Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1183/QĐ-UBND.HC | Đồng Tháp, ngày 24 tháng 11 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị định số 08/2005/NĐ- CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 620/QĐ-UBND.HC ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Công văn số 1104/SXD-KTQH.HTKT ngày 28/10/2014 của Sở Xây dựng về việc trình ban hành Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch vùng tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030, tầm nhìn đến nắm 2050,
QUYẾT ÐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1183/QĐ-UBND.HC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Phần I
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
- Quy định này hướng dẫn việc quản lý, phát triển, quy hoạch các đô thị, các khu vực nông thôn, các khu vực sản xuất, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp phê duyệt tại Quyết định số 620/QĐ-UBND.HC ngày 04 tháng 7 năm 2014.
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng và tham gia vào hoạt động quản lý quy hoạch xây dựng, đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thực hiện theo Quy định này.
- Ngoài những nội dung trong Quy định này, việc quản lý quy hoạch xây dựng tại tỉnh Đồng Tháp còn phải tuân thủ các quy định khác của Pháp luật có liên quan.
- Quy định này là cơ sở để chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan chức năng của tỉnh Đồng Tháp lập Chương trình phát triển đô thị; lập quy chế quản lý kiến trúc, quy hoạch các đô thị và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và nội dung quy hoạch chung các đô thị, quy hoạch vùng các địa phương, quy hoạch các khu chức năng ngoài đô thị, quy hoạch các ngành, lĩnh vực liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Việc điều chỉnh bổ sung hoặc thay đổi Quy định này phải do cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Quy định về phạm vi, quy mô dân số và đất đai toàn vùng
2.1. Phạm vi quản lý là toàn bộ địa giới hành chính tỉnh Đồng Tháp với tổng diện tích tự nhiên 3.376,95 km2, bao gồm thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự và 09 huyện: Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, Tháp Mười, Cao Lãnh, Lấp Vò, Lai Vung và Châu Thành.
Có ranh giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp Campuchia (có biên giới dài 50,5 km);
- Phía Đông giáp tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang;
- Phía Nam giáp thành phố Cần Thơ và tỉnh Vĩnh Long;
- Phía Tây giáp tỉnh An Giang.
2.2. Dự báo quy mô dân số, đất đai:
a) Dân số:
- Đến năm 2020: dân số toàn vùng khoảng 1.850.000 - 1.900.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 670.000 - 710.000 người, với tỉ lệ đô thị hóa khoảng 36 - 38%.
- Đến năm 2030: dân số toàn vùng khoảng 2.050.000 - 2.100.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 950.000 - 990.000 người, với tỉ lệ đô thị hóa khoảng 45 - 48%.
b) Đất xây dựng đô thị và công nghiệp:
- Quy mô đất đai xây dựng đô thị: đến năm 2020 khoảng 9.300 - 9.900 ha. Đến năm 2030 khoảng 14.000 - 15.000 ha.
- Quy mô đất đai xây dựng công nghiệp tập trung: đến năm 2020 khoảng 2.600 ha. Đến năm 2030 khoảng 3.000 ha.
3. Quy định về kiểm soát phát triển không gian vùng
3.1. Định hướng phân bố các vùng chức năng:
a) Phân vùng phát triển kinh tế:
- Vùng phát triển kinh tế trung tâm, bao gồm: thành phố Cao Lãnh, đô thị Mỹ An (thị xã dự kiến), huyện Thanh Bình, huyện Cao Lãnh và huyện Tháp Mười. Là vùng phát triển đô thị - công nghiệp, thương mại - dịch vụ; phát triển nông nghiệp chuyên canh lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản; phát triển du lịch - nghỉ dưỡng.
- Vùng phát triển kinh tế phía Bắc, bao gồm: thị xã Hồng Ngự, huyện Hồng Ngự, huyện Tân Hồng và huyện Tam Nông. Là vùng phát triển đô thị, công nghiệp, thương mại phi thuế quan; phát triển nông nghiệp chuyên canh; phát triển du lịch sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Vùng phát triển kinh tế phía Nam, bao gồm: thành phố Sa Đéc, huyện Lấp Vò, huyện Lai Vung và huyện Châu Thành. Là vùng phát triển đô thị, công nghiệp, thương mại, dịch vụ; phát triển vùng chuyên canh trồng cây ăn trái và hoa kiểng; phát triển du lịch sinh thái cảnh quan.
b) Phân bố vùng phát triển công nghiệp:
- Vùng công nghiệp trung tâm vùng (thành phố Cao Lãnh): phát triển mạnh các ngành nuôi trồng chế biến (nông sản, thủy sản), cơ khí nông nghiệp, cơ khí sửa chữa ô tô, các sản phẩm về công nghiệp hỗ trợ và điện tử.
- Vùng công nghiệp tập trung vùng (thành phố Sa Đéc): phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn như: điện, điện tử, cơ khí chế tạo máy, phụ tùng phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến, các sản phẩm về công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm…
- Vùng công nghiệp tập trung sông Hậu (huyện Lai Vung và huyện Lấp Vò): phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến nông sản, thủy sản, chế biến lương thực xuất khẩu và các sản phẩm tinh chế từ lúa gạo, cơ khí nông nghiệp và đóng tàu.
- Vùng công nghiệp tập trung phía Đông Bắc (Đô thị Mỹ An và huyện Tháp Mười): phát triển công nghiệp chế biến nông sản, chế biến thực phẩm và hàng tiêu dùng, công nghiệp hóa chất, điện tử, cơ khí chế tạo, cơ khí nông nghiệp, da giày…
- Vùng phát triển khu kinh tế cửa khẩu (thị xã Hồng Ngự, huyện Tân Hồng, huyện Hồng Ngự): phát triển công nghiệp phi thuế quan.
c) Phân bố vùng phát triển du lịch, cảnh quan, bảo tồn thiên nhiên:
- Trung tâm vùng du lịch (bao gồm thành phố Cao Lãnh, huyện Cao Lãnh và huyện Thanh Bình): là trung tâm dịch vụ tổng hợp, cung cấp dịch vụ du lịch cho toàn tỉnh; là trung tâm du lịch văn hóa lịch sử và nhân văn (khu di tích cụ Nguyễn Sinh Sắc, khu di tích Xẻo Quýt), du lịch sinh thái nghỉ dưỡng (khu du lịch Gáo Giồng, cồn Bình Thạnh, làng sen Tân Hội Trung), du lịch tham quan làng nghề và lễ hội (dinh ông Đốc Vàng, làng nghề mê bồ xã Mỹ Trà, đan lục bình xã Tân Thạnh).
- Trung tâm cụm du lịch:
+ Vùng phía Nam (bao gồm thành phố Sa Đéc và các huyện Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành): là vùng có kinh tế phát triển lâu đời nên tập trung nhiều di tích lịch sử, chùa, đình làng, các làng nghề truyền thống như: nhà cổ Huỳnh Thủy Lê, chùa Kiến An Cung, đình Tân Phú Trung, khu du lịch cồn Đông Giang, làng hoa Tân Quy Đông, làng chiếu Định Yên, làng đóng xuồng ong Hậu… thuận lợi cho việc phát triển hậu cần phục vụ du lịch, tổ chức các tuyến du lịch sinh thái, tham quan làng nghề.
+ Vùng phía Bắc (bao gồm thị xã Hồng Ngự và các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng): là vùng trung tâm dịch vụ tổng hợp, cung cấp dịch vụ du lịch cho khu vực cửa khẩu; là vùng đầu mối đón tiếp, tổ chức, phân phối khách tham quan vùng phía Bắc của tỉnh; là vùng thuận lợi phát triển du lịch tự nhiên và sinh thái.
- Trung tâm cụm du lịch cấp tiểu vùng:
+ Vùng du lịch huyện Tam Nông: là vùng đón tiếp khách tham quan, du khảo nghiên cứu đa dạng sinh học, nghiên cứu văn hóa, lịch sử; là vùng du lịch gắn với bảo vệ rừng đặc dụng; là vùng thuận lợi phát triển du lịch tự nhiên và sinh thái.
+ Vùng du lịch đô thị Mỹ An và huyện Tháp Mười: là vùng tham quan du lịch sông nước, du lịch văn hóa lịch sử với khu di tích nổi tiếng Gò Tháp; là nơi tham quan làng nghề, lễ hội; là vùng thuận lợi phát triển du lịch tự nhiên và sinh thái với khu di tích Xẻo Quýt, khu du lịch Gáo Giồng...
- Vùng cảnh quan, khu bảo tồn thiên nhiên: giữ gìn bảo vệ nghiêm ngặt các khu bảo tồn thiên nhiên (Vườn Quốc gia Tràm Chim; vùng cảnh quan ven sông, rừng đặc dụng, các cồn, cù lao…). Tạo môi trường thuận lợi để tổ chức ổn định đời sống dân cư trong các vùng đệm, góp phần bảo vệ tài nguyên khu bảo tồn thiên nhiên.
d) Phân bố vùng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản:
- Vùng nông nghiệp: phát triển các cây trồng chính theo hướng thâm canh, sản xuất lúa gạo có chất lượng cao, trồng rau quả và cây công nghiệp ngắn ngày áp dụng công nghệ cao. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá lớn theo hình thức bán công nghiệp và công nghiệp. Hình thành trang trại vùng chăn nuôi tập trung đan xen với các khu vực sản xuất nông nghiệp chuyên canh.
- Vùng lâm nghiệp: bảo vệ rừng hiện có, tiếp tục tăng dần độ che phủ và bù lại diện tích rừng đã chuyển đổi. Bảo tồn hệ sinh thái rừng tại vườn Quốc gia Tràm Chim. Phát triển hệ thống rừng tràm sản xuất, củng cố và xây dựng các khu rừng đặc dụng.
- Vùng thủy sản: phát triển thủy sản trên cơ sở đảm bảo hài hòa giữa nuôi trồng và khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản tự nhiên và môi trường. hai thác tiềm năng nước mặt để nuôi trồng thủy sản.
3.2. Định hướng phát triển hệ thống đô thị và dân cư nông thôn:
a) Hệ thống đô thị
- Dự báo đô thị toàn vùng:
+ Đến năm 2020: có 23 đô thị; trong đó có 02 đô thị loại II (thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc), 08 đô thị loại IV, 14 đô thị loại V và khoảng 10 trung tâm xã tiếp cận các tiêu chí của đô thị loại V;
+ Đến năm 2030: có 25 đô thị; trong đó có 01 đô thị loại I (thành phố Cao Lãnh), 01 đô thị loại II (thành phố Sa Đéc), 02 đô thị loại III (thị xã Hồng Ngự, thị xã Mỹ An dự kiến), 07 đô thị loại IV, 14 đô thị loại V và phát triển 08 trung tâm xã đạt tiêu chuẩn đô thị loại V.
- Hệ thống đô thị trung tâm vùng và trung tâm các tiểu vùng:
+ Thành phố Cao Lãnh: là đô thị loại I thuộc tỉnh, đóng vai trò vừa là đô thị hạt nhân của tỉnh Đồng Tháp vừa là đô thị trung tâm hành chính của tỉnh, trung tâm dịch vụ của vùng đồng thời là trung tâm của vùng Cao Lãnh, trung tâm vùng tỉnh Đồng Tháp.
+ Thành phố Sa Đéc: là đô thị loại II thuộc tỉnh, đóng vai trò là đô thị hạt nhân vừa là trung tâm dịch vụ của vùng kinh tế phía Nam vừa là trung tâm của vùng Sa Đéc.
+ Thị xã Hồng Ngự: là đô thị loại III thuộc tỉnh, đóng vai trò đô thị trung tâm khu vực kinh tế cửa khẩu của tỉnh Đồng Tháp vừa là đô thị trung tâm vùng Hồng Ngự.
+ Đô thị Mỹ An (thị xã dự kiến): là đô thị loại III thuộc tỉnh, trung tâm tiểu vùng phía Đông của tỉnh Đồng Tháp (vùng Đồng Tháp Mười).
+ Thị trấn Lấp Vò: là đô thị loại IV thuộc tỉnh, trung tâm tiểu vùng phía Tây Nam của tỉnh Đồng Tháp.
- Ngoài ra còn các đô thị tổng hợp, đô thị chuyên ngành kinh tế phân bố hợp lý về cự ly, chức năng có tính chất hỗ trợ các đô thị trung tâm (là đô thị loại IV, loại V) như: Thị trấn Lai Vung; Thị trấn Cái Tàu Hạ; Thị trấn Mỹ Thọ; Thị trấn Tràm Chim; Thị trấn Thanh Bình; Thị trấn Sa Rài; Thị trấn Thường Thới (dự kiến); Trường Xuân (huyện Tháp Mười); Giồng Găng, Dinh Bà (huyện Tân Hồng); Thường Phước, Long Khánh B (huyện Hồng Ngự); Phong Hoà, Tân Dương (huyện Lai Vung); Định Yên, Vĩnh Thạnh, Mỹ An Hưng B, Tân Khánh Trung (huyện Lấp Vò); An Long (huyện Tam Nông); Tân Mỹ, An Phong, Tân Thạnh, Bình Thành (huyện Thanh Bình); Mỹ Hiệp, Phương Trà, Bình Hàng Trung (huyện Cao Lãnh).
b) Hệ thống dân cư nông thôn:
- Quy hoạch hệ thống dân cư nông thôn được xác định trên điều kiện tự nhiên, đảm bảo điều kiện sống, sinh hoạt ổn định, thuận lợi trong giao thương và sản xuất, từng bước phát triển nông thôn theo hướng hiện đại, xóa dần khoảng cách giữa thành thị với nông thôn.
- Hệ thống dân cư nông thôn được xây dựng, hoàn chỉnh cùng với chương trình: xây dựng Nông thôn mới, Cụm, tuyến dân cư kết hợp với các chương trình xây dựng bờ kè tại những nơi xung yếu, bố trí dân cư vùng sạt lỡ, sinh sống ven bờ kênh rạch nhằm tạo thuận lợi trong việc cung cấp các dịch vụ hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cải tạo cảnh quan nông thôn, vùng sông nước.
- Phát triển các khu trung tâm (một xã có thể có từ 02 đến 05 khu trung tâm) thành các khu dân cư tập trung, cung cấp dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp cho vùng sản xuất kết hợp khu chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
4. Quy định về tổ chức không gian vùng
4.1. Tổ chức phát triển không gian vùng đô thị:
a) Phát triển không gian đô thị vùng trung tâm bao gồm: vùng đô thị thành phố Cao Lãnh, vùng đô thị thị trấn Thanh Bình, vùng đô thị thị trấn Mỹ Thọ. Trong đó, thành phố Cao Lãnh vừa là đô thị hạt nhân toàn vùng tỉnh vừa là đô thị động lực của vùng trung tâm. Đến năm 2030 mở rộng vùng đô thị của thành phố Cao Lãnh hướng ra sông Tiền.
b) Phát triển không gian vùng đô thị phía Bắc (vùng đô thị khu kinh tế cửa khẩu) bao gồm: thị xã Hồng Ngự - thị trấn Thường Thới (dự kiến) - thị trấn Sa Rài. Trong đó, thị xã Hồng Ngự là vùng đô thị động lực phía Bắc. Hình thành và phát triển các đô thị kinh tế tại cửa khẩu Quốc tế Dinh Bà và Thường Phước.
c) Phát triển không gian vùng đô thị phía Nam, bao gồm: vùng đô thị thành phố Sa Đéc, vùng đô thị thị trấn Cái Tàu Hạ, vùng đô thị thị trấn Lai Vung - Tân Thành, vùng đô thị Phong Hoà, vùng đô thị thị trấn Lấp Vò. Trong đó, thành phố Sa Đéc là đô thị trung tâm của vùng phía Nam. Vùng đô thị thị trấn Lấp Vò là một đô thị động lực, trung tâm tiểu vùng của vùng phía Nam sông Tiền.
d) Phát triển không gian tiểu vùng đô thị phía Đông: không gian vùng đô thị Mỹ An, vùng đô thị Trường Xuân. Đô thị Mỹ An là đô thị trung tâm của tiểu vùng phía Đông.
đ) Tổ chức không gian hệ thống đô thị theo các trục hành lang kinh tế đô thị phát triển trong tương lai bảo đảm phát triển cân bằng.
4.2. Tổ chức không gian vùng công nghiệp:
a) Các vùng công nghiệp tập trung quy mô lớn: vùng công nghiệp thành phố Cao Lãnh với sự phát triển của khu công nghiệp Trần Quốc Toản; vùng công nghiệp Sa Đéc là các khu công nghiệp tập trung phát triển các ngành công nghiệp hỗn hợp, chế biến; vùng công nghiệp khu kinh tế cửa khẩu gồm các trung tâm công nghiệp phi thuế quan, công nghiệp chế biến; vùng công nghiệp sông Hậu s hình thành khu công nghiệp công nghệ cao.
b) Các vùng công nghiệp với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung quy mô vừa và nhỏ gắn với các đô thị.
4.3. Tổ chức không gian vùng cảnh quan, khu bảo tồn, khu du lịch sinh thái:
a) Vùng du lịch cảnh quan ven sông Tiền và các cù lao; vùng du lịch thành phố Cao Lãnh là trung tâm du lịch tỉnh, giải trí cao cấp, du lịch nghỉ dưỡng và du lịch văn hoá lịch sử; cụm du lịch Hồng Ngự, cụm du lịch Mỹ An, cụm du lịch Sa Đéc, cụm du lịch Tam Nông, huyện Cao Lãnh.
b) Khu bảo tồn thiên nhiên Vườn Quốc gia Tràm Chim bảo tồn đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên của vùng Đồng Tháp Mười.
4.4. Tổ chức không gian vùng nông, lâm, thủy sản:
a) Hình thành các vùng chuyên canh lúa, chuyên canh cây ăn trái và hoa kiểng, cây cảnh, các vùng chăn nuôi đặc trưng của từng huyện thị, đặc biệt trồng lúa cao sản xuất khẩu, khai thác, đánh bắt và nuôi thủy sản nước ngọt là thế mạnh của tỉnh.
b) Hình thành các vùng chuyên canh tập trung, hiện đại hóa không gian vùng nông, lâm, thủy sản; hình thành vùng trồng lúa chuyên canh kết hợp nông nghiệp công nghệ cao, gắn với thành phố Cao Lãnh và đô thị Mỹ An, gắn với kênh Nguyễn Văn Tiếp, hình thành vùng nuôi trồng thủy sản, luân canh lúa tại khu vực Hồng Ngự, Tân Hồng. Hình thành vùng đánh bắt thủy sản nước ngọt tại thượng lưu sông Tiền.
Phần II
QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG XÃ HỘI VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Hệ thống hạ tầng xã hội
1.1. Hệ thống giáo dục, đào tạo vùng: phát triển các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực; đầu tư cơ sở vật chất phục vụ dạy và học, hoàn thành việc kiên cố hóa trường học, lớp học trên địa bàn tỉnh.
1.2. Hệ thống văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao (TDTT) vùng: xây dựng cơ sở vật chất công trình văn hóa và TDTT theo hướng xã hội hóa, thu hút mọi thành phần kinh tế cùng tham gia; tập trung đầu tư xây dựng các công trình văn hóa – TDTT trọng điểm của tỉnh tại thành phố Cao Lãnh và các đô thị trung tâm các tiểu vùng; phát triển mạng lưới văn hóa – TDTT tại các huyện nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa.
1.3. Hệ thống y tế vùng: đầu tư xây dựng cơ sở, trang thiết bị đồng bộ từ tuyến cơ sở đến tuyến tỉnh, ứng dụng khoa học y tế hiện đại; phát triển các bệnh viện vệ tinh tại thành phố Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự và đô thị Mỹ An; xã hội hóa ngành y tế, phát triển mạnh các bệnh viện ngoài công lập, mạng lưới y tế dự phòng, y tế cơ sở trong vùng.
1.4. Hệ thống thương mại, dịch vụ cấp vùng: hình thành khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp; phát triển các trung tâm thương mại, chợ quy mô lớn tại trung tâm vùng, các tiểu vùng và khu vực; phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng ở khu kinh tế, các khu công nghiệp, đô thị và nhu cầu của nhân dân nhất là dịch vụ ngân hàng, viễn thông, vận tải, bảo hiểm, y tế, đào tạo..., phát triển mạnh các dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp phục vụ đời sống nông thôn.
2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
2.1. Chuẩn bị kỹ thuật:
a) Nền xây dựng:
- Cao độ khống chế nền xây dựng của các đô thị phải đảm bảo đô thị không bị ngập lụt, đồng thời vẫn giữ được cảnh quan thiên nhiên, tận dụng tối đa địa hình kênh rạch, không lấp các kênh rạch có tầm quan trọng và tạo điều kiện thoát nước tốt cho đô thị. Cao độ khống chế xây dựng cho các đô thị được xác định căn cứ theo cao độ mực nước ngập lụt tính toán, ngoài ra có tính tới việc biến đổi khí hậu toàn cầu. San nền cục bộ đối với khu vực xây dựng hiện hữu, san lấp tập trung tại khu vực xây dựng mới đảm bảo cốt xây dựng lớn hơn cốt khống chế.
- Đối với các điểm dân cư nông thôn tại các khu vực có địa hình thấp thường bị ngập do lũ hàng năm, chủ yếu san đắp cục bộ khu vực xây dựng, đối với khu vực có địa hình cao không bị ngập lụt chỉ san đắp tạo hướng dốc thoát nước, cân bằng đào đắp tại chỗ.
b) Thoát nước mưa:
- Đối với các thành phố, thị xã hiện tại đã có mạng lưới thoát nước chung ở các khu trung tâm. Trong tương lai cần cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống theo hướng tách riêng, nước bẩn được thu gom về trạm xử lý trước khi đổ vào sông hồ. Các tuyến thoát nước là hệ thống kín bằng cống tròn hoặc cống hộp.
- Các khu vực xây dựng mới với mật độ cao, khu vực thành phố mở rộng, các khu công nghiệp cần xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Các thị trấn, các khu trung tâm xã tùy theo tình hình thực tế của địa phương có các giải pháp khác nhau để xác định hệ thống thoát nước riêng hay chung nhưng cũng phải có các biện pháp thu gom nước bẩn để xử lý trước khi xả ra môi trường. Các tuyến thoát nước là hệ thống kín bằng cống tròn hoặc cống hộp.
- Tăng cường nạo vét ao, hồ, sông, rạch để tăng khả năng tiêu thoát nước.
2.2. Giao thông:
a) Giao thông đường bộ:
- Giao thông đối ngoại: đường Hồ Chí Minh (tuyến N2), tuyến cao tốc Cần Thơ
- Hồ Chí Minh, các đường Quốc lộ trên địa bàn tỉnh được quy hoạch cải tạo, nâng cấp, mở rộng các đường hiện hữu hoặc mở mới với quy mô đạt tiêu chuẩn đường cấp II, cấp III và cấp IV đồng bằng.
- Giao thông trong tỉnh:
+ Tỉnh lộ: hệ thống các tuyến đường tỉnh được quy hoạch cải tạo nâng cấp hoặc mở mới với quy mô tối thiểu đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng. Sau năm 2020 khi nhu cầu giao thông tăng nhanh các tuyến sẽ được nâng cấp tối thiểu đạt chuẩn cấp III đồng bằng.
+ Huyện lộ: trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tiến hành đầu tư nâng cấp các tuyến đường hiện hữu. Ngoài các tuyến hiện hữu, s đề xuất thêm một số tuyến đường chính yếu trên địa bàn các huyện. Các tuyến đường mới s kết nối với các tuyến hiện hữu tạo thành hệ thống giao thông liên hoàn, góp phần tạo ra mạng lưới thông suốt từ huyện đến trung tâm các xã.
+ Giao thông nông thôn: kế thừa và phát triển mạng lưới đường hiện có phù hợp với nhu cầu giao thông vận tải trước mắt và tương lai, kết nối liên hoàn với hệ thống đường Quốc gia, đường tỉnh, đường huyện và đường liên xã.
+ Giao thông đô thị: các tuyến đường đô thị được đề cập chi tiết trong các quy hoạch chung thành phố, thị xã, thị trấn, các trung tâm xã. Nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đường hướng tâm và đường tránh đô thị. Tổ chức các tuyến liên tỉnh và đi thành phố Hồ Chí Minh. Tổ chức các tuyến giao thông công cộng trên các trục đường chính, thành phố, thị xã, thị trấn huyện lỵ. Công trình phục vụ giao thông: bố trí các bến xe đạt chuẩn tại thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự và các thị trấn huyện lỵ.
b) Giao thông đường thủy:
- Nạo vét, bảo dưỡng thường xuyên luồng tàu chạy, duy trì mực nước tĩnh không thông thuyền. Nâng cấp và xây mới các đường dẫn từ các điểm tập trung đến các trục đường bộ và đường thủy chính. Trang bị phao tiêu tín hiệu, cải thiện chất lượng dịch vụ đem lại hiệu quả cao trong vận tải thủy.
- Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống cảng: cảng Trần Quốc Toản, cảng Sa Đéc, cảng xăng dầu Trần Quốc Toản, cảng Phong Hòa, cảng Hồng Ngự, Khu bến Lấp Vò...
2.3. Cấp nước:
a) Dự báo: tổng nhu cầu dùng nước toàn tỉnh: đến năm 2020: 270.191 m³/ngày, đến năm 2030: 397.629 m³/ngày
b) Nguồn nước: thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự và các huyện khu vực sông Tiền và sông Hậu dùng nguồn nước mặt sông Tiền và sông Hậu (nước ngầm dùng dự phòng). Các huyện còn lại giai đoạn đầu sử dụng nguồn nước ngầm tại chỗ.
2.4. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn – nghĩa trang:
a) Dự báo:
Tổng lượng nước thải toàn tỉnh: đến năm 2020: 133.593 m³/ngày, đến năm 2030: 208.771 m³/ngày. Tổng lượng rác thải toàn tỉnh: đến năm 2020: 1.363 tấn/ngày, đến năm 2030: 1.775 tấn/ngày. Xây dựng nghĩa trang cấp vùng huyện, thị xã, thành phố với diện tích khoảng 03 - 10 ha. Đối với các điểm dân cư nông thôn của 02 đến 03 xã gần nhau thì xây dựng một nghĩa trang chung với diện tích khoảng 0,3 - 2,5ha.
b) Định hướng:
- Thoát nước thải: đối với các đô thị cũ, từng bước đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng, trước mắt ưu tiên cho các đô thị lớn như thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc và thị xã Hồng Ngự. Đối với các đô thị mới hình thành bắt buộc quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý nước thải riêng để xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường trước khi dẫn vào môi trường tự nhiên.
- Chất thải rắn: tăng cường năng lực thu gom vận chuyển rác thải, thực hiện phân loại rác tại nguồn, trước mắt áp dụng phân loại tại nguồn cho đô thị thành phố Cao Lãnh và Sa Đéc.
- Nghĩa trang: tiếp tục thực hiện phù hợp theo Quy hoạch hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh đã được duyệt.
2.5. Cấp điện:
a) Tổng công suất điện: năm 2020 là 417MW, năm 2030 là 689 MW.
b) Nguồn điện: hệ thống điện Quốc gia, các nhà máy nhiệt điện Cà Mau; Ô Môn, Cần Thơ.
c) Lưới điện: Trạm biến thế: ngoài các trạm của hệ thống hiện hữu nâng cấp cải tạo, đề xuất xây dựng thêm các trạm 110kV tại Châu Thành, Lấp Vò, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười, Hồng Ngự, An Long.
2.6. Bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu:
a) Các dự án đầu tư xây dựng đều phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chi tiết để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Về các giải pháp kỹ thuật để ứng phó với tình hình biến đổi khí hậu (BĐ H): xây dựng kế hoạch ứng phó BĐ H, dành nhiều diện tích cho cây xanh và mặt nước giúp tăng khả năng thoát nước của các đô thị, và tăng cường khả năng điều hòa vi khí hậu. Bảo vệ và tiếp tục chương trình trồng, cải tạo rừng.
c) Các giải pháp kỹ thuật ưu tiên để bảo vệ môi trường: đối với các khu quy hoạch xử lý chất thải, ưu tiên các dự án đầu tư có công nghệ xử lý tái chế tiên tiến thân thiện môi trường.
d) Kiểm soát chặt chẽ công tác bảo vệ môi trường của các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản trên diện rộng.
Phần III
1. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
1.1. Đối với công trình giao thông:
a) Đường bộ:
- Thực hiện quản lý, xác định hành lang bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Luật giao thông đường bộ, Nghị định và văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Quản lý xây dựng đường đô thị phải tuân thủ đúng chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến theo quy hoạch được duyệt. Các tuyến đường Quốc lộ, tỉnh lộ đi qua đô thị hoặc các khu vực đông dân cư phải có đường gom.
- Hệ thống giao thông nông thôn phải phải được kiểm soát chặt ch trong quá trình đầu tư xây dựng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – Quy hoạch xây dựng nông thôn.
b) Đường thủy: phạm vi bảo vệ tuyến và các công trình đường thủy phải tuân thủ các quy định của Luật Đường thủy nội địa, Nghị định và văn bản hướng dẫn có liên quan.
1.2. Đối với công trình cấp nước:
Thực hiện quản lý theo các quy định về bảo vệ nguồn nước, công trình đầu mối cấp nước thực hiện theo Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
1.3. Đối với các công trình cấp điện:
- Quản lý hành lang cách ly đường điện, công trình điện phải tuân thủ theo Luật Điện lực, Nghị định và văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Quản lý không gian công trình điện, khoảng cách an toàn tối thiểu về cách điện trạm biến áp tới các công trình xây dựng khác thực hiện theo Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
1.4. Đối với các công trình thoát nước thải, xử lý chất thải rắn và nghĩa trang:
Thực hiện quản lý theo các quy định về khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường theo Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia.
2. Quy định về bảo tồn, tôn tạo các di sản thiên nhiên, khu di tích lịch sử văn hóa
2.1. Khu bảo tồn thiên nhiên:
Khu vườn quốc gia Tràm Chim, khu áo Giồng, Xẻo Quýt, Hồ Rừng và các khu rừng đặc dụng khác của tỉnh: thực hiện quản lý, bảo tồn và phát triển theo Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững được phê duyệt. Đây là các khu vực được bảo vệ nghiêm ngặt và phục hồi sinh thái.
2.2. Khu di tích lịch sử - văn hóa:
Khu di tích Gò Tháp (Di tích đặc biệt Quốc gia), khu di tích Nguyễn Sinh Sắc, khu di tích cách mạng Xẻo Quýt, khu di tích Giồng Thị Đam – Gò Quản Cung và các khu di tích lịch sử, văn hóa cấp tỉnh khác: thực hiện quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các khu di tích trên địa bàn tỉnh theo Luật Di sản Văn hóa, Nghị định và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
1. Sở Xây dựng
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý toàn diện các hoạt động về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh được phê duyệt.
- Chủ trì tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh được phê duyệt để các tổ chức, cá nhân có liên quan và nhân dân biết, thực hiện.
- Tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh; rà soát, đề xuất kế hoạch lập, phối hợp điều chỉnh các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý, lưu giữ hồ sơ quy hoạch để phục vụ công tác quản lý và cung cấp các thông tin quy hoạch xây dựng cho các tổ chức, cá nhân theo quy định phân cấp quản lý.
2. Các Sở, ban, ngành
- Rà soát, đề xuất kế hoạch lập, điều chỉnh các quy hoạch chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch định hướng vùng tỉnh để trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Thực hiện các chức trách nhiệm vụ được giao cho ngành mình, cấp mình quản lý để thực hiện việc quản lý theo đúng đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh được duyệt.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh được phê duyệt.
- Rà soát, đề xuất kế hoạch lập, điều chỉnh các quy hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật … trên địa bàn theo quy hoạch xây dựng vùng tỉnh làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư.
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
Tuân thủ và thực hiện nghiêm túc những nội dung đã nêu của quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan khi thực hiện các hoạt động liên quan đến quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 50/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc và xây dựng đường Hùng Vương, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2015 duyệt điều chỉnh cục bộ đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (quy hoạch phân khu) tỷ lệ 1/2000 khu dân cư Phường 8, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch xây dựng phát triển khu kinh tế Năm Căn, giai đoạn 2015 - 2020 và những năm tiếp theo do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Nghị quyết 140/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Quyết định 2326/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
- 6Quyết định 370/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới tỷ lệ 1/5.000 trên địa bàn xã Phước Kiển, huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
- 1Luật Điện Lực 2004
- 2Luật di sản văn hóa 2001
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 6Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 7Thông tư 07/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Luật giao thông đường bộ 2008
- 9Quyết định 50/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc và xây dựng đường Hùng Vương, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
- 10Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2015 duyệt điều chỉnh cục bộ đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (quy hoạch phân khu) tỷ lệ 1/2000 khu dân cư Phường 8, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
- 11Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch xây dựng phát triển khu kinh tế Năm Căn, giai đoạn 2015 - 2020 và những năm tiếp theo do tỉnh Cà Mau ban hành
- 12Quyết định 620/QĐ-UBND.HC năm 2014 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 13Nghị quyết 140/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 14Quyết định 2326/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
- 15Quyết định 370/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới tỷ lệ 1/5.000 trên địa bàn xã Phước Kiển, huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
Quyết định 1183/QĐ-UBND.HC năm 2014 Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Số hiệu: 1183/QĐ-UBND.HC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/11/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trần Thị Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra