Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 16 tháng 01 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008;
Căn cứ Quyết định số 66/2010/QĐ-TTg ngày 27/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Năm Căn, tỉnh Cà Mau;
Căn cứ Quyết định số 2456/QĐ-TTg ngày 17/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Năm Căn, tỉnh Cà Mau đến năm 2030;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tại Tờ trình số 64/TTr- BQL ngày 31/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Kế hoạch xây dựng phát triển khu kinh tế Năm Căn, giai đoạn 2015 - 2020 và những năm tiếp theo”.
Điều 2. Giao Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Năm Căn triển khai thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Năm Căn và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký/.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ NĂM CĂN, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Kèm theo Quyết định số:65/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 66/2010/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Năm Căn, tỉnh Cà Mau;
Căn cứ Quyết định số 2456/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Năm Căn, tỉnh Cà Mau đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch xây dựng phát triển Khu kinh tế Năm Căn, giai đoạn 2015 - 2020 và những năm tiếp theo, cụ thể như sau:
- Theo quy hoạch chung Khu kinh tế Năm Căn nằm dọc theo hành lang trục Quốc lộ 1, thuộc địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau, bao gồm: thị trấn Năm Căn, xã Hàm Rồng, xã Hàng Vịnh và ấp Ông Do của xã Đất Mới. Diện tích tự nhiên là 10.801,95ha, dân số hiện trạng (2011) là 34.496 người. Ranh giới địa lý được xác định như sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Cái Nước, huyện Phú Tân và huyện Đầm Dơi (bờ Nam sông Bảy Háp);
+ Phía Nam giáp huyện Ngọc Hiển (bờ Bắc sông Cửa Lớn);
+ Phía Đông giáp xã Hiệp Tùng huyện Năm Căn;
+ Phía Tây giáp phần còn lại của xã Đất Mới và xã Lâm Hải, huyện Năm Căn.
- Khu kinh tế Năm Căn là 01 trong 15 khu kinh tế ven biển của Việt Nam.
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
- Là khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực, gồm khu phi thuế quan (công nghiệp - thương mại - dịch vụ) và khu thuế quan (đô thị, nuôi trồng thủy sản kỹ thuật cao, dịch vụ du lịch sinh thái và các trung tâm tiếp vận của vùng tỉnh Cà Mau).
- Là đầu mối giao thương quốc tế của tỉnh Cà Mau và vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Là động lực phát triển kinh tế của tiểu vùng phía Nam tỉnh Cà Mau với trọng tâm phát triển công nghiệp cơ khí, đóng mới tàu biển và dịch vụ tài chính, viễn thông.
- Trung tâm dịch vụ du lịch sinh thái đặc trưng rừng ngập mặn, Trung tâm công nghiệp, thương mại - dịch vụ và nuôi trồng, chế biến thủy sản của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Có vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh của vùng đồng bằng sông Cửu Long và quốc gia.
- Đầu tư phát triển Khu kinh tế Năm Căn đồng bộ, thống nhất với quá trình phát triển chung của đô thị Năm Căn và các vùng lân cận.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
- Khai thác tối đa lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau và khu vực vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Xây dựng và phát triển khu kinh tế Năm Căn với các ngành chủ chốt là: Công nghiệp cơ khí, đóng mới sửa chữa tàu biển, lắp ráp máy, điện tử, công nghiệp chế biến hàng thủy sản xuất khẩu, công nghiệp và dịch vụ dầu khí, may mặc, vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng cùng các ngành công nghiệp hỗ trợ khác. Phát triển du lịch sinh thái rừng ngập mặn ven biển và du lịch biển - đảo, kinh tế cảng, khu phi thuế quan gắn với cảng và khu dân cư đô thị.
- Tạo việc làm, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho người lao động.
b) Mục tiêu cụ thể
- Quy hoạch và đầu tư xây dựng:
+ Trong năm 2015: Lập quy hoạch các khu chức năng của khu kinh tế gồm: khu dịch vụ tài chính ngân hàng, khu dịch vụ thương mại, khu trưng bày sản phẩm, khu phát triển hệ thống khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, các kho bãi, dịch vụ vận tải, khu phi thuế quan… để làm cơ sở mời gọi các nhà đầu tư;
+ Năm 2015 - 2017: Lập và triển khai quy hoạch xây dựng khu tái định cư để ổn định đời sống dân cư;
+ Năm 2016 - 2018: Tiến hành xây dựng khu quản lý khu kinh tế như: quản lý nhà nước, quản lý xuất nhập khẩu, quản lý ra vào khu phi thuế quan…;
+ Năm 2016 - 2020: Xây dựng kết cấu hạ tầng đấu nối giữa đường Hồ Chí Minh, đường trục chính Khu kinh tế, khu phi thuế quan và các hạ tầng khu đô thị Năm Căn đảm bảo đồng bộ, tạo khả năng liên kết, khai thác lợi thế giữa các khu chức năng và khu đô thị một cách hợp lý. Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khu phi thuế quan để tạo quỹ đất sạch đủ điều kiện mời gọi đầu tư xây dựng;
+ Năm 2017 - 2020: Thực hiện đầu tư cải tạo, nâng cấp cảng Năm Căn để sớm đưa vào khai thác một cách hiệu quả.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng mạnh tỷ trọng các khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ trọng khu vực nông nghiệp từ 20% - 25%, khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ từ 75% - 80%.
- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 tăng từ 1,5 - 1,7 lần so với mức thu nhập bình quân của tỉnh.
- Đời sống văn hóa tinh thần của người dân được nâng dần qua các năm, tỷ lệ hộ nghèo dưới 2%, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt từ 85% - 90%.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC CHỦ YẾU
1. Định hướng phát triển thương mại dịch vụ
- Khai thác những lợi thế hiện có, phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhằm đáp ứng ngày càng cao hơn cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đảm bảo cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho nhân dân trong vùng.
- Đầu tư và phát triển các siêu thị miễn thuế, khu tài chính ngân hàng, khu xúc tiến thương mại, khu triển lãm - trưng bày sản phẩm…; hệ thống khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, khu công viên cây xanh; phát triển và xây dựng kho đầu mối, kho xăng dầu, kho ngoại quan, hệ thống kho bãi dịch vụ cho vận tải hàng hóa… theo quy hoạch được duyệt.
- Đầu tư xây dựng khu quản lý để các cơ quan hải quan làm việc, gồm các hoạt động như: xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu hàng hóa và các hoạt động khác của khu phi thuế quan...
- Phát triển và nâng cao hiệu quả các hoạt động bưu chính viễn thông, vận tải hàng hóa, dịch vụ tài chính ngân hàng.
- Theo quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế sẽ nghiên cứu khu du lịch sinh thái và dịch vụ du lịch bố trí ở khu trung tâm đô thị.
2. Định hướng phát triển nông nghiệp và nông thôn
- Tập trung phát triển nông nghiệp và nông thôn theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2014 - 2020 và chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng vật nuôi để phù hợp với địa bàn từng khu vực. Đưa các tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp. Xây dựng các mô hình tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Triển khai các hạ tầng đồng bộ để phục vụ cho phát triển nuôi tôm công nghiệp, vùng sản xuất chuyên canh tôm năng suất cao. Xây dựng và phát triển khu nuôi tôm sinh thái thuộc xã Lâm Hải và một phần phía Tây của xã Đất Mới.
- Chú trọng nâng cao số lượng và chất lượng đàn gia súc, gia cầm để phục vụ cho tiêu dùng trong khu vực.
- Quy hoạch khu vực sản xuất giống phục vụ nuôi trồng thủy sản đáp ứng nhu cầu trong huyện, tỉnh Cà Mau và khu vực.
- Hướng phát triển lâm nghiệp bền vững, thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, tăng khả năng phòng hộ và bảo vệ môi trường sinh thái, tạo thu nhập cho người dân sống trong vùng rừng; đảm bảo ổn định và duy trì phát triển khu dự trữ sinh quyển thế giới, phục vụ tốt cho du lịch sinh thái trong vùng và khu vực.
- Xây dựng các mô hình rừng - tôm kết hợp, dần tiến tới chứng nhận các sản phẩm thủy sản sinh thái Năm Căn, phát triển kinh tế rừng bền vững đi kèm với xây dựng các chính sách hỗ trợ định canh định cư, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.
3. Định hướng phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
- Tập trung phát triển trong vùng những ngành công nghiệp có lợi thế như: chế biến thủy hải sản, chế biến nông lâm sản, công nghiệp dầu khí, đóng mới tàu biển, các ngành công nghiệp cơ khí, vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến thức ăn nuôi trồng thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng và một số ngành công nghiệp phụ trợ khác…
- Hình thành và phát triển khu công nghiệp trong khu phi thuế quan ở những vị trí thuận lợi phù hợp với từng ngành theo quy hoạch được duyệt. Phát triển dịch vụ vận tải đường bộ và đường thủy để phát huy lợi thế của cảng Năm Căn. Đầu tư mở rộng nâng cấp cảng Năm Căn đủ sức phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa trong khu vực và trong vùng.
- Hình thành và phát triển các cụm tiểu thủ công nghiệp ở ấp Trại Lưới A, xã Đất Mới để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và phân bố lại dân cư trong vùng.
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực để phục vụ cho phát triển đô thị và công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong khu vực.
4. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng
- Huy động tốt nội lực trong tỉnh, tăng cường thu hút các nguồn lực từ bên ngoài (vốn hỗ trợ ngân sách của Trung ương, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp…) để đầu tư, xây dựng, củng cố nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng trong vùng, nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh tế, đối ngoại, xuất nhập khẩu, sản xuất và đời sống dân cư.
- Về giao thông: Ưu tiên khai thác hiệu quả tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn qua huyện Năm Căn, tuyến đường trục chính Khu kinh tế, xây dựng mới tuyến Đầm Dơi - Năm Căn, đường trục Bắc - Nam của Khu kinh tế. Xây dựng đấu nối đường trục chính, đường trục Bắc - Nam khu kinh tế với hệ thống giao thông khu đô thị Năm Căn để khai thác đồng bộ, liên hoàn các khu chức năng trong khu kinh tế. Trước mắt, đầu tư xây dựng cầu qua sông Cái Nai để đấu nối khu hành chính huyện Năm Căn với đường Hồ Chí Minh và đường trục chính Khu kinh tế.
- Về phát triển nguồn và lưới điện: Trong giai đoạn 2016 - 2020 nguồn điện được sử dụng lấy từ trạm 110/22KV Ngọc Hiển với công suất 1x40 MVA để phục vụ chung cho khu vực, đầu tư hệ thống lưới điện được phát triển đồng bộ theo đầu tư hạ tầng giao thông chung của khu vực.
- Về hệ thống cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường sẽ từng bước xem xét đầu tư xây dựng theo quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế được duyệt.
- Đầu tư mới kết hợp hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh truyền hình để kịp thời phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế trong khu kinh tế.
- Về phát triển hệ thống đô thị và dân cư: Từng bước phát triển trung tâm đô thị Năm Căn gắn liền phát triển trung tâm thương mại, dịch vụ, tài chính ngân hàng và khu phi thuế quan. Ưu tiên vốn đầu tư kết cấu hạ tầng để đấu nối đường Hồ Chí Minh, đường trục chính khu kinh tế, khu phi thuế quan, hệ thống kho tàng bến bãi với các khu đô thị Năm Căn, Hàng Vịnh, Hàm Rồng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế sau năm 2020 và bố trí phát triển dân cư một cách hợp lý.
5. Định hướng phát triển văn hóa - xã hội
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả của sự nghiệp giáo dục đào tạo, đảm bảo sự đồng đều về chất lượng giáo dục trong toàn vùng. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo chiếm từ 85% - 90%.
- Mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng những trung tâm đào tạo trình độ kỹ thuật cao đảm bảo nguồn nhân lực để phát triển khu kinh tế.
- Từng bước nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh cho nhân dân. Trong đó, ưu tiên xã hội hóa trong lĩnh vực y tế tư nhân, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đời sống nhân dân trong khu vực.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, bài trừ các tệ nạn xã hội, tạo bước chuyển biến trong hoạt động thể dục - thể thao, đảm bảo nhu cầu thông tin cho nhân dân trong khu vực.
- Đẩy mạnh chương trình giải quyết việc làm, ưu tiên đầu tư đào tạo việc làm và đa dạng hóa việc làm. Thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo, từng bước nâng cao dân trí cho các vùng nghèo và tạo điều kiện cho các nơi còn khó khăn phát triển. Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, quan tâm hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần đối với nhân dân nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa.
1. Lập quy hoạch phân khu dọc theo đường trục chính khu kinh tế để mời gọi các nhà đầu tư như: tài chính, ngân hàng, nhà hàng, khách sạn, khu dịch vụ vui chơi giải trí, các kho bến bãi… để các nhà đầu tư lập quy hoạch chi tiết, thực hiện đầu tư xây dựng.
2. Sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn vốn do Trung ương hỗ trợ đầu tư các công trình trọng điểm như: đường trục chính, khu phi thuế quan, khu tái định cư, nâng cấp cảng Năm Căn.
3. Đối với đầu tư hạ tầng một số dự án chuyên ngành như: điện, nước… sẽ tạo điều kiện hỗ trợ cho các ngành đầu tư xây dựng đồng bộ với hệ thống hạ tầng giao thông đô thị. Một số công trình giao thông mang tính đấu nối giữa các trục chính, các phân khu chức năng sẽ xem xét thực hiện đầu tư theo hình thức ứng vốn xây dựng, sau đó giao lại cho chính quyền địa phương có trách nhiệm thu hoàn vốn từ nguồn thu quỹ đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc khai thác các lợi thế hiện có để tận dụng nguồn thu…
4. Tiếp tục tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, thực hiện tốt các chính sách khuyến khích ưu đãi và hỗ trợ đầu tư để tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn, động viên các nguồn lực trong các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng; lồng ghép các dự án trong vùng để tăng hiệu quả vốn đầu tư. Tạo điều kiện để dân vay vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại.
5. Có chính sách tài chính tiền tệ linh hoạt để tạo điều kiện cho việc mua bán, thanh toán và các quan hệ giao dịch trong khu kinh tế được thuận tiện. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào các hoạt động dịch vụ ngân hàng theo quy định. Chính sách hợp tác tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi thúc đẩy phát triển giao lưu kinh tế và thương mại trong khu phi thuế quan. Liên kết với các tỉnh, thành để giao lưu kinh tế (trong đó chú trọng mối liên kết hiện có giữa tỉnh Cà Mau và Thành phố Hồ Chí Minh, liên kết vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long) để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa trong khu kinh tế.
7. Thực hiện chính sách kích cầu trong xây dựng, tiêu dùng, hỗ trợ đầu tư chiều sâu, trang thiết bị và công nghệ hiện đại, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Đơn giản hóa các thủ tục để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư phát triển và mở rộng sản xuất. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, khuyến khích các nhà đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực có công nghệ cao, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh.
8. Tăng cường bộ máy quản lý Khu kinh tế, nâng cao năng lực điều hành của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức về quản lý, chuyên môn nghiệp vụ. Bồi dưỡng nâng cao tay nghề, xây dựng đội ngũ thợ bậc cao, công nhân lành nghề phục vụ cho các nhà đầu tư trong khu kinh tế. Thực hiện chính sách thu hút các học sinh, sinh viên giỏi về công tác tại Khu kinh tế.
9. Nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành, thực hiện có định hướng của các sở, ban, ngành, UBND huyện Năm Căn và các xã trong khu kinh tế. Các mục tiêu phát triển trong định hướng phải được thể hiện bằng các kế hoạch trung hạn, hàng năm, các chương trình phát triển và các dự án đầu tư cụ thể nhằm điều hành và quản lý kinh tế xã hội theo mục tiêu định hướng đã đề ra.
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
1.1. Ban Quản lý Khu kinh tế: Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn được giao tại Điều 37 và 38 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; khoản 21 của Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế tham mưu UBND tỉnh về các cơ chế, chính sách, phương thức huy động nguồn vốn để đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng Khu kinh tế Năm Căn. Tham mưu và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với các vấn đề liên quan đến Khu kinh tế Năm Căn như: Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quyết định ban hành các cơ chế, chính sách đầu tư phát triển… của Khu kinh tế Năm Căn.
1.3. Sở Tài chính: Tham mưu và trình UBND tỉnh về cơ chế tài chính đặc thù, cơ chế chính sách tài chính liên quan đến phát triển Khu kinh tế Năm Căn.
1.4. Sở Xây dựng: Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực thuộc ngành xây dựng tại Khu kinh tế Năm Căn, theo đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
1.5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp cùng với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh về quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư theo quy định của Nhà nước. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế quản lý chặt chẽ môi trường trong Khu kinh tế Năm Căn theo đúng quy định.
1.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh giải quyết, cung cấp nguồn lao động phát triển Khu kinh tế Năm Căn theo từng giai đoạn. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế quản lý lao động nước ngoài theo đúng quy định.
1.7. Sở Công thương: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh về chính sách, đề án phát triển công nghiệp, dịch vụ, thương mại trong Khu kinh tế Năm Căn. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế đẩy mạnh thu hút đầu tư các ngành công nghiệp đảm bảo theo mục tiêu phát triển Khu kinh tế Năm Căn.
1.8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh về chính sách, đề án phát triển nông nghiệp, nông thôn trong Khu kinh tế Năm Căn.
1.9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh về chính sách, đề án phát triển lĩnh vực du lịch, văn hóa thể thao trong Khu kinh tế Năm Căn.
1.10. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Đảm bảo tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong Khu kinh tế Năm Căn.
1.11. UBND huyện Năm Căn: Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế giải quyết công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch, quản lý tài nguyên, môi trường; đảm bảo an ninh, trật tự trong Khu kinh tế Năm Căn. Chủ động giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư phát triển Khu kinh tế Năm Căn thuộc thẩm quyền.
2. Các cơ quan liên quan căn cứ kế hoạch này xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm của đơn vị đối với các nhiệm vụ liên quan đến ngành phụ trách trong phạm vi Khu kinh tế Năm Căn.
3. Giao Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và UBND huyện Năm Căn triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện./.
- 1Quyết định 96/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý, đầu tư, xây dựng, phát triển khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Nghị quyết 129/2009/NQ-HĐND về đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên đến năm 2020
- 3Quyết định 1183/QĐ-UBND.HC năm 2014 Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 4Quyết định 589/QĐ-UBND năm 2015 ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong doanh nghiệp thuộc khu kinh tế trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 5Kế hoạch 1633/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về xây dựng phát triển thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 3Quyết định 66/2010/QĐ-TTg năm 2010 thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Năm Căn, tỉnh Cà Mau do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 96/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý, đầu tư, xây dựng, phát triển khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Nghị quyết 129/2009/NQ-HĐND về đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên đến năm 2020
- 6Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 7Quyết định 2456/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Năm Căn, tỉnh Cà Mau đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1183/QĐ-UBND.HC năm 2014 Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 9Quyết định 589/QĐ-UBND năm 2015 ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong doanh nghiệp thuộc khu kinh tế trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 10Kế hoạch 1633/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về xây dựng phát triển thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch xây dựng phát triển khu kinh tế Năm Căn, giai đoạn 2015 - 2020 và những năm tiếp theo do tỉnh Cà Mau ban hành
- Số hiệu: 65/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/01/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Dương Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra