- 1Thông tư liên tịch 30/2003/TTLT-BGDĐT-BYT hướng dẫn chuyển đổi giữa các văn bằng và trình độ đào tạo sau đại học trong linh vực y tế do Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ Y tế ban hành
- 2Nghị định 116/2007/NĐ-CP về giáo dục quốc phòng - an ninh
- 3Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 4Quyết định 184-QĐ/TW năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ban Bí thư ban hành
- 5Quyết định 185-QĐ/TW năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Ban Bí thư ban hành
- 1Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Thông tư 141/2009/TT-BTC quy định chế độ tài chính thực hiện đề án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 7Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 8Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
- 9Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 10Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 11Thông tư 103/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 141/2009/TT-BTC Quy định chế độ tài chính thực hiện đề án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 14Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh An Giang
- 2Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2014
- 3Quyết định 936/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015
- 4Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2012/QĐ-UBND | An Giang, ngày 21 tháng 6 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ SAU ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 141/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước”;
Căn cứ Thông tư số 103/2010/TT-BTC ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 141/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước”;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,VIÊN CHỨC VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ SAU ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy định này điều chỉnh về điều kiện, thẩm quyền cử đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, quyết định thu hút, khuyến khích người có học hàm giáo sư, phó giáo sư, học vị tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp II (sau đây gọi chung là người có trình độ sau đại học); quyền lợi và trách nhiệm của người được cử đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích; nội dung và định mức chi trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước đối với cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đào tạo, bồi dưỡng, chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ sau đại học; kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích người có trình độ sau đại học; trình tự xây dựng, ban hành và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích người có trình độ sau đại học hàng năm trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ quy định tại khoản 1 Điều 4 và Điều 21 Luật Cán bộ, công chức; công chức quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức và những người được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập sự, làm việc tại các cơ quan Đảng, chính quyền, Đoàn thể sau đây:
a) Văn phòng, cơ quan Ủy ban kiểm tra, các ban của Tỉnh ủy.
b) Văn phòng, cơ quan Ủy ban kiểm tra, các ban của Đảng ủy khối trực thuộc Tỉnh ủy.
c) Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.
d) Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh về phòng chống tham nhũng; Văn phòng Ban An toàn Giao thông và các cơ quan khác trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các ngành, lĩnh vực.
e) Văn phòng, cơ quan Ủy ban kiểm tra, các ban của Huyện ủy, Thị ủy và Thành ủy thuộc tỉnh.
g) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện).
h) Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện.
i) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
k) Những người được Đảng, nhà nước điều động, phân công và những người được tuyển dụng, bổ nhiệm theo chỉ tiêu biên chế được giao làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; lực lượng công an và quân sự cấp xã:
a) Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
b) Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Nghị quyết số 08/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chức danh và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và lực lượng công an, quân sự các xã, phường, thị trấn, khóm, ấp thuộc tỉnh An Giang.
c) Lực lượng công an và quân sự cấp xã khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức có liên quan đến hoạt động của chức danh đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Cán bộ, công chức, viên chức và hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập, Ban Quản lý dự án thuộc: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan tại khoản 1 Điều này.
5. Cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước của tỉnh, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (chủ sở hữu phần vốn nhà nước là Ủy ban nhân dân tỉnh), Tổng Công ty cổ phần, Công ty cổ phần có vốn nhà nước giữ cổ phần chi phối khi được cơ quan có thẩm quyền của tỉnh (Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người quyết định theo phân cấp) cử đi học sau đại học, cao cấp lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng - an ninh.
6. Đối tượng nguồn thuộc các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước của tỉnh.
7. Cán bộ, công chức, viên chức ngành dọc Trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh khi được cơ quan có thẩm quyền của tỉnh (Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người quyết định theo phân cấp) cử đi học các lớp cao cấp lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng - an ninh.
Điều 3. Trường hợp không được áp dụng chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng
1. Các trường hợp đi đào tạo chuyên môn trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học ở trong nước theo hình thức đào tạo từ xa.
2. Đối tượng thuộc Điều 1 Quy định này được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà trong thời gian học tập vi phạm kỷ luật của cơ sở đào tạo, quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì không được áp dụng chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng kể từ khi có hành vi vi phạm.
Điều 4. Đối tượng áp dụng chính sách thu hút, khuyến khích
1. Chính sách thu hút áp dụng đối với người có trình độ sau đại học, bao gồm: giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa I, bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa I, dược sĩ chuyên khoa II không phải là cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị chính quyền, Đảng, đoàn thể của tỉnh An Giang, được cơ quan có thẩm quyền của tỉnh (Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người quyết định theo phân cấp) quyết định thu hút vào công tác tại các cơ quan, đơn vị chính quyền, Đảng, đoàn thể của tỉnh.
2. Chính sách khuyến khích áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khoản 1, 2, 4, 5 và 6 Điều 2 Quy định này được cơ quan có thẩm quyền cử đi học sau đại học (bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước, kinh phí có tính chất ngân sách nhà nước; kinh phí tự túc, học bổng, viện trợ từ những nguồn không có tính chất ngân sách nhà nước) và đã tốt nghiệp được cấp bằng tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa (I, II), dược sĩ chuyên khoa (I, II). Trường hợp đã tốt nghiệp lớp chuyển đổi từ chuyên khoa cấp I sang thạc sĩ hoặc ngược lại; hoặc tốt nghiệp lớp chuyển đổi từ chuyên khoa cấp II sang tiến sĩ hoặc ngược lại theo quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2003/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 01 tháng 7 năm 2003 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế mà trước đây đã hưởng chính sách trợ cấp làm luận văn tốt nghiệp hoặc đã hưởng chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ sau đại học thì nay không được hưởng chính sách khuyến khích này.
Điều 5. Thời gian để tính chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng
Thời gian để tính chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng đối với người đi học tại các cơ sở đào tạo là số ngày học tập tại các cơ sở đào tạo (số ngày này được tính cho từng đợt tập trung theo thông báo hoặc giấy xác nhận của cơ sở đào tạo).
1. Được hưởng chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng theo Quy định này (trừ trường hợp tại Điều 3 và Điều 17 Quy định này; tuy nhiên các đối tượng thuộc Điều 17 được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng thì tùy theo khả năng và điều kiện cho phép, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, bố trí thời gian và hỗ trợ một phần chi phí để đi học từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình nhưng không quá 50% định mức tại Quy định này).
2. Trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức được xét thi đua, khen thưởng, được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật (do cơ quan, đơn vị sử dụng người đi học chi trả từ nguồn kinh phí chi trả lương của cơ quan, đơn vị mình); thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thâm niên công tác liên tục, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật.
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và thực hiện đúng quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Sau khi kết thúc chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải công tác theo phân công của cơ quan có thẩm quyền. Đối với các trường hợp được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên thì phải phục vụ với thời gian gấp ba lần thời gian đào tạo. Riêng đối với cán bộ, công chức cấp xã được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo chuyên môn trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp ở trong nước, trong thời gian công tác này (gấp ba lần thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng) phải được phân công công tác tại cấp xã đúng vị trí, chức danh hoặc quy hoạch vị trí, chức danh cán bộ, công chức cấp xã của cơ quan có thẩm quyền như trước khi được cử đi đào tạo với thời gian ít nhất bằng thời gian đào tạo.
3. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
4. Ngoài thực hiện trách nhiệm theo khoản 1, 2 và 3 Điều này thì đối tượng hưởng hỗ trợ một lần chính sách thu hút, chính sách khuyến khích còn phải thực hiện thêm trách nhiệm như sau:
a) Chấp hành sự phân công của cơ quan có thẩm quyền.
b) Thực hiện đúng cam kết về chấp hành sự phân công, thời gian công tác và các yêu cầu cụ thể của từng vị trí công tác.
c) Bồi hoàn toàn bộ các khoản trợ cấp thu hút, khuyến khích đã được hưởng nếu vi phạm các điều khoản đã cam kết hoặc vi phạm kỷ luật đến mức bị buộc thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc.
ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỬ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHO HƯỞNG CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH
1. Việc cử đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phải được thực hiện trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo Điều 32 Quy định này (bao gồm cả trường hợp đi học bằng kinh phí không có tính chất ngân sách nhà nước).
2. Chính sách khuyến khích người có trình độ sau đại học chỉ được xem xét, giải quyết đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo Điều 32 Quy định này (bao gồm cả trường hợp đi học bằng kinh phí không có tính chất ngân sách nhà nước).
3. Việc thu hút người có trình độ sau đại học chỉ được thực hiện trên cơ sở danh mục vị trí việc làm và yêu cầu của từng vị trí cần thu hút được cấp thẩm quyền phê duyệt theo Điều 32 Quy định này.
1. Cơ sở để xem xét cử đào tạo, bồi dưỡng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức vụ, giữ ngạch, chức danh nhưng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn trình độ kiến thức, kỹ năng quy định cho chức vụ, ngạch, chức danh đó.
b) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện quy hoạch và chuẩn bị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; chuẩn bị bổ nhiệm ngạch.
c) Các đối tượng ở điểm a và b khoản này phải có đủ văn bằng, chứng chỉ, các tiêu chuẩn khác theo yêu cầu của từng chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học các lớp sau:
a) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên.
b) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo Sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Phối hợp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cử bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Bồi dưỡng cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng cho các đối tượng thuộc điểm a, b và c khoản này.
3. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học các lớp sau: đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên, cán sự và tương đương.
4. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tương đương cấp tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý, sử dụng đi học các lớp sau:
a) Bồi dưỡng cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng không thuộc khoản 2 và 3 Điều này.
b) Đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số.
c) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng thuộc Sở, ban ngành cấp tỉnh.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý và cán bộ, công chức cấp xã trực thuộc đi học các lớp sau:
a) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức cấp xã.
b) Đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Phối hợp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện cử bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.
d) Các lớp bồi dưỡng cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng không thuộc khoản 2 và 3 Điều này.
đ) Đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số.
e) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng, ban thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương.
Thực hiện theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương và Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; theo chức danh cán bộ lãnh đạo thuộc khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện.
Điều 11. Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị trình độ trung cấp trở lên
Thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền về chế độ đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị.
Điều 12. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh đối tượng 1 và 2
Đối tượng và thẩm quyền cử đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về giáo dục quốc phòng - an ninh.
1. Điều kiện để quyết định cử dự tuyển đào tạo đối với cán bộ, công chức cấp xã bao gồm:
a) Cán bộ cấp xã (cán bộ chuyên trách cấp xã trước đây) được xem xét, cử đào tạo sau khi được phê chuẩn chức vụ. Công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì phải có thời gian công tác liên tục ít nhất 01 (một) năm và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên.
b) Chuyên ngành cử đi đào tạo phải phù hợp với nhiệm vụ, công vụ của chức danh, vị trí công tác và quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã của cơ quan có thẩm quyền.
c) Có lý lịch rõ ràng; phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; sức khỏe tốt.
d) Có đủ văn bằng, chứng chỉ và tiêu chuẩn khác theo quy định của chương trình đào tạo.
đ) Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp ba lần thời gian đào tạo (trong đó phải công tác tại cấp xã đúng vị trí, chức danh hoặc đúng chức danh quy hoạch vào vị trí, chức danh cán bộ cấp xã của cơ quan có thẩm quyền như trước khi được cử đi đào tạo với thời gian ít nhất bằng thời gian đào tạo).
2. Điều kiện để quyết định cử dự tuyển đào tạo đối với công chức (cấp tỉnh, cấp huyện):
a) Công tác tại các cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thuộc đối tượng áp dụng chính sách tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật.
b) Công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ lãnh đạo mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.
c) Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp ba lần thời gian đào tạo.
3. Thẩm quyền quyết định:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cử dự tuyển và cử đào tạo sau khi trúng tuyển đối với cán bộ, công chức cấp xã và công chức cấp huyện thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.
b) Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tương đương cấp tỉnh quyết định cử dự tuyển và cử đào tạo sau khi trúng tuyển đối với công chức thuộc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.
Điều 14. Đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học ở trong nước
1. Điều kiện để xem xét, quyết định cử dự tuyển đào tạo bao gồm:
a) Đáp ứng nhu cầu xây dựng, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị và chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm, cụ thể: đang giữ chức vụ, chức danh hoặc quy hoạch chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên ở các cơ quan Đảng, chính quyền và đoàn thể chính trị xã hội; làm công tác tham mưu, chuyên môn cao, nghiên cứu, hoạt động khoa học, văn hóa nghệ thuật, công tác giảng dạy ở các đơn vị sự nghiệp công lập mà những chức danh này yêu cầu về tiêu chuẩn phải có trình độ sau đại học.
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; lý lịch rõ ràng; sức khỏe tốt.
c) Là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ưu tú. Trường hợp đối tượng đã trưởng thành đoàn nhưng chưa là đảng viên thì phải là công đoàn viên xuất sắc.
d) Không quá 40 tuổi tính đến thời điểm được cử dự tuyển đào tạo.
đ) Có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được phê duyệt kết quả bầu cử, phê chuẩn chức vụ hoặc tuyển dụng. Trường hợp xem xét, cử sau thời gian 03 (ba) năm công tác nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại điểm a, b, c và d khoản này; đồng thời được tuyển dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức hoặc có 02 (hai) năm liền đạt danh hiệu từ chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên.
e) Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp ba lần thời gian đào tạo.
g) Có ít nhất 03 (ba) năm liên tục liền kề trước năm cử dự tuyển đào tạo được cấp thẩm quyền đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ.
h) Có đủ văn bằng, chứng chỉ và tiêu chuẩn khác theo quy định của từng chương trình đào tạo.
2. Điều kiện để xem xét, quyết định cử dự tuyển đào tạo đối với viên chức: thực hiện theo khoản 1 Điều này. Trường hợp khi có quy định cụ thể của cơ quan thẩm quyền cấp Trung ương về đào tạo viên chức khác với quy định này thì thực hiện theo quy định của cơ quan thẩm quyền cấp Trung ương.
3. Thẩm quyền quyết định cử dự tuyển và cử đào tạo sau khi trúng tuyển:
Trên cơ sở căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được phê duyệt, các quy định về điều kiện cử đào tạo và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành, việc xem xét, cử đào tạo sau đại học được thực hiện như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, đoàn thể: Ban Tổ chức Tỉnh ủy làm đầu mối tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trình Thường trực Tỉnh ủy quyết định.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối chính quyền: Sở Nội vụ làm đầu mối tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy trình Thường trực Tỉnh ủy xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử dự tuyển, đào tạo.
Điều 15. Đào tạo nguồn cán bộ theo các chương trình, đề án của tỉnh trong và ngoài nước
Thực hiện theo các chương trình, đề án đã được cấp thẩm quyền cấp tỉnh phê duyệt và các quy định tương ứng về điều kiện, thẩm quyền cử đào tạo, bồi dưỡng theo nội dung đào tạo, bồi dưỡng tại Quy định này.
1. Điều kiện để quyết định cử dự tuyển bao gồm: theo quy định của từng chương trình, đề án.
2. Thẩm quyền quyết định: theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
1. Điều kiện để quyết định cử dự tuyển, cử đi đào tạo, bồi dưỡng: trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
2. Thẩm quyền quyết định:
a) Thủ trưởng các Sở hoặc cơ quan, đơn vị tương đương cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cử dự tuyển và cử đào tạo sau khi trúng tuyển. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo khối chính quyền thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thì phải có ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy trước khi quyết định cử đào tạo, bồi dưỡng.
b) Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền tại điểm a khoản này bắt buộc phải được gửi về Sở Nội vụ để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chung trong toàn tỉnh.
Điều 18. Thu hút người có trình độ sau đại học theo Điều 4 Quy định này
1. Người hưởng chính sách thu hút phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Có văn bản cam kết chấp hành sự phân công của tỉnh với thời gian liên tục ít nhất là 05 (năm) năm.
b) Có lý lịch rõ ràng; phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
c) Tuổi đời: giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, chuyên khoa cấp II không quá 50 tuổi đối với nam và 45 tuổi đối với nữ (trường hợp đặc biệt đối với giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa học có thể có tuổi đời cao hơn theo chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh); thạc sĩ, chuyên khoa cấp I không quá 40 tuổi đối với nam và nữ.
d) Đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ.
đ) Có đủ văn bằng, chứng chỉ và tiêu chuẩn khác theo yêu cầu của từng vị trí công tác cần thu hút. Ngôn ngữ được dùng trong các loại giấy tờ này là tiếng Việt. Trường hợp không phải là tiếng Việt thì phải được dịch sang tiếng Việt có chứng thực theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền: đối với thu hút vào khối chính quyền do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hút; đối với thu hút vào khối Đảng, đoàn thể thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 19. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học theo Điều 4 Quy định này
1. Người hưởng chính sách khuyến khích phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp khuyến khích, trong đó nêu rõ cam kết phục vụ với thời gian ít nhất gấp ba lần thời gian đào tạo và được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xác nhận.
b) Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
c) Có bảng điểm sau đại học và giấy tờ chứng minh tốt nghiệp sau đại học. Ngôn ngữ được dùng trong các loại giấy tờ này là tiếng Việt. Trường hợp không phải là tiếng Việt thì phải được dịch sang tiếng Việt có chứng thực theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định trợ cấp khuyến khích: do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định.
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH
1. Trợ cấp học phí chính khóa, chi phí thi tốt nghiệp lần 1.
2. Các khoản chi trợ cấp tại khoản 1 Điều này phải có chứng từ hợp pháp của cơ sở đào tạo khi thanh toán.
1. Sau đại học: đối với nghiên cứu sinh: 1.500.000 đồng/người/năm học; đối với cao học, chuyên khoa cấp II: 1.200.000 đồng/người/năm học; đối với chuyên khoa cấp I: 1.000.000 đồng/người/năm học.
2. Đại học, cao đẳng chuyên môn; đại học chính trị, cao cấp chính trị: 800.000 đồng/người/năm học.
3. Trung cấp chính trị, chuyên môn: 500.000 đồng/người/năm học.
4. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác:
a) Học tại cơ sở đào tạo ngoài tỉnh: thanh toán theo phiếu thu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
b) Học tại cơ sở đào tạo trong tỉnh: cơ sở đào tạo chi trả tiền mua hoặc in ấn tài liệu.
1. Đối với các lớp cao cấp, đại học, cao học, nghiên cứu sinh tại Trung tâm Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, các Học viện Chính trị - Hành chính khu vực, Học viện Báo chí và Tuyên truyền:
a) Thanh toán phần chênh lệch giữa chi phí thực tế và kinh phí cơ sở đào tạo cấp theo quy định nhưng không quá 2.000.000 đồng/người/khóa học.
b) Khi thanh toán phải có bảng kê cụ thể mức hỗ trợ của cơ sở đào tạo (kèm theo thông báo của cơ sở đào tạo) và phần đề nghị cấp bù.
2. Đối với các lớp trung cấp tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh thì cơ sở đào tạo được chi những nội dung như sau:
a) Chi trả tiền phương tiện đưa, đón học viên đi khảo sát, thực tế: theo hợp đồng, chứng từ chi thực tế.
b) Trợ cấp một phần tiền ăn, tiền nghỉ cho học viên trong những ngày đi thực tế theo định mức trợ cấp tiền ăn và tiền thuê chỗ nghỉ được quy định tại Quy định này trên nguyên tắc không cấp trùng hai lần.
1. Học tại cơ sở đào tạo ngoài tỉnh: 50.000 đồng/người/ngày.
2. Học tại cơ sở đào tạo trong tỉnh: 40.000 đồng/người/ngày.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được trợ cấp chế độ này thì không được thanh toán chế độ công tác phí phụ cấp lưu trú.
Điều 24. Trợ cấp tiền thuê chỗ nghỉ
1. Học ở ngoài tỉnh: các lớp học có thời gian từ 02 tuần trở xuống thì được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ không quá chế độ công tác phí hiện hành; các lớp học có thời gian trên 02 tuần thì được thanh toán với định mức không quá 30.000 đồng/người/ngày.
2. Học ở trong tỉnh: các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã được ngân sách đầu tư xây dựng phòng nghỉ phải có trách nhiệm bố trí chỗ nghỉ cho học viên có khoảng cách từ trụ sở cơ quan, đơn vị công tác đến cơ sở đào tạo từ 15 km trở lên đối với những lớp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phân bổ kinh phí thực hiện, không được thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của học viên. Trường hợp không bố trí được chỗ nghỉ thì cơ sở đào tạo có trách nhiệm chi trợ cấp tiền thuê chỗ nghỉ cho học viên như sau:
a) Các lớp mà chương trình học có thời gian từ 02 tuần trở xuống thì được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ không quá chế độ công tác phí hiện hành.
b) Các lớp mà chương trình học có thời gian trên 02 tuần thì được thanh toán với định mức không quá 20.000 đồng/người/ngày.
Điều 25. Trợ cấp tiền tàu xe đi lại
1. Trường hợp học ngoài tỉnh: thanh toán tiền tàu xe đi lại theo chế độ công tác phí hiện hành cho 01 (một) lượt đi và về cộng với nghỉ lễ, tết theo quy định (nếu có phát sinh trong thời gian tập trung đào tạo, bồi dưỡng).
2. Trường hợp học trong tỉnh:
a) Đối với trường hợp đi học ở cơ sở đào tạo cách trụ sở cơ quan, đơn vị từ 15 km trở lên thì được thanh toán tiền tàu xe đi lại theo chế độ công tác phí hiện hành cho 01 (một) lượt đi và về cộng với nghỉ lễ, tết (nếu có phát sinh trong thời gian tập trung đào tạo, bồi dưỡng).
b) Đối với trường hợp đi học ở cơ sở đào tạo cách trụ sở cơ quan, đơn vị công tác từ 05 km đến dưới 15 km thì được thanh toán theo mức khoán là 300.000 đồng/người/tháng khi thời gian học tại cơ sở đào tạo trong một tháng trên 10 ngày đến dưới 30 ngày; được thanh toán theo mức khoán là 20.000 đồng/người/ngày khi thời gian học tại cơ sở đào tạo trong một tháng từ 10 ngày trở xuống (theo giấy báo hoặc giấy xác nhận của cơ sở đào tạo).
Điều 26. Trợ cấp tiền thuốc y tế thông thường
Cơ sở đào tạo có trách nhiệm chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên (nếu học viên ốm). Khoản chi này khi thanh toán phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định.
Điều 27. Trợ cấp đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức
Ngoài các khoản trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng nêu trên, nữ cán bộ, công chức, viên chức được hưởng thêm một trong hai khoản sau đây:
1. Nữ cán bộ, công chức, viên chức được trợ cấp 200.000 đồng/người/tháng.
2. Nữ cán bộ, công chức, viên chức có con nhỏ dưới 60 tháng tuổi được trợ cấp 400.000 đồng/người/tháng.
1. Được cấp bằng với định mức tại Quy định này khi chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng mà cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia xác nhận hoặc thông báo không trợ cấp tiền ăn và tiền tàu xe đi lại.
2. Cấp bù cho bằng với định mức tại Quy định này khi chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng mà cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia có trợ cấp tiền ăn và tiền tàu xe đi lại nhưng thấp hơn định mức tại Quy định này.
1. Giai đoạn đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước: áp dụng theo chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 Quy định này.
2. Giai đoạn đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài: áp dụng các nội dung chi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được quy định tại Thông tư số 141/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước” và Thông tư số 103/2010/TT-BTC ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 141/2009/TT-BTC.
Điều 30. Chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ sau đại học
1. Trợ cấp một lần để thu hút người có trình độ sau đại học:
a) Giáo sư : 100.000.000 đồng/người.
b) Phó giáo sư : 80.000.000 đồng/người.
c) Tiến sĩ khoa học : 70.000.000 đồng/người.
d) Tiến sĩ : 60.000.000 đồng/người.
đ) Chuyên khoa cấp II : 50.000.000 đồng/người.
e) Thạc sĩ, chuyên khoa cấp I : 40.000.000 đồng/người.
2. Trợ cấp một lần để khuyến khích người có trình độ sau đại học:
a) Thạc sĩ, chuyên khoa cấp I: 20.000.000 đồng/người. Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc (có điểm bảo vệ luận văn và điểm bình quân học tập tích lũy cả khóa từ 9/10 hoặc tương đương trở lên) được trợ cấp thêm 2.000.000 đồng/người.
b) Chuyên khoa cấp II: 30.000.000 đồng/người. Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc (có điểm bảo vệ luận văn và điểm bình quân học tập tích lũy cả khóa từ 9/10 hoặc tương đương trở lên) được trợ cấp thêm 3.000.000 đồng/người.
c) Tiến sĩ: 40.000.000 đồng/người. Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc (có điểm bảo vệ luận văn và điểm bình quân học tập tích lũy cả khóa từ 9/10 hoặc tương đương trở lên) được trợ cấp thêm 4.000.000 đồng/người.
1. Sở Nội vụ quản lý kinh phí chi các nội dung sau:
a) Chi thu hút, khuyến khích người có trình độ sau đại học trong toàn tỉnh.
b) Chi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo chương trình, đề án của tỉnh.
c) Chi đào tạo trong nước cho cán bộ, công chức của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể trong toàn tỉnh được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người quyết định theo phân cấp cử đi học các lớp sau đại học ngoài tỉnh hoặc liên kết mở tại tỉnh.
d) Chi đào tạo, bồi dưỡng trong nước cho cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm: đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động), ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, cán bộ quản lý doanh nghiệp trong toàn tỉnh được cử đi học các lớp cao cấp lý luận chính trị - hành chính, cử nhân chính trị ngoài tỉnh; kiến thức quốc phòng đối tượng 1, đối tượng 2; các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác thuộc thẩm quyền cử đi học của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người quyết định theo phân cấp.
đ) Chi cho giảng viên, công tác tổ chức, chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cho học viên một số lớp học được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Các cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh quản lý kinh phí để chi cho giảng viên, chi cho công tác tổ chức lớp và chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức viên chức được cử tham gia học tập tại Quy định này theo nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng được giao. Riêng cơ sở đào tạo cấp tỉnh chỉ thực hiện chi cho cán bộ, công chức viên chức thuộc cấp tỉnh học các lớp trung cấp lý luận chính trị - hành chính; đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc cấp huyện và cấp xã học các lớp trung cấp chính trị - hành chính và chuyên môn thì thực hiện chi từ ngân sách cấp huyện.
3. Các cơ quan, đơn vị (không phải là Sở Nội vụ và các cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh) được cấp thẩm quyền giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã thì được giao kinh phí để chi cho giảng viên, công tác tổ chức lớp học và chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia học tập tại Quy định này. Cụ thể như sau:
a) Được cấp thẩm quyền của tỉnh giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thì được giao kinh phí từ ngân sách cấp tỉnh. Sở Nội vụ làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng từ các cơ quan, đơn vị, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Được cấp thẩm quyền của huyện, thị xã, thành phố giao nhiệm vụ thì được giao kinh phí từ ngân sách huyện, thị xã, thành phố. Cấp thẩm quyền của huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để phân công cơ quan làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập (do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động hoặc tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động hoặc tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động), các công ty cổ phần thuộc diện nhà nước giữ cổ phần chi phối, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Ủy ban nhân dân tỉnh được phân cấp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu thì sử dụng kinh phí của đơn vị, công ty để chi đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, cán bộ quản lý của doanh nghiệp không quá định mức tại Quy định này (trừ nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này do Sở Nội vụ chi).
1. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch:
a) Các cơ quan, đơn vị khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện căn cứ vào nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị theo ngạch, theo chức danh và vị trí công tác; đào tạo nâng cao sau đại học (kèm theo danh sách cán bộ, công chức, viên chức); nhu cầu thu hút, khuyến khích người có trình độ sau đại học (kèm theo danh mục, điều kiện của vị trí cần thu hút) lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích hàng năm gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy để thẩm định trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy (hoặc Thường trực Tỉnh ủy theo phân cấp) phê duyệt làm cơ sở tổ chức thực hiện.
b) Các cơ quan, đơn vị khối chính quyền cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch, theo chức danh và vị trí công tác; đào tạo chuyên môn trình độ đại học trở xuống đối với cán bộ, công chức cấp xã; đào tạo nâng cao sau đại học (kèm theo danh sách cán bộ, công chức, viên chức); nhu cầu thu hút, khuyến khích người có trình độ sau đại học (kèm theo danh mục và điều kiện của vị trí cần thu hút) để lập kế hoạch cụ thể hàng năm gửi về Sở Nội vụ để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở tổ chức thực hiện. Riêng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy để tổng hợp.
c) Thời gian xây dựng kế hoạch: trước ngày 30 tháng 8 hàng năm.
2. Căn cứ kế hoạch đã được phê duyệt và phân cấp quản lý, sử dụng kinh phí tại Điều 31 Quy định này, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ dự toán thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong nước và thực hiện chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ sau đại học cho các cơ quan, đơn vị chung trong dự toán chi thường xuyên hàng năm.
1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy:
a) Phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện; đào tạo lý luận chính trị trình độ trung cấp trở lên đối với cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã trong toàn tỉnh.
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị cử đi đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện (do các cơ quan, đơn vị này trực tiếp đề nghị) và cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị khối chính quyền do Sở Nội vụ đề nghị; hồ sơ đề nghị thực hiện chính sách thu hút của khối Đảng, đoàn thể trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Sở Nội vụ:
a) Phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị khối chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; đào tạo chuẩn hóa trình độ chuyên môn đối với cán bộ, công chức cấp xã.
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị cử đi đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức khối chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; hồ sơ đề nghị thực hiện chính sách thu hút của khối chính quyền, hồ sơ đề nghị thực hiện chính sách khuyến khích của khối Đảng, chính quyền và đoàn thể trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo Quy định này.
3. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan đầu mối tại khoản 1 và 2 Điều này tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích người có trình độ sau đại học đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, định kỳ trước ngày 30 tháng 8 hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với Ban Thường vụ Tỉnh ủy (đối với khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện thông qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) và Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với khối chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện thông qua Sở Nội vụ).
1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ làm việc với Trường Chính trị Tôn Đức Thắng để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cấp văn bằng, chứng chỉ về lý luận chính trị - hành chính, kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước… theo Quyết định số 184-QĐ/TW ngày 03 tháng 9 năm 2008 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
2. Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cấp chứng chỉ về lý luận chính trị, kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước… theo Quyết định số 185-QĐ/TW ngày 03 tháng 9 năm 2008 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Ngoài các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tại khoản 1 và 2 Điều này, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ được chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan liên kết với các cơ sở đào tạo khác trong và ngoài tỉnh (kể cả cơ sở tư nhân và nước ngoài) để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch, chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chế độ hỗ trợ một lần để khuyến khích, thu hút người có trình độ sau đại học tại Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 12 năm 2011. Trường hợp từ ngày 19 tháng 12 năm 2011 cho đến ngày ban hành quy định này đã hưởng chế độ, chính sách theo định mức cũ của Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh thì được truy lĩnh phần chênh lệch so với Quy định này.
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Tài chính triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ trước ngày 30 tháng 10 hàng năm báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Nội vụ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Nghị quyết 143/2009/NQ-HĐND về chủ trương chính sách thu hút những người có trình độ đại học trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn và chính sách hỗ trợ giải quyết đối với công chức cấp xã chưa đạt chuẩn do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 4Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Đắk Nông
- 5Quyết định 44/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước đối với cán bộ, công, viên chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐND8 về chính sách thu hút người có học hàm, học vị về công tác tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- 8Quyết định 688/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án đào tạo sau đại học ở nước ngoài tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2015
- 9Quyết định 1024/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 10Quyết định 17/2008/QĐ-UBND huỷ bỏ quy định trợ cấp khi được cấp bằng cử nhân đối với cán bộ, công chức được cử đi học đại học do tỉnh Long An ban hành
- 11Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 12Quyết định 2444/QĐ-UBND năm 2008 bãi bỏ Quyết định 4051/2001/QĐ-UB; Quyết định 2103/2003/QĐ-UB và Quyết định 986/2004/QĐ-UB về chính sách trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức và thu hút cán bộ công chức có trình độ, năng lực tốt do tỉnh Bến Tre ban hành
- 13Quyết định 1961/QĐ-UBND năm 2012 quy định chế độ bồi dưỡng trách nhiệm hàng tháng đối với cán bộ tham gia thực hiện Chương trình “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân” trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 14Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 15Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về chính sách thu hút người có học hàm, học vị về công tác tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- 16Nghị quyết 86/2014/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 143/2009/NQ-HĐND về thu hút người có trình độ đại học trở lên về công tác tại địa phương, hỗ trợ công chức cấp xã chưa đạt chuẩn do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 17Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh An Giang
- 18Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2014
- 19Quyết định 936/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015
- 20Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 3Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh An Giang
- 4Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2014
- 5Quyết định 936/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015
- 6Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 2Thông tư liên tịch 30/2003/TTLT-BGDĐT-BYT hướng dẫn chuyển đổi giữa các văn bằng và trình độ đào tạo sau đại học trong linh vực y tế do Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ Y tế ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 116/2007/NĐ-CP về giáo dục quốc phòng - an ninh
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Thông tư 141/2009/TT-BTC quy định chế độ tài chính thực hiện đề án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 9Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 10Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
- 11Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 12Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 13Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 14Thông tư 103/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 141/2009/TT-BTC Quy định chế độ tài chính thực hiện đề án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 15Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 16Quyết định 184-QĐ/TW năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ban Bí thư ban hành
- 17Quyết định 185-QĐ/TW năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Ban Bí thư ban hành
- 18Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 19Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang
- 20Nghị quyết 143/2009/NQ-HĐND về chủ trương chính sách thu hút những người có trình độ đại học trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn và chính sách hỗ trợ giải quyết đối với công chức cấp xã chưa đạt chuẩn do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 21Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Đắk Nông
- 22Quyết định 44/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước đối với cán bộ, công, viên chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 23Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang
- 24Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- 25Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐND8 về chính sách thu hút người có học hàm, học vị về công tác tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- 26Quyết định 688/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án đào tạo sau đại học ở nước ngoài tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2015
- 27Quyết định 1024/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 28Quyết định 17/2008/QĐ-UBND huỷ bỏ quy định trợ cấp khi được cấp bằng cử nhân đối với cán bộ, công chức được cử đi học đại học do tỉnh Long An ban hành
- 29Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 30Quyết định 2444/QĐ-UBND năm 2008 bãi bỏ Quyết định 4051/2001/QĐ-UB; Quyết định 2103/2003/QĐ-UB và Quyết định 986/2004/QĐ-UB về chính sách trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức và thu hút cán bộ công chức có trình độ, năng lực tốt do tỉnh Bến Tre ban hành
- 31Quyết định 1961/QĐ-UBND năm 2012 quy định chế độ bồi dưỡng trách nhiệm hàng tháng đối với cán bộ tham gia thực hiện Chương trình “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân” trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 32Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về chính sách thu hút người có học hàm, học vị về công tác tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- 33Nghị quyết 86/2014/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 143/2009/NQ-HĐND về thu hút người có trình độ đại học trở lên về công tác tại địa phương, hỗ trợ công chức cấp xã chưa đạt chuẩn do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ sau đại học trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 12/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/06/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Huỳnh Thế Năng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực