Những việc dân tham gia ý kiến, chính quyền xã nơi ở mới quyết định: các khoản đóng góp để xây dựng kết cấu hạ tầng, điều chỉnh địa giới xã bản nơi ở mới.
- Những việc dân giám sát, kiểm tra: thi công công trình, kết quả kiểm tra, thanh tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng liên quan đến quá trình thực hiện dự án.
3.2. Nơi đón nhận dân tái định cư
a) Đề xuất trình UBND huyện, thị xã thành lập Ban tái định cư xã, phường, thị trấn, Nông - Lâm trường; xây dựng quy chế làm việc trình chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt. Xây dựng phương án bồi thường gửi Ban quản lý tái định cư huyện, hội đồng đền bù thẩm định và trình ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt. Chủ động phối hợp với các cấp, các ngành liên quan xây dựng kế hoạch tiếp nhận dân tái định cư (bao gồm: thời điểm tiếp nhận; số khẩu tiếp nhận; kế hoạch cân đối, phân chia đất đai trong và ngoài quy hoạch tái định cư), hướng dẫn nhân dân tổ chức thực hiện. Giao nhà ở (đối với hộ gia đình không tự xây dựng nhà ở), đất ở, đất sản xuất, đất trồng rừng cho hộ tái định cư bảo đảm công khai dân chủ.
b) Chỉ đạo Ban TĐC xã, phường, thị trấn, Nông - Lâm trường lập và thông qua kế hoạch đón dân hàng năm để gửi các cơ quan chức năng đúng thời hạn quy định.
c) Đề xuất phương án với cấp ủy, chính quyền huyện, thị xã phối hợp với cấp ủy, chính quyền, đoàn thể nơi di dân củng cố tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể bản, tiểu khu của các điểm tái định cư.
d) Tham gia giám sát các dự án trên địa bàn; tiếp nhận, quản lý, khai thác sử dụng các dự án sau đầu tư theo quy định.
đ) Xác nhận gia đình chính sách đối với các hộ sở tại bị ảnh hưởng bởi dự án.
e) Phối hợp chỉ đạo kế hoạch thực hiện các dự án: phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội gắn với giữ vững an ninh quốc phòng trên địa bàn.
f) Xem xét giải quyết các đề nghị hợp pháp của công dân trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Đề nghị cấp trên giải quyết những kiến nghị của công dân vượt thẩm quyền.
g) Hướng dẫn các hộ tái định cư gửi tiền tiết kiệm theo quy định.
h) Tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở:
- Thông báo để dân biết: Những chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ; Nghị quyết của cấp ủy, HĐND, UBND các cấp liên quan đến công tác bồi thường, di dân, tái định cư; quy hoạch chi tiết; kế hoạch thực hiện hàng năm; quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai; các khoản huy động dân đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng; kết quả thực hiện các chương trình và dự án do nhà nước và tổ chức tài trợ trực tiếp cho xã; chủ trương và kế hoạch vay vốn phát triển sản xuất; điều chỉnh địa giới hành chính; phương án dồn điền đổi thửa, định hướng sản xuất; kết quả bình xét các hộ nghèo, các hộ có công với cách mạng; chính sách đền bù hỗ trợ di chuyển, quy trình gửi và rút tiền tiết kiệm; kết quả thanh tra, kiểm tra giải quyết các vụ việc tiêu cực.
- Những việc dân bàn: Mức đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng, giám sát các công trình xây dựng trên địa bàn; các giải pháp tổ chức thực hiện công tác bồi thường, di dân, tổ chức sản xuất, ổn định đời sống, tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở...
- Những việc dân tham gia ý kiến, chính quyền xã nơi ở mới quyết định: phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất và phương án phát triển ngành nghề; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; phương án quy hoạch khu dân cư, phương án đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng, tái định cư, giải quyết việc làm cho người lao động.
- Những việc dân giám sát, kiểm tra: giải quyết khiếu nại tố cáo (nếu có); quá trình tổ chức thực hiện dự án, kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình do dân đóng góp; các chương trình, dự án do ngân sách Nhà nước đầu tư hoặc các tổ chức tài trợ trực tiếp cho xã; quản lý và sử dụng đất đai tại xã; kết quả kiểm tra, thanh tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực có liên quan đến dự án; việc thực hiện chế độ chính sách ưu đãi.
Điều 13. Các Sở, Ban, Ngành, MTTQ và các đoàn thể nhân dân
1. Các sở có ban quản lý dự án chuyên ngành
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước thuộc các lĩnh vực chuyên ngành về công tác bồi thường, di dân, tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Thành lập và kiện toàn BQL dự án ngành.
b) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đối với các dự án thành phần được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư.
c) Quản lý chất lượng các công trình XDCB theo quy định hiện hành.
d) Chỉ đạo Ban quản lý dự án Ngành thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
đ) Chịu trách nhiệm về chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các huyện, thị xã đối với các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ngành được phân công.
e) Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, Ban quản lý tái định cư tỉnh trong việc hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát... về chuyên môn trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
f) Nghiên cứu đề xuất đổi mới cơ chế quản lý hành chính, quản lý đầu tư và xây dựng thuộc dự án di dân TĐC và chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nhân dân vùng dự án TĐC.
g) Kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo giám sát đánh giá đầu tư, tiến độ thực hiện theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác qui hoạch, kế hoạch; Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc tiến độ lập qui hoạch chi tiết các khu, điểm TĐC, công tác xây dựng kế hoạch của các huyện, thị xã. Hướng dẫn các ngành, các chủ đầu tư tiến hành đánh giá giám sát đầu tư cho các dự án thành theo quy định hiện hành và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng của ngành.
3. Sở Tài chính
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác tài chính; Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư của các huyện, thị xã; Kiểm tra, hướng dẫn công tác quyết toán các dự án thành phần của các chủ đầu tư và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng của ngành.
4. Các Ngành chuyên môn khác
Theo chức năng nhiệm vụ của ngành mình, ưu tiên giải quyết những việc liên quan tới công tác di dân TĐC. Chủ động phối hợp với các ngành chuyên môn khác, UBND các huyện thị xã trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành đối với dự án tái định cư thủy điện trên địa bàn tỉnh.
5. Cơ quan cấp phát, thanh toán vốn
Thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ về dự án thủy điện Sơn La, quyết định, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương và các quy định hiện hành của Nhà nước. Giao Chi nhánh Ngân hàng phát triển Sơn La hướng dẫn các chủ đầu tư về nội dung và trình tự ứng, cấp phát, thanh toán vốn thuộc dự án di dân tái định cư thủy điện trên địa bàn tỉnh Sơn La.
6. Các tổ chức tín dụng: Ngân hàng Nhà nước tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức tín dụng:
a) Có phương án huy động vốn để các hộ tái định cư và các hộ sở tại vay vốn phát triển sản xuất, ổn định đời sống sau khi di chuyển.
b) Có trách nhiệm hướng dẫn nội dung, trình tự, phương thức gửi và rút tiền tiết kiệm cho các hộ tái định cư.
7. Đề nghị ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân
Thực hiện việc tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về lãnh đạo công tác bồi thường, di dân, tái định cư thủy điện Sơn La. Chỉ đạo, vận động các tổ chức thành viên, hội viên thực hiện có kết quả nhiệm vụ bồi thường, di dân, tái định cư trên địa bàn tỉnh. Nắm bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân và đề xuất với cấp ủy, chính quyền xem xét giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự án tái định cư thủy điện Sơn La. Hướng dẫn các tổ chức thành viên tổng hợp, lập danh sách các đoàn viên của nơi di chuyển và làm thủ tục bàn giao đoàn viên cho các tổ chức nơi đón nhận dân tái định cư đảm bảo quyền lợi cho các đoàn viên khi đến nơi ở mới.
THANH QUYẾT TOÁN VỐN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 14. Thanh quyết toán, kiểm toán, giám sát đánh giá đầu tư
1. Việc tạm ứng, thanh toán, cấp phát vốn cho dự án TĐC thủy điện Sơn La được thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ, Quyết định, Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương và các quy định hiện hành của Nhà nước với phương châm “Nhanh gọn, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật”.
Chi nhánh Ngân hàng phát triển có trách nhiệm chuyển tiền theo quy định về tài khoản của Ban quản lý tái định cư huyện, thị xã để thanh toán trực tiếp cho các hộ dân di chuyển được hưởng theo chế độ chính sách hiện hành.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã duyệt quyết toán những dự án thành phần do UBND huyện, thị xã quyết định đầu tư trên địa bàn, gửi báo cáo quyết toán đến Ban QLDA di dân tái định cư tỉnh và Sở Tài Chính tổng hợp.
3. Các Sở, Ban, Ngành được giao làm chủ đầu tư các dự án thành phần có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ quyết toán gửi sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt; gửi báo cáo quyết toán đến Ban QLDA di dân, tái định cư tỉnh tổng hợp.
4. Ban quản lý dự án TĐC tỉnh tổng hợp quyết toán gửi Sở Tài Chính thẩm định. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định tổng quyết toán dự án và trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán theo quy định hiện hành và theo phân cấp.
5. Kiểm toán: Sau khi dự án hoặc các hạng mục thuộc dự án được nghiệm thu, bàn giao đã vào sử dụng; chủ dự án có trách nhiệm đề xuất với cấp có thẩm quyền mời đơn vị kiểm toán để thực hiện việc kiểm toán dự án hoặc hạng mục dự án đảm bảo đúng quy trình.
1. Các chủ đầu tư hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện dự án ở cơ sở về Ban quản lý tái định cư tỉnh định kỳ vào ngày 15 hàng tháng và thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cấp trên; Báo cáo giám sát đánh giá đầu tư cho các dự án thành phần và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định.
2. Ban quản lý tái định cư tỉnh có trách nhiệm: tổng hợp tình hình thực hiện, đề xuất tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn với UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh, HĐND tỉnh, Tỉnh ủy trong quá trình tổ chức thực hiện dự án. Thực hiện việc lập báo cáo vào ngày 20 hàng tháng, báo cáo quý vào ngày 20 tháng cuối quý, báo cáo năm, báo cáo đột xuất để UBND tỉnh ký gửi Chính phủ, Ban chỉ đạo NN dự án thủy điện Sơn La, các bộ, ngành trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Ban chỉ đạo tái định cư tỉnh theo quy định.
3. Chi nhánh Ngân hàng phát triển có trách nhiệm: tổng hợp, báo cáo gửi Ban quản lý dự án tái định cư tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh về tình hình giải ngân thanh toán vốn đầu tư và đề xuất tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện dự án vào ngày 20 hàng tháng; báo cáo quí, năm theo quy định và thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan Thường trực giúp UBND tỉnh trong việc tổng hợp báo cáo giám sát đánh giá đầu tư các dự án thành phần thuộc dự án di dân TĐC thủy điện Sơn La vào ngày 20 hàng tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất. Chuẩn bị báo cáo giám sát đánh giá đầu tư của dự án để UBND tỉnh ký và gửi Chính phủ, Ban chỉ đạo NN dự án thủy điện Sơn La, các bộ, ngành trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Ban chỉ đạo tái định cư tỉnh theo quy định.
5. Các sở, ngành chuyên môn; UBND các huyện, thị xã; các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm báo cáo tình hình giải quyết công việc của ngành, cơ quan mình theo định kỳ vào ngày 18 hàng tháng hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu với UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh, các Bộ ngành liên quan trong quá trình tổ chức, thực hiện bồi thường, di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La.
Điều 16. Người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị xã hội được giao nhiệm vụ trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện dự án tái định cư thủy điện Sơn La phải chịu trách nhiệm cá nhân về công việc được giao trước các cấp ủy Đảng, chính quyền về nội dung giải quyết và thực hiện nhiệm vụ của cấp mình, cơ quan mình.
- 1Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Dự án tái định cư thủy điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 71/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về Cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Dự án tái định cư thủy điện Sơn La
- 3Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011
- 4Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31/12/2008
- 5Quyết định 518/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31/12/2009
- 6Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Dự án tái định cư thủy điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 71/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về Cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Dự án tái định cư thủy điện Sơn La
- 3Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011
- 4Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31/12/2008
- 5Quyết định 518/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31/12/2009
- 6Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 3Quyết định 02/2007/QĐ-TTg Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 11/2007/QĐ-TTg sửa đổi về cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thủy điện Sơn La kèm theo Quyết định 207/2004/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Quyết định 196/2004/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 8Quyết định 207/2004/QĐ-TTg về cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thuỷ điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành Cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Dự án tái định cư thủy điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 13/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/05/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Chí Thức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2007
- Ngày hết hiệu lực: 13/11/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực