Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 121/2007/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 19 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NHIỆM VỤ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định 210/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1727/TTr-KHĐT ngày 19 tháng 11 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy định phân cấp nhiệm vụ đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương; cụ thể như sau:

1. Một số vấn đề chung a) Mục tiêu phân cấp

Quy định này phân cấp nhiệm vụ đầu tư - xây dựng của tỉnh, huyện - thị xã, nhằm tăng cường trách nhiệm, tạo sự chủ động trong việc triển khai đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền và nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án; đồng thời đảm bảo quản lý chặt chẽ về quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với năng lực chuyên môn của các cơ quan quản lý của tỉnh, huyện - thị xã.

b) Nội dung phân cấp

Phân cấp nhiệm vụ đầu tư theo ngành, theo cấp gắn với phân cấp ngân sách theo Luật Ngân sách.

c) Nguyên tắc phân cấp chung

Ngân sách tỉnh đầu tư các công trình do tỉnh trực tiếp quản lý. Ngân sách huyện - thị xã đầu tư các công trình do huyện - thị xã trực tiếp quản lý.

2. Nội dung phân cấp đầu tư xây dựng a) Cấp tỉnh Ngân sách tỉnh có nhiệm vụ đầu tư các dự án, công trình cụ thể sau:

- Quy hoạch

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch phát triển ngành. Quy hoạch xây dựng. Quy hoạch sử dụng đất do tỉnh trực tiếp quản lý.

- Hạ tầng kinh tế

+ Giao thông - vận tải: Các đường giao thông, cầu, cảng và các kết cấu hạ tầng phục vụ giao thông - vận tải do tỉnh trực tiếp quản lý.

+ Nông lâm nghiệp - thủy lợi: Các công trình thủy lợi liên huyện và các kết cấu hạ tầng nông lâm nghiệp - thủy lợi do tỉnh trực tiếp quản lý.

+ Cấp, thoát nước: Các công trình cấp, thoát nước liên huyện và kết cấu hạ tầng cấp thoát nước do tỉnh trực tiếp quản lý. Các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.

- Hạ tầng văn hóa xã hội

+ Y tế: Bệnh viện tỉnh, các kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động y tế do cấp tỉnh trực tiếp quản lý.

+ Giáo dục - đào tạo, dạy nghề: Các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh. Các kết cấu hạ tầng phục vụ giáo dục - đào tạo do cấp tỉnh trực tiếp quản lý. Các trường dạy nghề và cơ sở vật chất phục vụ dạy nghề do tỉnh trực tiếp quản lý.

+ Văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, phát thanh truyền hình: Trung tâm văn hóa thông tin tỉnh, Trung tâm thể dục thể thao tỉnh; các kết cấu hạ tầng phục vụ văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, phát thanh truyền hình do tỉnh trực tiếp quản lý như: Bảo tàng, thư viện, công viên, sân vận động, di tích lịch sử được xếp hạng cấp Quốc gia, tượng đài, phù điêu, truyền thông, công nghệ thông tin,…

- Quản lý nhà nước – quốc phòng - an ninh

Trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng, đoàn thể, chính quyền cấp tỉnh. Hỗ trợ đầu tư các kết cấu hạ tầng phục vụ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.

b) Cấp huyện

Ngân sách huyện, thị có nhiệm vụ đầu tư các dự án, công trình cụ thể sau:

- Quy hoạch

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch xây dựng. Quy hoạch sử dụng đất do huyện - thị xã trực tiếp quản lý.

- Hạ tầng kinh tế

+ Giao thông – vận tải: Các đường giao thông, cầu và các kết cấu hạ tầng phục vụ giao thông – vận tải do huyện - thị xã trực tiếp quản lý.

+ Nông lâm nghiệp - thủy lợi: Các dự án, công trình thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp - thủy lợi do huyện - thị xã trực tiếp quản lý;

+ Cung cấp điện: Đường trung thế, hạ thế, các trạm biến áp, hệ thống chiếu sáng đã có chủ trương thì tiếp tục đầu tư. Các công trình, dự án mới không có trong kế hoạch đầu tư của ngành điện, tùy theo sự cần thiết đề nghị cấp thẩm quyền cho phép đầu tư.

+ Cấp thoát nước: Các công trình cấp thoát nước do huyện - thị xã trực tiếp quản lý. Các công trình cấp nước sạch nông thôn nhỏ lẻ.

- Hạ tầng văn hóa xã hội

+ Y tế: Các kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động y tế do huyện - thị xã trực tiếp quản lý (bệnh viện, trung tâm y tế dự phòng, phòng khám, trạm xá, thiết bị y tế,…)

+ Giáo dục - đào tạo, dạy nghề: Trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học, mầm non, mẫu giáo và các cơ sở vật chất phục vụ giáo dục – đào tạo,… Các trường dạy nghề và các cơ sở vật chất phục vụ dạy nghề do huyện - thị xã trực tiếp quản lý.

+ Văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, truyền thanh: Các kết cấu hạ tầng phục vụ văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, truyền thanh do huyện - thị xã trực tiếp quản lý như: Trung tâm văn hóa thông tin huyện - thị xã, thư viện, công viên, di tích lịch sử được xếp hạng cấp tỉnh, nhà bia, tượng đài, cụm văn hóa - thể dục thể thao xã, liên xã, truyền thông, công nghệ thông tin,…

- Quản lý nhà nước

Trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng, đoàn thể, chính quyền do huyện - thị xã trực tiếp quản lý.

c) Cấp xã

Giao Uỷ ban nhân dân huyện - thị xã phân cấp cụ thể đối tượng, lĩnh vực đầu tư và xây dựng cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và năng lực thực hiện của xã, phường, thị trấn.

Điều 2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định phân cấp nhiệm vụ đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ Trưởng các sở, ngành, đơn vị trực thuộc và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này thay thế các Quyết định:

- Quyết định số 128/2003/QĐ-UB ngày 07/5/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về phân cấp quản lý đầu tư - xây dựng.

- Quyết định số 99/2007/QĐ-UBND ngày 12/9/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh khoản 2, mục II của Quyết định số 128/2003/QĐ-UB. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn