Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 13/2003/QĐ-UB

Vĩnh Phúc, ngày 03 tháng 01 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CAO VÀ NHỮNG NGƯỜI ĐẾN NHẬN CÔNG TÁC TẠI CÁC XÃ MIỀN NÚI KHÓ KHĂN CỦA TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 21-6-1994;

- Căn cứ Chỉ thị số 525/TTg ngày 02-11-2-1993 của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương, biện pháp tiếp tục phát triển kinh tế- xã hội miền núi;

Nhằm khuyến khích, động viên những người có trình độ cao đến nhận công tác tại tỉnh;

- Xét đề nghị của Trưởng Ban tổ chức chính quyền tỉnh tại tờ trình số 178/TT-TCCQ ngày 26-12-2002,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về chính sách thu hút và ưu đãi đối với những người có trình độ cao và những người đến nhận công tác tại các xã miền núi khó khăn của tỉnh”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế cho quyết định số 137/1999/QĐ-UB ngày 23-01-1999 của UBND tỉnh “Ban hành quy định về chính sách thu hút và ưu đãi đối với những người có trình độ cao và những người đến nhận công tác tại miền núi khó khăn của tỉnh”.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan ngang sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBDN tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
CHỦ TỊCH




Trịnh Đình Dũng

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CAO VÀ NHỮNG NGƯỜI ĐẾN NHẬN CÔNG TÁC TẠI CÁC XÃ MIỀN NÚI KHÓ KHĂN CỦA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2003/QĐ-UB ngày 03-01-2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Bản quy định này quy định về chính sách thu hút và ưu đãi của tỉnh đối với những người có trình độ cao đến nhận công tác tại các cơ quan hành chính sự nghiệp, những nghệ nhân, thợ bậc cao đến nhận công tác ở những đơn vị sự nghiệp của tỉnh có nhu cầu và những người đến nhận công tác tại các xã miền núi khó khăn của tỉnh.

Điều 2.

Việc thực hiện chính sách thu hút và ưu đãi của tỉnh nhằm mục đích:

- Thu hút những người có trình độ cao, nghệ nhân, thợ bậc cao tình nguyện về công tác ở một số ngành, lĩnh vực do cơ quan sử dụng lao động đề xuất và được cấp có thẩm quyền chấp nhận; khuyến khích các đối tượng đến nhận công tác tại các xã miền núi khó khăn của tỉnh.

- Động viên cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học nâng cao trình độ hoặc được điều động, tăng cường cho cơ sở theu yêu cầu công tác của cơ quan.

Các tổ chức, cơ quan Nhà nước, các cấp chính quuyền trong tỉnh tạo mọi điều kiện để những người hưởng chế độ thu hút, ưu đãi phát huy cao nhất khả năng nghề nghiệp, ổn định cuộc sống và công tác tốt.

Điều 3.

Các đối tượng được hưởng chính sách thu hút và ưu đãi gồm:

1. Đối tượng hưởng chế độ thu hút:

a. Người có học hàm, học vị Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ; Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp 2 và tương đương.

b. Nghệ nhân, thợ bậc cao (bậc 7/7) do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước công nhận về công tác tại các đơn vị sự nghiệp của tỉnh có nhu cầu.

c. Sinh viên tốt nghiệp loại giỏi hệ chính quy các trường Đại học công lập, do các đơn vị có nhu cầu sử dụng đề nghị tuyển và được bố trí, sử dụng đúng ngành nghề được đào tạo.

2. Đối tượng hưởng chính sách ưu đãi:

a. Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi học nâng cao trình độ tốt nghiệp bằng Đại học thứ hai đạt loại giỏi, Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp 2 và tương đương trở lên.

b. Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện được tăng cường cho các xã trong tỉnh.

c. Sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp được tuyển dụng và bố trí công tác lần đầu tại các xã miền núi khó khăn của tỉnh (trừ viên chức ngành giáo dục- đào tạo).

Điều 4. Các xã miền núi khó khăn của tỉnh theo bản quy định này là những xã miền núi có yếu tố tự nhiên không thuận lợi, xa xôi đi lại khó khăn (có phụ lục kèm theo).

Điều 5. Các đối tượng được hưởng chế độ thu hút của tỉnh phải là những người có phẩm chất đạo đức tốt và có tuổi đời dưới 40 đối với nam và nữ. Riêng Giáo sư, Phó giáo sư, nghệ nhân và thợ bậc cao không quá 55 đối với nam, 50 tuổi đối với nữ. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6.

Những đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 3 nếu đến nhận công tác ở tỉnh được hưởng chính sách thu hút sau:

1. Được xét tuyển công chức nếu tuyển mới và được hưởng 100% mức lương khởi điểm khi đến nhận công tác, nhưng vẫn phải tập sự nghề nghiệp theo quy định hiện hành.

2. Được bố trí công tác phù hợp với chuyên ngành đã được đào tạo và nhu cầu công việc.

3. Được hưởng trợ cấp một lần khi đến nhận công tác:

a. Có học hàm, học vị Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ được trợ cấp một lần: 50.000.000 đồng.

b. Có trình độ Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp 2 và tương đương trợ cấp một lần: 15.000.000đồng.

c. Nghệ nhân, thợ bậc cao được trợ cấp một lần: 10.000.000đồng.

d. Tốt nghiệp đại học hệ chính quy đạt loại giỏi được trợ cấp một lần: 5.000.000đồng.

Các đối tượng trên nếu có nhu cầu về nhà ở, đất ở được cơ quan có thẩm quyền ưu tiên xem xét, giải quyết.

Điều 7.

Những đối tượng được quy định tại các điểm khoản 2 Điều 3, ngoài các quy định hiện hành còn được hưởng chính sách ưu đãi sau:

a. Đạt học hàm, học vị Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ được thưởng 10.000.000đồng.

b. Đạt trình độ Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp 2 và tương đương được thưởng 5.000.000đồng.

c. Tốt nghiệp bằng Đại học thứ 2 đạt loại giỏi được thưởng 3.000.000đồng.

Điều 8.

Cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện được điều động, tăng cường cho các xã trong tỉnh được hỗ trợ một lần 1.000.000đồng. Nếu là các xã miền núi khó khăn của tỉnh được hỗ trợ thêm 2.000.000đồng.

Điều 9.

Những đối tượng quy định tại Điều 3 bản quy định này phải có thời gian công tác tối thiểu 5 năm tại cơ quan kể từ ngày đến nhận công tác hoặc từ khi hoàn thành việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn, thời gian điều động, tăng cường cho cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức tối thiểu là 3 năm. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 10.

Các đối tượng đã hưởng chính sách theo quy định này trong quá trình công tác nếu tự ý bỏ nhiệm sở thì phải hoàn lại chế độ đã hưởng; nếu vi phạm kỷ luật thì tuỳ từng trường hợp cụ thể sẽ xử lý theo phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ của UBND tỉnh, Pháp lệnh cán bộ, công chức và các quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11.

Các cơ quan hưởng quỹ lương từ ngân sách Nhà nước trong tỉnh xét chọn các đối tượng nói tại khoản 1 Điều 3 bản quy định này, được ưu tiên về biên chế và làm thủ tục báo cáo các cơ quan có thẩm quyền thực hiện tiếp nhận, bố trí theo quy định hiện hành. Các đối tượng nói tại khoản 2 Điều 3 sau khi học xong có các văn bằng đào tạo, hoặc có quyết định bố trí, điều động tăng cường cho các xã, cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức lập danh sách báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết chính sách theo quy định này.

Điều 12.

Nguồn kinh phí sử dụng cho các khoản phụ cấp thu hút và ưu đãi tại bản quy định này lấy từ ngân sách của tỉnh, thực hiện xét duyệt và quyết toán tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 13.

Giao Ban Tổ chức chính quyền tỉnh phối hợp với Sở Tài chính- Vật giá hướng dẫn thực hiện và kiểm tra các cơ quan hành chính, sự nghiệp thực hiện đúng quy định này, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh cùng kỳ báo cáo quyết toán tài chính hàng năm.

Điều 14.

Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan ngang sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị quán triệt và thực hiện nghiêm túc bản quy định này. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc các đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua Ban Tổ chức chính quyền tỉnh) tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 13/2003/QĐ-UB về Quy định chính sách thu hút và ưu đãi người có trình độ cao và những người đến nhận công tác tại xã miền núi khó khăn của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

  • Số hiệu: 13/2003/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/01/2003
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Trịnh Đình Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/01/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 16/11/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản