Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/2003/QĐ-UB | Đà Nẵng, ngày 24 tháng 7 năm 2003 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy định khung giá các loại đất
- Căn cứ Quyết định số 302/QĐ-TTg ngày 13 tháng 5 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh hệ số (k) trong khung giá đất ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ;
- Căn cứ Nghị định số 17/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ
- Căn cứ Thông tư liên bộ số 94/TT-LB ngày 14 tháng 11 năm 1994 của Bộ Tài chính - Xây dựng - Tổng cục Địa chính – Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2003 và thay thế Quyết định số 140/2002/QĐ-UB ngày 18 tháng 12 năm 2002 của UBND thành phố Đà Nẵng.
Các dự án đang thực hiện dở dang việc bồi thường thiệt hại theo Quyết định số 140/2002/QĐ-UB ngày 18 tháng 12 năm 2002 của UBND thành phố được chuyển sang thực hiện theo Quyết định này.
Quyết định này không áp dụng đối với việc cho thuê đất đối với các hình thức đầu tư nước ngoài và đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc các Sở Tài chính - Vật giá, Tài nguyên - Môi trường, Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 121/2003/QĐ-UB ngày 24 tháng 7 năm 2003 của UBND thành phố Đà Nắng)
Điều 1. Giá đất khu trung tâm và cận trung tâm thành phố được xác định theo các yếu tố sau :
1- Giá đất chuẩn: Căn cứ vào giá đất thực tế trung bình trên thị trường và khung giá đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ, giá đất chuẩn được quy định tại bảng giá số 1 (Phụ lục số 1) đính kèm;
2- Phân loại đường phố : Là loại đường có đặt tên. Căn cứ vào mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng và điều kiện thuận lợi cho kinh doanh - dịch vụ và đời sống mà được phân theo 5 loại được quy định tại Phụ lục số 2 đính kèm.
a- Đường phố, đoạn đường phố loại l là các đường phố, đoạn đường phố có điều kiện đặc biệt thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh - dịch vụ và đời sống; có điều kiện sinh lợi cao và cơ sở hạ tầng đồng bộ (cấp điện, cấp nước, thoát nước, vỉa hè...); có giá đất thực tế trung bình cao nhất trong thành phố ;
b- Đường phố, đoạn đường phố loại 2 Là các đường phố, đoạn đường phố có điều kiện thuận lợi cao đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống; có cơ sở hạ tầng đồng bộ (cấp điện, cấp nước, thoát nước, vỉa hè...); có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình đường phố loại 1;
c-Đường phố, đoạn đường phố loại 3 Là các đường phố,
đoạn đường phố có điều kiện thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh - dịch vụ và đời sống; có cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ; có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình đường phố loại 2;
d- Đường phố, đoạn đường phố loại 4 Là các đường phố,
đoạn đường phố có điều kiện tương đối thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh - dịch vụ và đời sống; cơ sở hạ tầng không đồng bộ; có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình đường phố loại 3;
e- Đường phố, đoạn đường phố loại 5 Là các đường phố, đoạn đường phố còn lại, có điều kiện ít thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh - dịch vụ và đời sống; có giá đất thực tế trung bình thấp nhất trong các đường phố của thành phố ;
3- Hệ số đường phố, đoạn đường phố ; Tùy theo mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng và điều kiện thuận lợi cho kinh doanh - dịch vụ và đời sống mà đường phố hoặc đoạn đường phố có hệ số khác nhau được quy định tại Phụ lục số 2 và số 3 đính kèm. Các hệ Số này chỉ áp dụng cho thửa đất ở vị trí 1.
4. Vị trí đất : Căn cứ vị trí đất ở mặt tiền đường phố, đường kiệt, đường hẻm và độ rộng của đường kiệt mà phân theo 4 vị trí cụ thể.
a- Các vị trí đất :
- Vị trí 1 :Là đất ở mặt tiền đường phố.
- Vị trí 2 :Là đất ở mặt tiền các đường kiệt có đủ 2 điều kiện : Độ rộng đường kiệt từ 4,5m trở lên và xe ô tô tải vào được đến tận nơi;
- Vị trí 3 :Là đất ở mặt tiền các đường kiệt có đủ 2 điều kiện : Độ rộng đường kiệt từ 2,5m đến dưới 4,5m và xe ô tô con vào được tận nơi. Diện tích đất được tính theo giá đất chuẩn.
- Vị trí 4 :Là đất ở các đường kiệt, đường hẻm không hội đủ các điều kiện như vị trí 3. Độ rộng của kiệt dưới 2,5m. Diện tích đất được tính theo giá đất chuẩn.
b- Độ rộng của đường kiệt được xác định bằng mặt cắt ngang nơi hẹp nhất của khoảng cách hai bờ tường (hoặc hai bờ rào) đối diện của đường kiệt, bao gồm cả vỉa hè, cống thoát nước có đanh đậy hai bên đường kiệt (nếu có);
c- Đối với các đường kiệt hội đủ 2 điều kiện như quy định tại vị trí 2, vị trí 3 điểm a trên đây nhưng khả năng kỹ thuật hạ tầng ở đó không cho phép ôtô các loại ra vào thì giá đất được tính bằng 0,8 giá đất ở các đường kiệt tương tự cùng vị trí. Riêng vị trí 4 không áp dụng hệ số này.
Những trường hợp đặc biệt khác, Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên - Môi trường và các ngành có liên quan trình UBND thành phố xem xét quyết định cụ thể.
d- Trường hợp không xác định được thửa đất mang tên đường phố nào thì tính theo đường vào thuận lợi nhất, gần nhất.
Căn cứ để xác định vị trí đất là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc các giấy tờ hợp lệ về nhà, đất ; giấy tờ có ghi địa chỉ liên hệ (giấy Chứng nhận biển số nhà do cơ quan có thẩm quyền cấp).
5- Hệ số khoảng cách : Tùy theo khoảng cách giữa thửa đất với đường phố mà có các hệ số khoảng cách ở các vị trí 2, 3 và 4 như sau :
- Hệ số 1,0 : Áp dụng cho thửa đất cách đường phố dưới 50m;
- Hệ sô 0,95 : Áp dụng cho thửa đất cách đường phố từ 50m đến dưới 100m;
- Hệ số 0,9 : Áp dụng cho thửa đất cách đường phố từ 100m đến dưới 150m;
- Hệ số 0,85 : Áp dụng cho thửa đất cách đường phố từ 150m đến dưới 200m;
- Hệ số 0,8 : Áp dụng cho thửa đất cách đường phố từ 200m trở lên;
Khoảng cách để tính hệ số theo quy định tại khoản này là tính từ mép trong của vỉa hè đường phố (nếu đường có vỉa hè) hoặc tính theo chỉ giới đường đỏ, mép trong của lề đường (nếu đường phố không có vỉa hè) đến thửa đất cần xác định.
6- Hệ số phân vệt theo chiều sâu lô đất : Chỉ áp dụng đối với vị trí 1 và vị trí 2.
a- Giá đất của vị trí 1 và vị trí 2 được tính theo giá đất chuẩn đối với phần diện tích đất trong phạm vi chiều sâu 25 mét (giá đất chuẩn tại bảng số 1, Phụ lục số 1); đối với phần diện tích đất trong phạm vi chiều sâu trên 25 mét được tính bằng 0,7 giá đất chuẩn ở mặt tiền.
b- Trường hợp một thửa đất do một chủ sử dụng có phần đất bị che khuất mặt tiền bởi phần đất của chủ sử dụng khác thì phần đất bị che khuất được tính bằng 0,6 giá đất chuẩn ở mặt tiền.
7- Giá đất giáp ranh giữa các đường phố, đoạn đường phố:
a- Trường hợp trên cùng một trục đường phố được chia thành các đoạn có mức giá đất khác nhau thì giá của các thửa đất nằm trong phạm vi 50 mét giáp ranh của đường phố, đoạn đường phố có giá đất thấp hơn được tính bình quân giá đất của hai đoạn giáp ranh đó.
b- Trường hợp các đường phố giao nhau có giá đất khác nhau thì giá của các thửa đất nằm trong phạm vi 50 mét thuộc các đường phố có giá đất thấp hơn được nhân thêm hệ số 1,1 nhưng không vượt quá giá đất của đường phố có giá cao nhất tại nơi các đường phố giao nhau.
8- Hệ số đối với lô đất đặc biệt:
a- Ngoài hệ số giá đất giáp ranh quy định tại điểm b khoản 6 Điều này, nếu thửa đất nằm ở góc ngã ba đường phố được nhân thêm hệ số 1,1; tại góc ngã tư đường phố được nhân thêm hệ số 1,2; nếu có 3 mặt tiền đường phố trở lên được nhân thêm hệ số 1,3;
b- Trường hợp thửa đất có nhiều mặt tiền hướng ra nhiều đường phố nhưng không xác định được mặt tiền chính theo hướng đường phố nào thì lấy theo đường phố có giá đất cao nhất; đồng thời được nhân với hệ số góc đường phố tương ứng nêu ở điểm a trên đây;
c- Trường hợp khi phân vệt để tính hệ số khoảng cách, để tính giá đất giáp ranh mà dẫn đến thửa đất của một chủ sử dụng có vệt phân khoảng cách, vệt giáp ranh tạo ra hai hay nhiều hệ số giá đất thì toàn bộ thửa đất đó được tính theo giá đất có hệ số cao nhất.
Điều 2. Giá đất các đường phố ở vùng ven trung tâm thành phố:
Giá đất các đường phố vùng ven trung tâm thành phố được quy định tại Phụ lục số 3 chỉ áp dụng cho các lô đất ở vị trí 1 (mặt tiền đường phố). Các vị trí đất còn lại không nằm ở mặt tiền đường phố thì áp dụng theo loại, hạng đất tại Phụ lục số 4, 5 và 6 đính kèm.
Điều 3. Giá đất khu dân cư ở các vùng ven đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp đã quy hoạch hoặc đang triển khai xây dựng được xác định theo các yếu tố sau :
1- Giá đất chuẩn : Căn cứ vào giá đất bình quân trên thị trường và khung giá đất theo Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ, giá đất chuẩn được quy định tại bảng giá số 2 (phụ lục số 1 đính kèm);
2- Hạng đất: Được áp dụng theo 1 trong 5 hạng đất sau đây:
a- Đất hạng 1 :Là đất có điều kiện rất thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt; có giá đất thực tế cao nhất;
b- Đất hạng 2 :Là đất có điều kiện rất thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt; có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 1;
c-Đất hạng 3 :Là đất có điều kiện tương đối thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt; có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 2;
d- Đất hạng 4 :Là đất có điều kiện ít thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt; có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 3;
đ- Đất hạng 5 :Là đất ở các xã, phường có điều kiện kém thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt hoặc các xã miền núi có thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt; có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 4;
3. Loại đất: Được áp dụng theo 1 trong 2 loại đất sau đây :
a- Đất loại II :Là đất ven hai bên Quốc lộ 1A, (trừ đường Trường Chinh, Tôn Đức Thắng, Nguyễn Lương Bằng, Nguyễn Văn Cừ), Quốc lộ 14B (đoạn từ tiếp giáp Quốc lộ 1A giáp huyện Đại Lộc, Quảng Nam ), đường 601 (từ UBND xã Hòa Sơn đến giáp Hòa Liên), đường 602 thuộc xã Hòa Sơn, đường 604 (từ QL14B đến HTX 2 Hòa Phong), đường 605 (từ Quốc lộ 1A đi xã Hòa Tiến), đất thuộc các phường Hòa Khánh, Hòa Minh, Hòa Hiệp (quận Liên Chiểu), Hòa Hải, một phần Bắc Mỹ An (quận Ngũ Hành Sơn) và các xã Hòa Phát, Hòa Thọ của huyện Hòa Vang (không thuộc đất khu dân cư nông thôn nêu tại Điều 3 bản Quy định này);
b- Đất loại III :Là đất ven đường Trần Đại Nghĩa (từ cầu Biện đến tiếp giáp xã Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam); các xã của huyện Hòa Vang; đường 602 (đoạn từ Hòa Sơn đến giáp Hòa Ninh), đường 538, khu dân cư Đà Sơn - Khánh Sơn - Thanh Vinh (phường Hòa Khánh, quận Liên Chiểu), phường Hòa Quý, khu dân cư An Đông, Tân Trà, Đông Trà, Đông Hải, Sơn Thủy (phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn).
4- Hệ số giá đất ; Để đảm bảo mức giá đất tương quan giữa các vùng, các khu vực, hệ số giá đất được diều chỉnh từ 0,4 đến 1,3 lần và được quy định cụ thể tại Phụ lục số 4, 5 và 6 kèm theo.
Điều 4. Giá đất khu dân cư vùng nông thôn (bao gồm cả đất chuyên dùng nằm xen kẽ trong khu dân cư) thuộc các xã của huyện Hòa Vang và một phần các phường : Hòa Hải, Hòa Qúi, Hòa Minh, Hòa Khánh, Hòa Hiệp được xác định theo các yếu tố sau :
1- Giá đất chuẩn : Căn cứ vào giá đất bình quân trên thị trường và khung giá đất theo Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ, giá đất chuẩn được quy định tại bảng giá số 3 (Phụ lục số 1 đính kèm).
2- Hạng đất : Được áp dụng 1 trong 5 hạng đất quy định tại bảng giá số 3 (phụ lục số 1 đính kèm).
Điều 5. Giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp được xác định theo các yếu tố sau :
1- Giá đất chuẩn : Căn cứ vào giá đất bình quân trên thị trường và khung giá đất theo Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ, giá đất chuẩn được quy định tại bảng giá số 4 và 5 (Phụ lục số 1 đính kèm Quy định này);
2- Hạng đất : Áp dụng theo hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện hành do UBND thành phố quy định phê duyệt cho từng địa phương.
Trường hợp đất nuôi trồng thủy sản chưa phân hạng để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp thì áp dụng giá đất từ hạng 4 trở xuống.
Điều 6. Loại, hạng đất để xác định giá đất khu dân cư thuộc các quận Ngũ Hành Sơn, quận Liên Chiểu và huyện Hòa Vang được quy định tại phụ lục sô 4, 5 và 6 đính kèm Quy định này.
Điều 7. Giá đất xác định tại Qui định này được áp dụng cho những trường hợp sau :
1. Làm cơ sở tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.
2. Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy Chứng nhận quyến sử dụng đất, cấp giấy Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định hiện hành của Nhà nước;
3. Thu tiền cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định hiện hành của Nhà nước;
4. Tính giá trị tài sản khi Nhà nước giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước;
5. Làm cơ sở đền bù thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất;
6. Thu tiền sử dụng đất khi bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
2. Đối với những dự án đang thực hiện dở dang việc giao đất thu tiền sử dụng đất mà đã được UBND thành phố quy định cụ thể giá đất cho từng dự án từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 đến trước ngày 01 tháng 8 năm 2003 thì tiếp tục thực hiện theo giá đất tại các văn bản đó.
3. Sau khi các tuyến đường đã được nâng cấp, hoàn thành đưa vào sử dụng thì các chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản để Sở Tài chính - Vật giá chủ trì đề xuất giá đất trình UBND thành phố quyết định.
4. Giá đất ở các nơi chưa được xác định trong Quy định này, nếu có vị trí và các điều kiện cơ sở hạ tầng tương tự đã nêu trong Qui định này thì được tính mức giá tương đương mức giá quy định tại bảng giá các loại đất đính kèm và theo cách xác định cụ thể tại bản Quy định này. Sở Tài chính - Vật giá chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan nghiên cứu và trình UBND thành phố quyết định cụ thể cho từng trường hợp.
5. Trường hợp lô đất có hình dạng và vị trí đặc biệt, Tài chính - Vật giá phối hợp cùng các ngành, địa phương liên quan thống nhất xác định giá đất, trình UBND thành phố quyết định.
6. Khi có những thay đổi về cơ sở hạ tầng làm ảnh hưởng đến giá đất hoặc do đặt, đổi tên đường phố thì Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, xem xét điều chỉnh, bổ sung việc xếp loại đường phố, hệ số đường phố, đoạn đường phố cho phù hợp và trình UBND thành phố quyết định.
7. Trường hợp có biến động về loại, hạng đất ở khu dân cư nông thôn, khu dân cư các vùng ven đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, Sở Tài nguyên - Môi trường thành phố chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan thống nhất xác định lại loại, hạng đất cụ thể, trình UBND thành phố quyết định.
Điều 9. Giao Sở Tài chính - Vật giá chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và UBND các quận, huyện hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài chính - Vật giá thành phố để tổng hợp cùng các ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, đề xuất, trình UBND thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
| TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 87-CP năm 1994 quy định khung giá các loại đất
- 3Quyết định 302-TTg năm 1996 điều chỉnh hệ số (K) trong khung giá đất ban hành theo Nghị định 87/CP năm 1994 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 17/1998/NĐ-CP sửa đổi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 87/CP năm 1994 quy định khung giá các loại đất
- 5Thông tư liên tịch 94/TT/LB năm 1994 hướng dẫn Nghị định 87/CP Quy định khung giá các loại đất do Ban Vật giá Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Tổng cục Địa chính ban hành
- 6Quyết định 140/2012/QĐ-UBND về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2013
- 7Nghị quyết 65/2012/NQ-HĐND17 quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh năm 2013 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 8Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2014
Quyết định 121/2003/QĐ-UB Ban hành Quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 121/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/07/2003
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Nguyễn Bá Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra