Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/2006/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 21 tháng 12 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 413/QĐ-TU ngày 22/6/2000 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc quy định phân cấp quản lý cán bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 510/TTr-SNV ngày 12/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 120/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của UBND tỉnh)
1. Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan Nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/4/2003.
2. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/4/2003.
3. Công chức trong biên chế được điều động, tăng cường, biệt phái đến công tác tại các Hội, Ban quản lý dự án.
Điều 2. Nội dung phân cấp quản lý cán bộ, công chức
1. Quy hoạch;
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm;
3. Tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển;
4. Nhận xét, đánh giá;
5. Thi tuyển, tuyển dụng;
6. Xếp lương, nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch;
7. Giải quyết chế độ chính sách (hưu trí, thôi việc);
8. Kỷ luật;
9. Quản lý hồ sơ.
Điều 3. Các cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý cán bộ, công chức thuộc tỉnh theo các nội dung quản lý nêu tại Điều 2 của Quy định này.
2. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý cán bộ, công chức theo các nội dung quản lý được quy định tại Điều 2 của Quy định này.
3. Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh (gồm các Sở, ban, ngành tỉnh, sau đây gọi chung là Sở); Chủ tịch UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) có trách nhiệm trực tiếp quản lý cán bộ, công chức đang công tác, sinh hoạt tại cơ quan, đơn vị mình và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc quản lý cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
4. Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở (gồm các Chi cục trực thuộc Sở, Thanh tra Giao thông vận tải), có trách nhiệm trực tiếp quản lý cán bộ, công chức đang công tác, sinh hoạt tại cơ quan, đơn vị mình và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về việc quản lý cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức
Công tác quản lý cán bộ, công chức phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Thực hiện đúng các quy định hiện hành về công tác quản lý cán bộ, công chức của Đảng và Nhà nước ban hành.
2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với việc thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân trong công tác quản lý cán bộ, công chức.
3. Đối với cán bộ bầu cử, ngoài việc thực hiện theo quy định này còn phải thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp hiện hành.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 5. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức
Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt của đơn vị theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với các chức vụ: Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương;
- Đối với chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến thống nhất để Thường trực HĐND cấp tỉnh bổ nhiệm;
- Đối với chức danh Trưởng Ban quản lý các Khu Công nghiệp, Chủ tịch UBND tỉnh có Tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh đối với chức vụ: Trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với các chức vụ: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc huyện sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy.
4. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ đối với các chức vụ: Phó cơ quan hành chính trực thuộc Sở, Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc Sở, (riêng chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Công chứng thực hiện theo Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực).
5. Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với chức vụ Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc Sở.
6. Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với chức vụ Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc đơn vị sau khi có văn bản thống nhất của Giám đốc Sở. Đối với chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương do Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở quyết định. (Riêng chức danh Đội Trưởng, Phó đội trưởng Đội Quản lý thị trường thực hiện theo Nghị định số 10/CP ngày 23/01/1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường).
7. Đối với các chức danh thanh tra các cấp thực hiện theo Luật Thanh tra.
8. Thẩm quyền bổ nhiệm chức danh Quyền trưởng (Quyền Chi cục Trưởng, Quyền Trưởng phòng…) được thực hiện như các quy định về thẩm quyền bổ nhiệm chức danh Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nêu tại Điều 6 của Quy định này.
Điều 7. Nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức
1. Chủ tịch UBND tỉnh nhận xét, đánh giá đối với các chức danh sau, theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy:
- Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện;
- Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện nhận xét, đánh giá đối với các chức danh sau:
- Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương.
3. Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh nhận xét, đánh giá đối với các chức danh sau:
- Trưởng, Phó cơ quan hành chính trực thuộc Sở;
- Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc Sở;
- Công chức không giữ chức vụ trên công tác trong các Phòng, Ban chuyên môn thuộc Sở.
4. Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở, Trưởng phòng cấp huyện nhận xét, đánh giá đối với công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp .
Điều 8. Tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển cán bộ, công chức
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển đối với các chức danh sau:
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Quy định này;
- Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
Đối với các chức vụ lãnh đạo thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Ban cán sự Đảng UBND tỉnh.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có thẩm quyền:
Xem xét ra quyết định đối với công chức giữ ngạch từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định) trong các trường hợp sau:
- Tiếp nhận công chức đến công tác tại các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh;
- Thuyên chuyển công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh ra ngoài tỉnh, ra các tổ chức, đơn vị không thuộc biên chế và quỹ lương của tỉnh;
- Tiếp nhận và điều động công chức giữa khối Đảng và khối Nhà nước;
- Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh;
- Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức cấp tỉnh đến công tác tại xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- Điều động, luân chuyển, biệt phái viên chức đến công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh.
3. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền ra quyết định đối với công chức giữ ngạch từ chuyên viên chính trở xuống (trừ các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định) trong các trường hợp sau:
- Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức trong nội bộ cơ quan, đơn vị (kể cả trường hợp điều động, luân chuyển, biệt phái công chức đến công tác tại đơn vị sự nghiệp hoặc viên chức đến công tác tại Phòng, Ban chuyên môn và cơ quan hành chính trong nội bộ cơ quan, đơn vị);
- Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức cấp huyện đến công tác tại xã, phường, thị trấn hoặc cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn đến công tác tại các Phòng, Ban chuyên môn thuộc huyện.
4. Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở có thẩm quyền ra quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái công chức trong nội bộ đơn vị.
5. Những trường hợp điều động, luân chuyển, biệt phái công chức đến công tác tại đơn vị sự nghiệp; viên chức đến công tác tại cơ quan hành chính; cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn đến công tác tại Phòng, Ban chuyên môn cấp huyện…, cơ quan, đơn vị phải thành lập Hội đồng để kiểm tra, sát hạch năng lực, trình độ theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh quy định.
6. Nghiêm cấm việc điều động, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển cán bộ, công chức có kết hợp với nâng ngạch hoặc nâng lương không theo quy định hiện hành.
1. Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng công chức, công chức dự bị; công nhận kết quả trúng tuyển công chức, công chức dự bị.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có thẩm quyền:
- Xây dựng kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh để tổ chức tuyển dụng công chức, công chức dự bị;
- Tuyển dụng và phân bổ thí sinh trúng tuyển công chức, công chức dự bị;
- Hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức, công chức dự bị.
3. Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền:
- Bố trí công tác cho công chức, công chức dự bị;
- Ra quyết định cử công chức cùng ngạch hoặc ngạch trên hướng dẫn công chức mới tuyển dụng tập sự, dự bị.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chuyển ngạch đối với các chức danh sau:
- Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện;
- Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có thẩm quyền:
- Ra quyết định chuyển ngạch đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định);
- Thỏa thuận về xếp lương để Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định xếp lại lương cho những trường hợp cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn được điều động đến công tác tại các Phòng, Ban chuyên môn cấp huyện mà hưởng lương theo bảng lương chức vụ.
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức đạt kết quả thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương. Riêng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ quyết định.
2. Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức đạt kết quả thi nâng ngạch cán sự, chuyên viên và tương đương; công chức đạt kết quả tập sự, dự bị.
Điều 12. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với các chức danh sau:
- Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện;
- Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
2. Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với các ngạch công chức còn lại và công chức giữ chức vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Quy định này.
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định cho cán bộ, công chức nghỉ hưu, nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với các chức danh sau:
- Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện;
- Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
Đối với công chức giữ chức vụ Trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở, Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định nghỉ hưu, nghỉ việc sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh.
2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cho cán bộ, công chức nghỉ hưu, nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH đối với cán bộ, công chức còn lại.
Điều 14. Kỷ luật cán bộ, công chức
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định kỷ luật (tất cả các hình thức kỷ luật) sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với công chức giữ chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương; công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, (riêng kỷ luật hình thức hạ ngạch đối với ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương thì đề nghị Bộ Nội vụ quyết định);
- Kỷ luật với tất cả các hình thức đối với công chức giữ chức vụ Trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh;
- Kỷ luật hình thức hạ ngạch đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương.
2. Giám đốc Sở Nội vụ xem xét:
- Ra quyết định kỷ luật hình thức hạ ngạch đối với công chức giữ ngạch cán sự, chuyên viên và tương đương;
- Ra quyết định kỷ luật hình thức buộc thôi việc đối với tất cả công chức (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh);
- Thỏa thuận để Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ra quyết định kỷ luật hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ Phó cơ quan hành chính trực thuộc Sở, Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc Sở, (riêng chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Công chứng, Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định kỷ luật hình thức cách chức).
3. Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét ra quyết định kỷ luật hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý và sử dụng, (riêng công chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định kỷ luật sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy).
4. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh xem xét ra quyết định kỷ luật hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý và sử dụng (trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan khác nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5 của Điều này).
5. Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở ra quyết định kỷ luật hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với cán bộ, công chức thuộc quyền sử dụng trực tiếp, (riêng chức danh Trưởng phòng và tương đương thuộc đơn vị, Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở ra quyết định kỷ luật hình thức cách chức sau khi có văn bản thống nhất của Giám đốc Sở). Đối với chức danh Đội Trưởng, Phó Đội trưởng Đội Quản lý thị trường do Giám đốc Sở Thương mại & du lịch ra quyết định kỷ luật.
6. Các chức danh thanh tra các cấp thực hiện theo Luật Thanh tra.
Điều 15. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tổ chức quản lý hồ sơ của tất cả cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức quản lý hồ sơ của tất cả cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
- Các quyết định, công văn về các nội dung quản lý cán bộ, công chức theo thẩm quyền;
- Báo cáo thống kê theo định kỳ 6 tháng, hàng năm các nội dung quản lý cán bộ, công chức theo thẩm quyền (báo cáo này gửi về Sở Nội vụ).
- 1Quyết định 2484/2004/QĐ-UB phân cấp thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý cán bộ, công, viên chức Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2Quyết định 1574/2005/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý cán bộ, công, viên chức nhà nước đi nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 3Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành đã hết hiệu lực
- 1Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 43/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 120/2006/QĐ-UBND
- 3Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành đã hết hiệu lực
- 1Nghị định 10/CP năm 1995 về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường
- 2Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 3Nghị định 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 5Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 6Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Luật Thanh tra 2004
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10Quyết định 2484/2004/QĐ-UB phân cấp thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý cán bộ, công, viên chức Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 11Quyết định 1574/2005/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý cán bộ, công, viên chức nhà nước đi nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Quyết định 120/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 120/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Tấn Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra